Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.37 KB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QTKD

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH TỈNH BẠC LIÊU
i
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1. Không gian 3
1.4.2. Thời gian 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1 Phương pháp luận 5
2.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh 5
2.1.2. Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh 5
2.1.3. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh 5
2.1.4. Nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh 6
2.1.5. Thu nhập của Ngân hàng 6
2.1.6. Chi phí của Ngân hàng 6


2.1.7. Lợi nhuận của Ngân hàng 7
2.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 7
2.1.9. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro 9
2.2 Phương pháp nghiên cứu 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phương pháp phân tích 11
ii
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
BẠC LIÊU 12
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của
Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu 12
3.2. Lĩnh vực kinh doanh 13
3.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận 13
3.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động 13
3.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban 14
3.4. Khái quát kết quả kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
qua ba năm (2005-2007) 16
3.5. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
trong những năm qua 17
3.5.1. Thuận lợi 17
3.5.2. Khó khăn 18
3.6. Định hướng phát triển của Ngân hàng Công Thương Bạc liêu 19
Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG 21
4.1. Thu nhập 21
4.1.1. Thu nhập từ lãi cho vay 21
4.1.2. Thu từ phí dịch vụ Ngân hàng 24
4.1.3. Thu khác 25
4.2. Chi phí 27
4.2.1. Chi phí lãi vốn huy động 27

4.2.2. Chi trả lãi vốn điều hoà 28
4.2.3. Chi phí khác 29
4.3. Lợi nhuận 30
4.4. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận, rủi ro 31
4.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận 31
4.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro 33
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 37
5.1. Giải pháp làm tăng thu nhập 37
iii
5.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng 38
5.1.2. Giải pháp thu hồi nợ quá hạn 38
5.2. Giải pháp hạn chế chi phí 39
5.3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn 40
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42
6.1 KẾT LUẬN 42
6.2 KIẾN NGHỊ 42
6.2.1. Đối với chính quyền địa phương 42
6.2.2. Đối với Hội sở chính 43
6.2.3. Đối với ngân hàng 43
iv
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1 : Khái quát kết quả kinh doanh qua 3 năm 17
Bảng 2: Thu nhập của ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
ba năm vừa qua (2005 - 2007) 22
Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng dư nợ 24
Bảng 4: Chi phí của ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
ba năm vừa qua (2005 - 2007) 26
Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động

và vốn điều hòa 28
Bảng 6: Lợi nhuận và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 30
Bảng 7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh 31
Bảng 8: Tỷ trọng nợ quá hạn theo ngành kinh tế 34
Bảng 9: Tốc độ tăng trưởng nợ quá hạn 34
Bảng 10: Tài sản và nguồn vốn nhạy cảm lãi suất 35
Bảng 11: Hệ số nhạy cảm lãi suất 36
v
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngân hàng Công Thương Bạc Liêu 14
Hình 2: Biểu đồ tương quan giữa thu nhập và chi phí 29
vi
DANH S ÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
CBNV: Cán bộ nhân viên
CP: Cổ phần
HĐBT: Hội Đồng Bộ Trưởng
HĐKD:Hoạt động kinh doanh
KQKD: Kết quả kinh doanh
NH: Ngân hàng
NHCT: Ngân hàng Công Thương
NHCTBL: Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTW: Ngân hàng trung ương
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
SPDV: Sản phẩm dịch vụ

VN: Việt Nam
VNĐ: Việt Nam đồng
Tiếng Anh
WTO: World Trade Organization.
vii
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặc biệt
là ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt nam đã trở thành thành
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Chính sự kiện đó đã làm
cho môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa.
Đặc biệt là trong lĩnh vực Ngân hàng khi có các Ngân hàng nước ngoài được mở
Chi nhánh ở nước ta vì họ thấy nước ta là một nước đầy tiềm năng để phát triển.
Sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, nó đòi hỏi các Ngân hàng phải tự nỗ
lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể phát triển bền vững.
Một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó là hiệu quả hoạt động
kinh doanh của chính Ngân hàng. Phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết
sức cần thiết đối với mỗi Ngân hàng, Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra,
đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của
mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc
phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua
phân tích kinh doanh giúp cho các Ngân hàng tìm ra các biện pháp sát thực để
tăng cường các hoạt động kinh doanh và quản lý, nhằm huy động mọi khả năng
về vốn, lao động,… vào quá trình kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh còn là những căn cứ quan
trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển trong tương lai của
Ngân hàng. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược

kinh doanh có hiệu quả hơn.
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Bạc
Liêu ” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Trong thực tế thì đề tài này được phục vụ cho những đối tượng sau: Ngân
hàng Công Thương - chi nhánh Bạc Liêu, Hội sở chính Ngân hàng Công Thương
1
Việt Nam, và là cơ sở tham cho các NHTM khác.
Đối với Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Bạc Liêu: Đề tài này sẽ
giúp cho Ngân hàng thấy được những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn
chế. Từ đó mà Ngân hàng sẽ có những chính sách để phát huy những mặt đã đạt
được và khắc phục những mặt còn hạn chế và làm cho Ngân hàng hoạt động
ngày càng hiệu quả hơn. Ví dụ như kiểm toán nội bộ sẽ kiểm tra phát hiện những
sai sót để khắc phục kịp thời.
Đối với Hội sở Ngân hàng Công Thương Việt nam: căn cứ vào kết quả
của ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Bạc Liêu mà Ngân hàng Hội sở sẽ có
những chính sách để chỉ đạo giúp cho NHCT Bạc Liêu hoạt động có hiệu quả tốt.
Ví dụ như việc ngân hàng Hội sở sẽ cấp vốn điều hoà nhiều hay ít thậm chí
không cấp thì tuỳ vào kết quả hoạt động của NHCT Bạc Liêu.
Đối với các NHTM khác: Đề tài này sẽ giúp cho các NHTM khác lấy đó
làm cơ sở để tham khảo. Từ đó, rút ra được những kinh nghiệm để cho ngân hàng
mình hoạt động có hiệu quả tốt.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương -
Chi nhánh Bạc Liêu qua 3 năm 2005-2007 để có những giải pháp làm cho hoạt
động kinh doanh sắp tới của Ngân hàng đạt được hiệu quả cao.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng Công

Thương Bạc Liêu qua 3 năm từ 2005 đến 2007.
- Phân tích các chỉ tiêu về lợi nhuận và rủi ro của Ngân hàng Công
Thương Bạc Liêu.
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu.
- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu.
2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài này sẽ trả lời những vấn đề sau:
- Tình hình hoạt động của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu trong những
năm gần đây đã đạt được kết quả như thế nào?
- Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng là gì? Ngân hàng sẽ làm gì
để phát huy những thuận lợi và khắc phục những khó khăn đó?
- Làm gì để NH phát triển trong thời gian tới?
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Không gian
Đề tài này được thực hiện tại Ngân hàng Công Thương - Chi nhánh Bạc
Liêu.
1.4.2. Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 11/02/2008 cho đến ngày 25/04/2008
cũng chính là thời gian mà em thực tập tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu.
Số liệu được sử dụng để phân tích đề tài được lấy trong ba năm từ ngày
01/01/2005 cho đến ngày 31/12/2007 từ Phòng Tín dụng của Ngân hàng Công
Thương Bạc Liêu.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Các thu nhập, chi phí và lợi nhuận của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
từ năm 2005 đến năm 2007.
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Dưới đây là một số tài liệu có liên quan:

1. "Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam Chi nhánh Cái Khế" của Trần Trung Hiếu, sinh viên lớp Kế
Toán 02-K29. Trong đề tài này chủ yếu đi sâu vào phân tích hiệu quả tín dụng,
còn hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chỉ phân tích một cách khái quát.
2. "Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động Ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Hậu Giang" của sinh viên Phạm Thanh Trúc. Đề tài này thì đi giới thiệu về
đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của Tỉnh Hậu Giang. Nội dung
trọng tâm được đi sâu phân tích hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn
mà không đi sâu vào hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3
Đề tài của tôi sẽ phân tích sâu hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng chứ không đi sâu phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng và hoạt động huy
động vốn. Qua phân tích sẽ giúp ta thấy được những nguyên nhân ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Từ đó, có những giải pháp xác với tình hình thực
tế nhằm giúp cho Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.
4
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu
tất cả các đối tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả
hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được tiến hành từ bước
khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu thập
thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các định
hướng hoạt động tiếp theo.
Phân tích đánh giá hiệu quả HĐKD là quá trình nghiên cứu, để đánh giá
toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng, nhằm làm rõ
chất lượng HĐKD và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề
ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKD ở ngân hàng.

