Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

tiểu luận đề tài công ty xây dựng số 1 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 52 trang )











TIỂU LUẬN:

Báo cáo thực tập tổng hợp về
Công ty xây dựng số 1 Hà Nội





LỜI MỞ ĐẦU
Thiên niên kỷ mới đã bắt đầu được gần 10 năm, Việt Nam cũng như thế giới
đang ngày càng cố gắng tiến bước trên con đường phát triển, làm giàu đẹp cho tổ
quốc, cho cộng đồng, từng ngày từng ngày lại tiến một bước mới trên con đường
mang lại một thế giới ngày càng ấm no và hạnh phúc như bao đời nay từng hy vọng.
Đất nước chứng ta với ngàn năm văn hiến cũng đang nô nức phấn đấu trên con
đường xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự chỉ lối
của Đảng.
Trong quyết tâm xây dựng và làm giàu đẹp tổ quốc ấy, có biết bao nhiêu công
trình đã được dựng nên, những tòa nhà, những con đường điểm tô cho không gian
đất nước cũng như đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại……, những
nhu cầu thường ngày nhưng hết sức quan trọng của mỗi con người. Trên đà phát


triển đó, xây dựng là một ngành đang trong xu thế phát triển đi lên, do đó em đã
chọn công ty xây dựng là công ty để bắt đầu những bước làm quen với các hoạt
động kinh tế nói chung cũng như công tác kế toán mà em đã được học ở trường nói
riêng.
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu những bước đầu về tình hình tổ chức
bộ máy cũng như công tác kế toán ở Công ty xây dựng số 1 Hà Nội, em đã thu thập
kiến thức và tập hợp trong bản Báo cáo thực tập tổng hợp này.
“Báo cáo thực tập tổng hợp về Công ty xây dựng số 1 Hà Nội” gồm có 3 phần
chính:
Phần I: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phần II: Tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
Phần III: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty




PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI:
1.1.1.Vài nét về công ty:
Có thể tóm lược vài nét về Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội (sau đây gọi tắt
là “Công ty”) như sau:
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI
Tên giao dịch: HANOI CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY NO1
Tên viết tắt: HACC1., JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 59, phố Quang Trung, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà
Trưng, Thành phố Hà Nội

Mã số thuế: 0100105782
Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần
Điện thoại: 04.39.426.966
Fax: 04.39.426.956
Email:
Website:
Vốn điều lệ: 35.000.000.000 đồng (Ba mươi lăm tỷ đồng VN)






Bảng 1-1:
Danh sách cổ đông sáng lập
Số
TT

Tên cổ đông
Số cổ phần
1
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI
Người trực tiếp quản lý vốn:
HOÀNG VĂN HÒA
TRẦN XUÂN LÂN
VŨ THỊ LỰU
1.855.670
2
74 CỔ ĐÔNG KHÁC
1.746.500

Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty

1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội là doanh nghiệp hạng 1 thuộc Tổng
Công ty Xây dựng Hà Nội – tiền thân là Công ty Kiến trúc Hà Nội được thành lập
vào ngày 05/8/1958 theo quyết định số 117/QĐ-BKT của Bộ Kiến Trúc.
Quá trình hoạt động và phát triển của công ty đã ghi dấu nhiều lần thay đổi tên
gọi. Năm 1960 Công ty được Bộ Xây dựng đổi tên thành Công ty Kiến trúc Khu
Nam Hà Nội. Năm 1977 đổi thành Công ty xây dựng số 1 và năm 1982 Tổng công
ty Xây dựng Hà Nội được thành lập, Công ty Xây dựng số 1 trở thành đơn vị thành
viên của Tổng công ty Xây dựng Hà Nội và được thành lập theo quyết định số
141A/BXD-TCLĐ ngày 16/3/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng.
Năm 2005, căn cứ vào đặc điểm và tình hình thực tế của Công ty, Công ty Xây
dựng số 1 lựa chọn hình thức cổ phần hóa theo mục 2 điều 3 Nghị định số
187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về việc chuyển Công ty nhà nước
thành Công ty Cổ phần. Theo đó, Công ty Xây dựng số 1 được chuyển đổi thành
Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 theo quyết định số 1820/QĐ-BXD ngày 23/9/2005


và đổi thành Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội theo quyết định số 2270/QĐ-
BXD ngày 9/12/2005.
Kể từ đó, Công ty đã tham gia các hoạt động kinh tế với tư cách là công ty cổ
phần với tên gọi chính thức là Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
Trải qua hơn 50 năm hình thành và trưởng thành, công ty đã tham gia vào quá
trình xây dựng và kiến thiết đất nước, để lại dấu ấn riêng trong biết bao công trình
gắn với các giai đoạn phát triển của đất nước như : Hội trường Ba Đình, khách sạn
Deawoo, Tháp Hà Nội, Trung tâm hội nghị Quốc gia….Với những thành tựu đó,
Công ty đã trở thành một trong những công ty xây dựng hàng đầu Việt Nam hiện
nay, đóng góp công sức cho sự phát triển không ngừng của ngành Xây dựng nói
riêng cũng như đất nước ta nói chung.

1.1.3.Các thành tựu cơ bản của công ty:
Với hơn 50 năm phấn đấu trong ngành Xây dựng, Công ty đã thu được một bề
dày kinh nghiệm và thành tích đáng nể. Từ những nỗ lực phấn đấu trong hoạt động,
Công ty đã được Đảng và Nhà nước trao tặng các phần thưởng cao quý sau:
Huân chương Lao động hạng Ba (ngày 21 tháng 08 năm 1978).
Huân chương Lao động hạng Nhì (ngày 04 tháng 09 năm 1982).
Huân chương Lao động hạng Nhất (ngày 16 tháng 11 năm 1985).
Huân chương độc lập hạng Ba (ngày 27 tháng 11 năm 1998).
Huân chương Độc lập hạng Nhì (ngày 24 tháng 02 năm 2004).
Cờ thi đua của Chính phủ (ngày 05 tháng 01 năm 2004).
Và các bằng khen của các Sở, Ban, Ngành, Bộ Xây dựng….

1.2.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
1.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
cấp, Công ty kinh doanh trên các ngành nghề, lĩnh vực sau:


Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông (cầu, đường, sân
bay, bến cảng), thuỷ lợi (đê, đập, kênh, mương), bưu điện, các công trình kỹ
thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đường dây, trạm biến áp.
Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, thương mại du lịch (lữ hành nội địa, quốc
tế).
Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng (gạch, ngói, cấu kiện bê tông,
cấu kiện và phụ kiện kim loại, đồ mộc, thép).
Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu đô thị, khu công nghiệp.
Đầu tư kinh doanh bất động sản, nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn (Không bao
gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường).
Đầu tư xây dựng, kinh doanh và chuyển giao (BOT) các dự án giao thông,
thuỷ điện.

Xây dựng và lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, các công trình cấp
thoát nước và trạm bơm.
Lắp đặt và sửa chữa các thiết bị cơ điện nước công trình, thiết bị điện dân
dụng, công nghiệp, điện máy, điện lạnh và gia nhiệt.
Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, các loại vật tư, xăng dầu, vật
liệu xây dựng.
1.2.2.Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty:
Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội là nhà thầu có nhiều năm thi công xây
dựng các công trình lớn của ngành Xây dựng Viêt Nam, Công ty đã thi công đạt
chất lượng cao nhiều công trình trong suốt quá trình phát triển của mình và đã được
tặng nhiều Huy chương Vàng cho các công trình đạt chất lượng cao trong những
năm gần đây.
Công ty đã đạt được chứng chỉ về quản lý chất lượng theo hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001:2000 do tổ chức DNV (DERT NORSKE VERITAS – HÀ LAN)
cấp.