2.1.2. Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh
- Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ
tiêu kinh tế mà mình đã đề ra.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng của ngân hàng.
- Giúp NH nhìn nhận đúng khả năng, sức mạnh và thấy hạn chế của mình.
- Là công cụ quan trọng cung cấp thông tin để điều hành hoạt động kinh
doanh cho các nhà Quản trị ở ngân hàng một cách hiệu quả.
- Nhận diện rủi ro và phòng ngừa rủi ro.
2.1.3. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
Đánh giá quá trình hướng đến kết quả kinh doanh (KQKD), KQKD có
thể là KQKD đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu trong tương lai cần phải
đạt được với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu hiện qua các chỉ
tiêu kinh tế.
Phân tích HĐKD không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả
kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh
hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu.
5
2.1.4. Nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh
Kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã xây dựng của ngân hàng.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây
nên các mức độ ảnh hưởng đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, khắc phục
những tồn tại yếu kém của NH, góp phần mang lại hiệu quả KT cho địa phương.
Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
2.1.5. Thu nhập của Ngân hàng
Thu nhập Ngân hàng là khoản tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của
ngân hàng như: cho vay, đầu tư, cung cấp dịch vụ,
Các khoản thu nhập của Ngân hàng:
Thu từ hoạt động tín dụng: Tín dụng là nguồn tạo ra khoản thu nhập chủ

yếu, quan trọng nhất cho Ngân hàng, chiếm khoản 80% tổng thu nhập của ngân
hàng.
Thu từ hoạt động kinh doanh: ví dụ như đầu tư chứng khoán, hùn vốn góp
vốn liên doanh,
Thu từ các khoản tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
Thu từ các dịch vụ ngân hàng.
Phân tích tỷ trọng từng khoản mục này giúp xác định được cơ cấu thu
nhập, để từ đó có những biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của ngân hàng;
đồng thời có thể kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh.
2.1.6. Chi phí của Ngân hàng
Chi phí là toàn bộ tái sản, tiền bạc bỏ ra để thực hiện một quá trình sản
xuất kinh doanh.
Các khoản chi phí của ngân hàng:
Chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay: đây là khoản chi phí lớn nhất từ trước đến
nay và sẽ là chi phí lớn nhất trong tương lai và sẽ thay đổi khi lãi suất thay đổi.
Tiền lương và các phúc lợi của nhân viên chiếm một phần đáng kể trong
tổng chi phí.
Các khoản thuế: Ngân hàng cũng phải nộp các khoản thuế như những
doanh nghiệp khác như: thuế thu nhập doanh nghiệp,
6
Các chi phí khác: Bao gồm tất cả các chi phí khác không được phân loại
trên đây nhưng dù sao cũng cần thiết cho hoạt động của Ngân hàng như: Chi phí
bảo hiểm, chi phí quản cáo, chi phí các cuộc thanh tra. Đặc biệt là chi phí in ấn
và các thiết bị văn phòng.
2.1.7. Lợi nhuận của Ngân hàng
Lợi nhuận của Ngân hàng cũng giống như lợi nhuận của doanh nghiệp.
Đây là thu nhập sau khi trừ hết các khoản chi phí phục vụ cho việc thực hiện hoạt
động kinh doanh.
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Lợi nhuận ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định vốn