Để đảm bảo chất luợng, công ty đã xây dựng và triển khai áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng bao gồm các bước sau:
1. Yêu cầu hay đơn đặt hàng.
2. Xem xét hợp đồng.
3. Ký kết hợp đồng.
4. Triển khai hợp đồng.
Thực hiện hợp đồng:
o Chuẩn bị sản xuất  Bàn giao.
o Tiến hành sản xuất  Bảo hành.
o Kiểm tra, nghiệm thu  Bảo dưỡng.
Quá trình hỗ trợ
o Kiểm tra nhà thầu cung cấp  Kiểm soát tài liệu.
o Kiểm soát thiết bị  Kiểm soát hồ sơ chất lượng.

o Đào tạo  Xem xét của lãnh đạo.
o Đánh giá chất luợng nội bộ  Khắc phục, phòng ngừa.
Để đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng, công ty tổ chức thực hiện theo các
quy trình quản lý chất lượng sau :
1. Quy trình kiểm soát tài liệu chất luợng.
2. Quy trình đào tạo
3. Quy trình tuyển dụng nhân lực.


4. Quy trình xem xét của lãnh đạo.
5. Quy trình xem xét ký kết hợp đồng.
6. Quy trình kiểm soát mua hàng.
7. Quy trình đánh giá chất luợng nội bộ.
8. Quy trình lập hồ sơ dự thầu.
9. Quy trình kiểm soát thiết kế.
10. Quy trình thi công và nghiệm thu công tác thi công cọc khoan nhồi.
11. Quy trình thi công và nghiệm thu công tác trát, công tác ốp, công tác lát.
12. Quy trình sản xuất bê tông thương phẩm.
13. Quy trình kiểm soát sản phẩm do khách hàng cung cấp.
14. Quy trình kiểm soát an toàn lao động.
15. Quy trình kiểm tra và thử nghiệm.
16. Quy trình kiểm soát sản phẩm không phù hợp.
17. Quy trình xuất, nhập kho và bảo quản vật tư công trình.
18. Quy trình nhận biết và truy tìm nguồn gốc sản phẩm.
19. Quy trình tổ chức thi công một dự án xây dựng.
20. Quy trình bảo dưỡng máy móc thiết bị.
21. Quy trình kiểm soát thiết bị đo kiểm.
22. Quy trình lập kế hoạch chất lượng dự án.



23. Quy trình sử dụng sổ nhật ký.
24. Quy trình vận chuyển và lắp dựng cần trục tháp.
25. Quy trình hành động khắc phục phòng ngừa.
26. Quy trình thu thập, xử lý thông tin khách hàng
Với việc tiến hành sản xuất theo các quy trình kiểm soát chất lượng như trên, Công
ty đã thu được những thành tựu lớn đóng góp vào thành công của ngành Xây dựng
nước nhà, góp phần xây nên những công trình tiêu biểu trên con đường phát triển
đất nước.
1.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY:
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty; đặc
điểm tình hình thực tế và chiến lược của Công ty về phát triển nghề xây lắp truyền
thống; và để thực hiện tốt mục tiêu và phù hợp với cơ chế thị trường có tính cạnh
tranh cao như hiện nay, Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội xây dựng và áp
dụng mô hình tổ chức quản lý theo hướng tinh gọn, linh hoạt. Bộ máy hoạt động
của Công ty gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban
Giám đốc, các phòng ban và các đơn vị chi nhánh.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
Đại hội đồng cổ đông:
Đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Đại hội đồng cổ đông thành lập chỉ hợp lệ khi có đủ số cổ đông tham dự đại diện
cho ít nhất 65% số vốn Điều lệ trở lên.
Đại hội đồng cổ đông thành lập có nhiệm vụ sau:


- Thảo luận và thông qua Điều lệ.
- Bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
- Thông qua phương án sản xuất kinh doanh.
- Quyết định cơ cấu bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty.
- Thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động và kết quả

sản xuất kinh doanh, báo cáo hoạt động của Ban kiểm soát.
- Thông qua đề nghị của Hội đồng quản trị về quyết toán tài chính, phương án
phân phối, sử dụng lợi nhuận, chia cổ tức, trích lập quỹ, sử dụng các quỹ.
- Quyết định phương hướng, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính
và đầu tư của năm tài chính tới, quyết định dầu tư hoặc bán số tài sản được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty.
- Quyết định mức tăng giảm vốn Điều lệ, huy động vốn và phát hành cổ phiếu.
- Xem xét sai phạm và quyết định hình thức xử lý đối với các thành viên của
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban Tổng giám đốc đã gây thiệt hại cho
Công ty.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
- Ấn định mức thù lao của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
- Biểu quyết bổ sung sửa đổi Điều lệ.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
Quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những


vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Đây là cơ quan quản lý cao
nhất của Công ty
Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của Công ty.
- Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại.
- Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào
bán của từng loại, quyết định huy động vốn theo hình thúc khác.
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của Công ty.
- Quyết định giải pháp thị trường, tiếp thị và công nghệ: Thông qua hợp đồng
mua, bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị nhỏ hơn tổng giá trị tài sản