nhằm mở rộng phát triển và cải tiến chiến lược khách hàng. Lợi nhuận còn
khuyến khích nhà quản lý mở rộng và cải thiện công việc, giảm chi phí và gia
tăng các dịch vụ.
Tóm lại, việc tạo ra lợi nhuận là cần thiết và quan trọng trong hoạt động
ngân hàng, không chỉ nó quyết định sự sống còn của ngân hàng mà nó giúp cho
Ngân hàng có thể dễ dàng huy động vốn trong dân cư, từ sự góp vốn của các cổ
đông để ngân hàng ngày càng lớn mạnh, hoạt động hiệu quả hơn.
2.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
2.1.8.1. Hệ số lãi ròng
Là lợi nhuận sau thuế còn gọi là suất sinh lợi của thu nhập.
Thể hiện cứ 1 đồng thu nhập có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong đó: HSLR: Hệ số lãi ròng
LR: Lãi ròng
TN: Thu nhập
7
HSLR = LR
TN
2.1.8.2. Suất sinh lời của tài sản (ROA: Return on asset)
Thể hiện 1 đồng tài sản trong thời gian nhất định tạo ra được bao nhiêu lợi
nhuận ròng. Tỷ số này phản ánh năng lực quản trị cuả ngân hàng về sử dụng tài
chính và những nguồn vốn thực sự đem lại lợi nhuận. Do đó, hệ số này càng cao
thì càng tốt.
Trong đó: ROA: suất sinh lợi của tài sản
LR: Lãi ròng
TTS: Tổng tài sản
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản hợp
lý và hiệu quả. Còn càng thấp thì thể hiện vốn đang được sử dụng càng không
hiệu quả.
2.1.8.3. Mức lợi nhuận biên tế
Tỷ số này cho ta biết tất cả tài sản sinh lời của NH có thể tạo ra bao nhiêu

tiền lãi cho NH. Nó phản ánh hiệu quả hoạt động của NH. Do đó, hệ số này càng
cao càng tốt.
Tài sản sinh lời = Tổng tài sản – (Tiền mặt + Tiền dự trữ + TSCĐ và thiết
bị).
Trong đó:
- Tài sản sinh lời là tất cả tài sản đầu tư đem lại tiền lãi.
- Thu nhập lãi suất bao gồm: thu lãi cho vay.
- Chi phí lãi suất bao gồm: chi trả lãi tiền gửi, chi trả tiền vay.
8
ROA = LR
TTS
Mức lãi biên tế
=
Thu nhập lãi suất – Chi phí lãi suất
Tài sản sinh lời
2.1.8.4. Thu nhập lãi trên chi phí lãi
TNL/CPL = Thu nhập lãi
Chi phí lãi
Chỉ số thu nhập lãi trên chi phí lãi thể hiện một đồng chi phí trả lãi trong
một thời gian nhất định tạo ra được bao nhiêu thu nhập từ lãi.
Thu nhập lãi suất là thu nhập từ các chứng từ có giá ngắn hạn, các khoản
đầu tư ngắn hạn, các khoản tín dụng thương mại, tín dụng tiêu dùng, tín dụng
TSCĐ và các khoản tín dụng khác mà ngân hàng nhận được trên từng loại tài sản
cụ thể này.
Chi phí lãi suất là khoản chi phí trả cho các khoản tiền gửi, các khoản vay
ngắn hạn, khoản nợ dài hạn, các khoản nợ khác trên từng loại nợ phải trả cụ thể.
2.1.8.5. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE: Return on equity)
Thể hiện trong thời gian nhất định cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có, đo
lường tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có của các Ngân hàng.

VCSH
LR
ROE
=

Trong đó: ROE: Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
LR: Lãi ròng
VCSH: Vốn chủ sở hữu
2.1.9. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro
2.1.9.1. Rủi ro về lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro khi thay đổi lãi suất thị trường sẽ dẫn đến tài sản
sinh lời giảm giá trị.
9
Hệ số nhạy cảm lãi suất =

Tài sản nhạy cảm với lãi suất
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất
Ta có: GAP = Tài sản nhạy cảm - Nguồn vốn nhạy cảm
Tài sản nhạy cảm với lãi suất là các loại tài sản mà trong đó thu nhập về
lãi suất sẽ thay đổi trong một khoảng thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi.
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (= Tất cả các khoản ký thác) là các
khoản nợ mà trong đó chi phí lãi suất sẽ thay đổi trong thời gian nhất định khi lãi
suất thay đổi.
2.1.9.2. Rủi ro về tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng hay nói cách khác rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả đươc nợ cho
Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.