được ghi trong sổ kế toán của Công ty.
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế
toán trưởng Công ty, Quyết định mức lương và lợi ích khác của Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc
xử lý các khảm lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.


- Duyệt chương trình, tài liệu nội dung họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập Đại
hội đồng cổ đông, hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội đồng cổ
đông thông qua quyết định.
- Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại.
- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty.
- Đề xuất việc bầu cử và bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, có thể đình
chỉ các quyết định của Tổng giám đốc nếu thấy trái pháp luật, vi phạm Điều
lệ, Nghị quyết của Hội đồng quản trị.
Ban Kiểm soát:
Ban kiểm soát là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Ban kiểm soát có quyền và nhiệm vụ như sau:
- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ
thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần
thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ
đông.
- Thường xuyên thông báo với HĐQT về kêt quả hoạt động, tham khảo ý kiến

của HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luận và ý kiến lên Đại hội đồng cổ
đông.
- Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp trong
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.


- Chịu trách nhiệm cá nhân về những đánh giá và kết luận của mình. Nếu biết
sai phạm mà không báo cáo phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật.
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về những sai
phạm gây thiệt hại cho công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ.
Tổng Giám đốc:
Tổng giám đốc là người đại diện theo Pháp luật của Công ty. Đây là người đại
diện sở hữu một phần vốn của Nhà nước tại công ty, trưởng ban thi đua khen
thưởng và xử lý vi phạm trong công ty.
Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty
và chịu sự giám sát của HĐQT, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước Pháp luật về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao; chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của công ty theo Nghị quyết và Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, HĐQT, Điều
lệ, Nội quy, Quy chế công ty và quy định của các Luật liên quan
Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông và HĐQT.
- Kiến nghị phương án, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty trong
điều hành sản xuất kinh doanh. Bổ nhiệm, bãi miễn khen thưởng và xử lý vi
phạm đối với các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức danh thuộc
thẩm quyền của HĐQT.
- Tổ chức thực hiện, điều hành và kiểm tra mọi hoạt động theo kế hoạch kinh
doanh và phương án đầu tư của công ty.
- Thay mặt HĐQT quản lý toàn bộ tài sản của công ty.



- Nghiên cứu và đề nghị các phương án, biện pháp giải quyết các vấn đề phát
sinh trong hoạt động và phát triển của công ty. Kiến nghị phương án bố trí cơ
cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ để HĐQT duyệt.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và xử lý vi phạm đối với các chức danh
quản lý trong công ty: Trưởng văn phòng đại diện, Thủ trưởng các phòng
ban đơn vị trực thuộc, trừ các chức danh do HĐQT bổ nhiệm và miễn nhiệm.
- Quyết định giá xây dựng các công trình, giá dự thầu, trúng thầu, giá mua, giá
bán nguyên liệu, sản phẩm ( trừ những công trình sản phẩm, dịch vụ do Nhà
nước quy định, trừ những sản phẩm dự án đầu tư ). Quyết định ký các hợp
đồng giao nhận thầu xây dựng.
- Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty,
kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Tổng giám đốc theo
quỹ lương do HĐQT phê duyệt.
Phó Tổng Giám đốc Tài chính – Kế toán:
Giữ nhiệm vụ tham mưu cho Tổng Giám đốc về vấn đề tài chính kế toán của
Công ty, theo dõi giám sát tình hình tài chính cũng như công tác kế toán của
Công ty.
Phó Tổng Giám đốc Hành chính – Quản trị:
Theo dõi các vấn đề liên quan đến hành chính và quản trị trong công tư như
tình hình lao động, các quyết định về quản lý….và các vấn đề liên quan phát
sinh để tham mưu cho Tổng Giám đốc.
Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật và Kế hoạch đầu tư, Kinh tế thị trường:
Theo dõi, nghiên cứu tìm hiểu cũng như tìm kiếm thị trường; xây dựng,
hoạch định các quyết định đầu tư để tham mưu cho Tổng Giám đốc trong
việc hoạch định chiến lược.
Phòng Tổ chức lao động hành chính:



Có chức năng tham mưu về các lĩnh vực, xây dựng phương án mô hình tổ
chức sản xuất, quản lý cán bộ, quản lý lao động, tiền lương, công tác đào tạo,
công tác thanh tra pháp chế, quân sự bảo vệ, thi đua, khen thưởng kỷ luật,
công tác hành chính quản trị, công tác chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công
nhân viên, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động.
Phòng Kế toán – Tài chính:
Phòng này chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về những vấn đề liên quan
đến tài chính kế toán như cân đối các khoản thu – chi của công ty, làm thủ
tục xuât nhập kho vật tư, hàng hoá và các tài sản khác Phân tích đánh giá
tình hình tài chính của Công ty, ghi chép mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
để tổng hợp và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác để cung cấp các thông tin
cho nhà quản lý để họ đưa ra những phương án có lợi nhất cho Công ty.
Ngoài ra còn xây dựng và tổ chức công tác kế toán tại Công ty phù hợp với
chế độ hiện hành và thực trạng Công ty.
Phòng Kỹ thuật:
Chịu trách nhiệm thiết kế, thực hiện và giám sát theo dõi tiến độ thi công về
mặt kỹ thuật; cập nhật và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng công
trình; đảm bảo chất lượng và tiến độ những công trình Công ty thực hiện.
Phòng Kế hoạch đầu tư:
Quản lý, đôn đốc việc thực hiện các dự án Công ty nhận thầu, đảm bảo tiến
độ và chất lượng của các dự án; đồng thời tham mưu cho Tổng giám đốc
Công ty trong việc lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả; thẩm định các dự án
đầu tư của các phòng ban và đơn vị trực thuộc trước khi trình Tổng giám đốc
thông qua.
Phòng Kinh tế thị trường:
Phòng này có nhiệm vụ theo dõi, tìm kiếm thị trường cũng như tìm hiểu thị
trường, nhất là thị trường xây dựng, tiếp thị giới thiệu về Công ty với các nhà
đầu tư, theo đó hỗ trợ cho các quyết định đầu tư của Ban Giám đốc.




Ban An toàn bảo hiểm lao động:
Theo dõi, giám sát thi công về an toàn lao động; phát kiến nâng cao độ an
toàn trong thi công.
Các đơn vị thành viên của Công ty:
Các đơn vị này phần lớn là có cơ cấu tổ chức khá đơn giản có nhiệm vụ: thực
thi và trực tiếp thi công xây dựng các công trình xây dựng, các dự án xây
dựng, vận chuyển lắp đặt sửa chữa bảo quản máy móc cho công ty; cung cấp,
lắp đặt các thiết bị, máy móc, điện nước cho các công trình do công ty nhận
thầu.
Các đơn vị trực thuộc Công ty bao gồm:
 Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội – Xí nghiệp xây
dựng 101.
 Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội – Xí nghiệp xây
dựng 102.
 Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội – Xí nghiệp xây
dựng 103.
 Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội – Xí nghiệp xây
dựng 105.
 Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội – Xí nghiệp xây
dựng 106.
 Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội – Xí nghiệp xây
dựng 108.
 Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội – Xí nghiệp xây
dựng 109.
 Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội – Xí nghiệp xây
dựng 115.
 Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội – Xí nghiệp xây
dựng số 1.



 Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội – Xí nghiệp xây
dựng số 3.
 Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội – Xí nghiệp xây
lắp và mộc nội thất.
 Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội – Xí nghiệp lắp
máy điện nước và xây dựng.
 Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội – Xí nghiệp xe
máy gia công cơ khí và xây dựng.
 Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội – Xí nghiệp xây
lắp và sản xuất vật liệu xây dựng.
 Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội – Xí nghiệp xây
dựng và phát triển hạ tầng.
 Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội số 116.
 Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội tại Miền Nam.
 Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hà Nội số 118.
 Ban chủ nhiệm công trình 104.
 Ban chủ nhiệm công trình Ba Đình.
 Ban quản lý các dự án phát triển nhà.
 Các đội xây dựng trực thuộc

Công ty tổ chức bộ máy theo sơ đồ như trên đã tạo nên được sự thống nhất trong
quản lý, các thông tin về tài chính, quản trị, kinh tế được theo dõi, cập nhật và xử lý
ở chi nhánh rồi mới chuyển lên tổng công ty. Các phòng ban hoạt động trong mối
liên hệ chặt chẽ với mục tiêu chung của Công ty, đồng thời đảm nhiệm tốt chức
năng của mình, góp phần giúp công ty ngày càng phát triển.





Sơ đồ 1 – 1:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội


1.4.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
Để đánh giá tình hình tài chính của Công ty trong những năm vừa qua, dựa vào Báo
cáo tài chính, ta có bảng phân tích tình hình tài sản của Công ty như sau:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỐNG GIÁM ĐỐC
HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KINH TẾ VÀ KẾ TOÁN
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT, KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
PHÒNG TỔ CHỨC
LAO ĐỘNG HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KẾ
TOÁN TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
KẾ
HOẠCH

ĐẦU TƯ
PHÒNG
KINH TẾ
THỊ
TRƯỜNG
BAN AN
TOÀN
BẢO
HIỂM
LAO
ĐỘNG
CÁC CHI NHÁNH


Bảng 1 – 2:
Phân tích Bảng cân đối kế toán của Công ty
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 30/09/2009
So sánh
Cuối
năm
2008
so với
cuối
năm
2007
(%)
30/09/
2009
so với

cuối
năm
2008
(%)
TÀI SẢN

A. TÀI SẢN NGẮN
HẠN
835.689.696.37
2
774.871.032.2
17
933.104.370.2
02
(7.28)


20.42
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền
45.905.710.446
18.156.426.54
6
81.443.041.66
8
(60.45
)
348.5
6
III. Các khoản phải

thu
232.736.165.53
1
154.204.704.6
26
187.988.513.2
56
(33.74
)
21.91
1. Phải thu khách hàng
158.314.057.77
0
151.338.151.6
43
170.375.340.8
15
(4.41) 12.58
2. Trả trước cho người
bán
79.121.264.244
19.599.176.57
9
44.420.426.83
8
75.23
126.6
4
4. Các khoản phải thu
khác

7.463.751.058 6.714.388.012 5.648.419.349
(10.04
)
(15.8)
6. Dự phòng các khoản
phải thu khó đòi (*)
(12.162.907.54
1)
(23.447.011.60
8)
(32.455.673.74
6)
92.77 38.42
IV. Hàng tồn kho 538.925.693.38 583.365.031.0 634.790.460.5 8.25 8.82


3 38 76
V. Tài sản ngắn hạn
khác
18.122.127.012
18.805.380.93
9
28.882.354.70
2
3.77 53.59
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 76.760.914.125
79.731.322.07
2
59.992.452.63
5

3.87 (24.7)
I. Các khoản phải thu
dài hạn
- - -
- -
II. Tài sản cố định 32.058.597.913
30.469.763.45
9
11.692.649.36
7
(4.96)
(61.63
)
III. Bất động sản đầu

38.396.680.458
35.678.178.27
0
35.552.005.93
3
(7.08) (0.35)
IV. Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn
2.341.320.352 5.610.000.000 6.110.000.000
139.6
084
8.91
V. Tài sản dài hạn
khác
3.964.315.402 7.973.380.343 6.637.797.335

101.1
3
(16.75
)

TỔNG TÀI SẢN
912.450.610.49
8
854.498.807.8
24
993.096.822.8
37
(6.35) 16.22
NGUỒN VỐN



A. NỢ PHẢI TRẢ
855.742.536.50
0
794.516.290.4
55
930.109.435.0
48
(7.15) 17.07
I. Nợ ngắn hạn
844.177.167.34
5
788.005.541.8
21