Rủi ro tín dụng =
Nợ xấu
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng, chỉ số này càng
nhỏ thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng cao.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội
đều tác động đến hoạt động Ngân hàng, có thể gây nên những xáo động bất ngờ
và hiệu quả của Ngân hàng có thể bị giảm sút. Do vậy, hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nếu lơ là khó có thể
duy trì hoạt động của Ngân hàng hay nói cách khác là phá sản.
10
Hệ số độ lệch =
GAP
Tổng tài sản
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu của đề tài được lấy từ số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của
phòng Khách hàng của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu.
2.2.2 Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh: So sánh bằng số tuyệt đối là một chỉ tiêu tổng hợp
phản ánh quy mô, khối lượng của sự kiện. So sánh bằng số tương đối là một chỉ
tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số lần hoặc phần trăm phản ánh tình hình của sự
kiện, khi số tuyệt đối không thể nói lên được hoặc không được nói.
Phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu. Do kết quả hoạt
động kinh doanh được hình thành bởi nhiều yếu tố. Phương pháp này giúp đánh
giá chính xác các yếu tố cấu thành của chỉ tiêu. Từ đó, thấy được yếu tố nào tích
cực, yếu tố nào còn hạn chế.
11
Chương 3

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương Bạc
Liêu
Ngày 14/ 07/1988, Thống đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã ra
quyết định số 58/TCCB về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Công Thương
tỉnh Minh Hải và bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 01/10/1988. Sau khi tách tỉnh
Minh Hải thành hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu thì chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Bạc Liêu (NHCTBL) chính thức được thành lập theo quyết định số
15/NHCT – QĐ ngày 17/12/1996 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng
Công Thương Việt Nam và đi vào hoạt động từ đầu tháng 01/1997.
Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu có trụ sở đặt tại số 01 – Hai
Bà Trưng, Phường 3, Thị xã Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu. Trong bối cảnh nền kinh tế
chuyển sang cơ chế thị trường, các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, nhất
là thương mại sôi động đã đặt ra nhiều yêu cầu đối với nền kinh tế nói chung và
ngành Ngân hàng nói riêng. Do đó Ngân hàng công thương Bạc Liêu đã nổ lực
đa dạng hoá các mặt hoạt động phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, NHCT Bạc
Liêu không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo niềm tin cho khách hàng.
ngoài ra, NHCT Bạc Liêu còn có hai Phòng giao dịch trực thuộc ở các huyện, thị
thuộc tỉnh Bạc Liêu.
1. Phòng Giao dịch Trung tâm – Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
Địa chỉ: 29B, Hai Bà Trưng, phường 3, TX Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Điện thoại: 0781.822688
2. Phòng Giao dịch Hộ Phòng – Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
Địa chỉ: 29, Quốc lộ 1A, TT Hộ Phòng, huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu
Điện thoại: 0781.850423.
Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu là chi nhánh trực thuộc NHCT Việt
Nam là một trong những Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn của tỉnh và giữ
một vị thế quan trọng trong hệ thống Ngân hàng thương mại Nhà nước với chức
năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và góp phần quản lý lưu
thông tiền tệ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Trong hơn 10 năm hoạt động chi nhánh

Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu đã có những bước trưởng thành khá vững
12
chắc. Mở rộng cho vay đối với các lĩnh vực kinh doanh, thành phần kinh tế. Tạo
mọi điều kiện cho các đơn vị cơ sở kinh tế có thêm nguồn vốn để mở rộng hoạt
động, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người tại địa phương.
3.2. Lĩnh vực kinh doanh
Để đáp ứng nhu cầu về sự phát triển của nền kinh tế thị trường đồng thời
nhằm đem lại lợi nhuận, Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu đã mở rộng và đa
dạng hoá các loại hình hoạt động cụ thể như sau:
Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế
và cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền
gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Vay vốn của các NHTM Việt Nam và các tổ chức tín dụng theo sự ủy
nhiệm của NHCT VN.
Vay vốn ngoại tệ của các tổ chức tiền tệ, Ngân hàng nước ngoài thông qua
sự bảo lãnh của NHCT VN.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ với khách hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư.
Kinh doanh ngoại tệ, các dịch vụ mua bán và chuyển đổi ngoại tệ.
Dịch vụ chi trả ngoại hối cho mọi đối tượng.
Làm dịch vụ thanh toán chuyển tiền cho mọi khách hàng với tất cả các
nước trên thế giới.
Dịch vụ thanh toán tiền Việt Nam qua hệ thống viễn thông ngay trong
ngày cho khách hàng đến tất cả các chi nhánh NHCT trên toàn quốc.
Thực hiện chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu đối với tất cả các
tổ chức kinh tế và cá nhân.
Thực hiện các nghiệp vụ cầm cố tài sản, bảo lãnh, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh dự thầu…
3.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận

3.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu đã xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý hài hoà để phát huy tối đa nguồn lực và lợi thế của mình nhằm hoạt
động có hiệu quả.
13
Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
3.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả hay không, không chỉ
nhờ vào phương thức kinh doanh của Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào năng lực
điều hành cũng như nổ lực của các nhân viên trong ngành Ngân hàng. Chính vì
thế mà nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận, kết cấu tổ chức của Ngân hàng
cũng rất quan trọng.
 Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Đây là ban
lãnh đạo và điều hành trung tâm ra quyết định thực hiện, thiết lập các chính sách,
đề ra các chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh cũng như xét duyệt mọi
hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của đơn vị mình.
14
Phòng
Kế Toán
Giám đốc
Phó Giám Đốc KD Phó Giám Đốc -Kế toán
Phòng
Khách
hàng
Phòng
Giao
dịch
Phòng KD
Đối ngoại

Phòng Tiền tệ
- Kho quỹ
Phòng Giao dịch
Hộ Phòng
Phòng Giao dịch
Trung Tâm
Tổ
Thông tin
- Điện toán
Phòng
Tổ Chức
-Hành
Chánh
Quỹ
Tiết
Kiệm
Tổ
tiếp
thị
Phòng
kiểm soát
Tổ Quản
lý rủi ro
 Phòng kiểm soát
Gồm một kiểm soát trưởng và một kiểm soát viên, có trách nhiệm
kiểm tra giám sát mọi hoạt động của phòng, ban khác nhằm mục đích tạo ra môi
trường làm việc lành mạnh, trung thực, nhắc nhở và hướng dẫn các phòng, ban
thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ do Nhà nước quy định.
 Phòng tổ chức – hành chánh
Gồm một trưởng phòng và các nhân viên. Phòng này không có chức

năng kinh doanh mà có trách nhiệm tham mưu cho ban Giám đốc trong việc
điều hành hoạt động của chi nhánh, đề xuất thực hiện các công việc liên quan đến
công tác nhân sự và các công việc khác như: bảo vệ, văn thư…. Tóm lại, Phòng
tổ chức - hành chánh quản lý toàn bộ các hoạt động có liên quan đến cán bộ công
nhân viên, hoạt động của Ngân hàng, an toàn cho hoạt động.
 Phòng giao dịch
Gồm trưởng phòng và các nhân viên. Có nhiệm vụ huy động vốn, cho
vay, thu đổi ngoại tệ, cầm cố, thanh toán theo uỷ quyền của giám đốc. Nói chung,
phòng giao dịch hoạt động như một chi nhánh của Ngân hàng Công Thương Bạc
Liêu.
 Phòng khách hàng (phòng kinh doanh)
Thực hiện các công việc kinh doanh giao dịch trực tiếp với khách hàng
có nhu cầu vay vốn, phân công cán bộ thẩm định, hướng dẫn khách hàng làm các
thủ tục cần thiết để vay vốn.
Kiểm tra giám sát các hồ sơ, thủ tục, điều kiện vay vốn trình giám đốc ký hợp
đồng tín dụng.
Trực tiếp điều tra theo dõi các khoản nợ trong suốt thời gian cho vay
kể từ khi phát sinh cho tới khi kết thúc hợp đồng.
tiếp nhận các thông tin báo cáo Trung ương, theo dõi tình hình cân đối giữa
nguồn vốn và sử dụng nhu cầu cần thiết từ đó trình ban Giám đốc để có kế hoạch
cụ thể.
Tóm lại, đây là phòng ban lớn nhất và quan trọng nhất trong đơn vị, là
nơi xét cấp tín dụng, thu hồi nợ, lập kế hoạch kinh doanh toàn chi nhánh. Thực
hiện các hoạt động kinh doanh theo định hướng của Ban Giám Đốc.
15
 Phòng kinh doanh - đối ngoại
Thực hiện chức năng mua bán chuyển đổi ngoại tệ.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến các hoạt động thanh toán quốc
tế như cho vay ngoại tê., thanh toán tín dụng ( L/C ), theo dõi các khoản tiền tê
của các đơn vị nhập khẩu để thu nợ chi trả kiều hối.