921.607.330.2
53
(6.65) 16.95
1. Vay và nợ ngắn hạn 96.017.251.273
97.563.571.12
4
112.856.982.3
09
1.61 15.68
2. Phải trả người bán
386.442.450.42
9
370.712.935.2
42
364.013.421.5
70
(4.07) (1.81)
3. Người mua trả tiền
trước
203.052.317.98
6
214.466.035.3
03
295.620.070.3
66
5.62 37.84


4. Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước

11.215.050.786
14.623.267.17
8
24.602.008.96
3
30.39 68.24
5.Phải trả người lao
động
15.240.935.664
23.761.990.61
4
24.047.923.32
3
55.91 1.20
6.Chi phí phải trả 803.119.403 909.928.606 469.595.606 13.3
(48.39
)
9. Các khoản phải trả,
phải nộp khác.
118.922.696.57
4
52.838.810.10
6
85.971.328.46
8
(55.57
)
62.70
10. Dự phòng phải trả
ngắn hạn

12.483.345.230
13.129.003.64
8
14.025.991.64
8
5.17 6.83
II. Nợ dài hạn 11.565.369.155 6.510.748.634 8.502.104.795
(43.70
)
30.59
B. VỐN CHỦ SỞ
HỮU
56.708.073.997
59.982.517.36
9
62.987.387.78
9
5.77 5.01
I. Vốn chủ sở hữu 53.934.399.253
57.462.591.19
9
60.427.294.77
7
6.54 5.16
1. Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
35.000.000.000
35.000.000.00
0
35.000.000.00

0
0 0
7. Quỹ đầu tư phát triển 9.327.726.678 8.859.068.588 9.581.402.272
(5.02)

8.5
8. Quỹ dự phòng tài
chính
572.712.842 880.501.268 1.241.668.110 53.74 41.02
10. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
9.033.960.333
12.723.021.34
4
14.604.224.39
5
40.84 14.79
II. Nguồn kinh phí và
quỹ khác
2.773.674.744 2.519.926.170 2.560.093.042 (9.15) 1.59

TỔNG NGUỒN VỐN
912.450.610.49
8
854.498.807.8
24
993.096.822.8
37
(6.35) 16.22




Qua bảng phân tích trên ta thấy:

Về tài sản:
Tổng tài sản của Công ty trong cuối năm 2008 đạt 854.498.807.824 VNĐ,
giảm so với cuối năm 2007 là 6,35%.
Cuối tháng 9 năm 2009, tổng tài sản của Công ty đạt 993.096.822.837, tăng
so với cuối năm 2008 là 16.22%. Sở dĩ có sựu tăng mạnh như vậy là do sự
góp phần của các nhân tố:
 Tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh so với cuối năm 2008,
tăng 348.56%, trong khi đó lượng tiền cuối năm 2008 lại giảm so với
năm 2007 là 60.45%.
Lượng tiền dự trữ tăng có thể làm tăng khả năng thanh toán, tiện lợi
trong việc mua hàng, tuy nhiên nó làm lãng phí nguồn lực, giảm
lượng tiền dùng để đầu tư của Công ty.
 Các khoản phải thu so với cuối năm 2008 tăng 21.91%, trong đó trả
trước cho người bán tăng 126.64%. Các khoản phải thu tăng lên và
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản cho thấy Công ty vẫn bị chiếm
dụng vốn mạnh.
 Tài sản dài hạn giảm so với cuối năm 2008 là 24.7%, trong đó chủ
yếu là tài sản cố định hữu hình giảm do tổng nguyên giá thay đổi ít mà
khấu hao lại nhiều.
Về Nguồn vốn:
Nợ phải trả cuối tháng 9 năm 2009 tăng 17.07% so với cuối năm 2008 và
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản. Tỷ lệ nợ tăng lên có thể làm tăng
đòn bầy tài chính, tuy nhiên tỷ lệ nợ quá cao có thể dẫn đến bấp bênh về mặt
tài chính, dễ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản…
Hiện nay, tỷ lệ nợ đã chiếm gần 94% trong tổng nguồn vốn của Công ty cho
thấy sự tự chủ về mặt tài chính của Công ty thấp.



Qua bảng phân tích trên có thể thấy rõ hầu hết cả chỉ tiêu cuối tháng 9/2009 đều có
tốc độ tăng cao hơn so với năm 2008. Sở dĩ có hiện tượng đó có thể là do sự ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính bùng nổ vào nửa cuối năm 2008 kéo theo
suy thoái trên toàn cầu có tác động không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty, làm cho các chỉ tiêu trên báo cáo của Công ty năm 2008 giảm nhiều so
với cuối năm 2007 và mới bắt đầu phục hồi trở lại vào cuối tháng 9/2009.
Bên cạnh đó, ta có bảng phân tích kết quả kinh doanh của các năm như sau:
Bảng 1 – 3:
Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu 2007 2008
Từ
01/01/2009
đến
30/09/2009
So sánh
Năm
2008
so với
năm
2007
(%)
9 tháng
đầu
năm
2009 so
với
năm

2008
1.Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
542.751.060.3
57
523.327.012.
041
381.327.640.
129
(3.58) (27.17)
3.Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dich vụ
542.751.060.3
57
523.327.012.
041
381.327.640.
129
(3.58) (27.13)
4.Giá vốn hàng bán 504.519.285.6
04
490.208.955.
589
353.752.487.
932
(2.84) (27.83)
5.Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp
38.231.774.75

3
33.118.056.4
52
27.575.152.1
97
(13.38)

(16.74)


dịch vụ
6.Doanh thu hoạt động
tài chính
3.560.444.495 886.040.447
2.228.941.83
4
(75.11)

151.562
1
7Chi phí tài chính

Trong đó:Chi phí lãi vay

25.779.724.34
9

25.060.114.88
9
14.717.611.6

81

13.787.257.4
42
6.841.058.79
8

6.554.767.48
4
(42.91)



(44.98)

(53.52)

(52.46)
8.Chi phí bán hàng 2.954.362.000 128.193.648 2.057.000 (95.66)

(98.4)
9.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
13.262.559.81
7
18.642.510.4
85
15.893.940.1
08
40.564 (14.74)

10.Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
(204.426.918) 515.781.085
7.067.038.12
5
-
1270.16
2
11.Thu nhập khác
8.757.607.797
9.922.701.75
7
1.040.760.19
7
13.30 (89.51)
12.Chi phí khác
3.502.373 406.070.562 222.717.376
11494.
16
(45.15)
13.Lợi nhuận khác
8.754.105.424
9.516.631.19
5
818.042.821 8.71 (91.40)
14.Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
8.549.678.506
10.032.412.2
80

7.885.080.94
6
17.34 (21.40)
15.Chi phí thuế TNDN
-
1.877.013.58
9
1.013.850.92
1
- (45.99)
17.Lợi nhuận sau thuế
TNDN
8.549.678.506
8.155.398.69
1
6.871.230.02
5
(4.61) (15.75)
18.Lãi cơ bản trên cổ
phiếu
2.330 1.963 - (15.75)



Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy năm 2008 doanh thu và lợi nhuận của Công ty
thấp hơn năm 2007, tuy nhiên năm 9 tháng đầu năm 2009 tình hình kinh doanh của
Công ty có dấu hiệu khả quan, mới 9 tháng mà lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh tăng gấp hơn 10 lần, cho thấy theo đà phục hồi của kinh tế thế giới thì tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty cũng có những khởi sắc đáng mừng.
Nhìn chung, trong năm 2009 tình hình kinh doanh của Công ty tương đối khả quan,

lợi nhuận tăng lên nhiều so với năm 2008. Tuy nhiên tỷ lệ nợ của Công ty quá cao
chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của Công ty thấp.
PHẦN II:
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY:
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY:
Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập
trung nhằm phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và bộ máy
tổ chức của công ty. Theo hình thức này, cán bộ kế toán ở các chi nhánh không tổ
chức kế toán riêng mà định kỳ gửi chứng từ, bảng kê và báo cáo liên quan lên
phòng Tài chính kế toán của Công ty để phòng này tiến hành kiểm tra, đối chiếu,
xác minh, phân loại, xử lý, ghi sổ, tổng hợp số liệu để hình thành nên các báo cáo.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty như sau:
Sơ đồ 2 - 1:
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội

×