Thực hiện kiểm soát quá trình sử dụng các món vay của khách hàng,
thực hiện nghiệp vụ tín dụng thuê mua.
 Phòng kế toán
Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến các hoạt động thanh toán
quốc tế như thu tiền theo yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho
khách hàng, kết toán các khoản chi phí trong ngày để xác định lượng vốn hoạt
động của Ngân hàng. Hạch toán chuyển khoản giữa Ngân hàng với khách hàng,
giữa Ngân hàng với Ngân hàng.
Có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ sự vận động của đồng vốn, đảm bảo
vận dộng vốn đúng mục đích, an toàn và đạt hiệu quả cao.
 Phòng tiền tệ - ngân quỹ
Nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các khoản thu chi tiền mặt trên cơ sở
chứng từ thu chi phát sinh trong ngày. Phát hiện và ngăn chặn tiền giả, quản lý
ngân phiếu thanh toán, bảo quản giấy tờ quan trọng, giấy tờ thế chấp tài sản của
khách hàng.
 Quỹ tiết kiệm
Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư, của mọi
tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế dưới dạng tiền gửi tiết kiệm với
nhiều hình thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu, tín phiếu…
3.4. Khái quát kết quả kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
qua ba năm (2005-2007)
Qua ba năm, thu nhập của ngân hàng đều tăng và đạt ở mức khá cao (tối
thiểu là trên 39 tỷ đồng). Theo đó, chi phí của ngân hàng cũng tăng qua các năm
(đặc biệt ở năm 2007). Nhưng thu nhập luôn tăng nhiều hơn so với chi phí nên
lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước.

16
Bảng 1 : KHÁI QUÁT KẾT QUẢ KINH DOANH QUA 3 NĂM
ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
I. THU NHẬP 39.872 44.398 50.596
1. Lãi cho vay 37.795 41.874 46.739
Từ cho vay ngắn hạn 32.126 34.337 37.391
Từ cho vay trung, dài hạn 5.669 7.537 9.348
2. Thu từ dịch vụ 1.864 2.176 3.215
3. Thu khác 213 348 642
II. CHI PHÍ 31.001 33.330 37.154
1. Chi trả lãi vốn huy động 13.693 14.328 16.543
Vốn huy động ngắn hạn 10.270 10.287 11.029
Vốn huy động trung, dài hạn 3.423 4.041 5.514
2. Chi trả lãi vốn điều hòa 12.654 13.875 14.765
3. Chi khác 4.654 5.127 5.846
III. LỢI NHUẬN 8.871 11.068 13.442
Nguồn: Phòng Khách hàng Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
3.5. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
trong những năm qua
3.5.1. Thuận lợi
Ngân hàng đặt trụ sở ở một vị trí thuận lợi, ngay trung tâm thị xã, gần chợ
và trụ sở của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và lại là Ngân hàng
quốc doanh nên được nhiều khách hàng tín nhiệm.
Được sự chỉ đạo và quan tâm giúp đở của tỉnh uỷ, chính quyền địa
phương, Ngân hàng Công Thương Việt Nam và sự hổ trợ của các cơ quan ban
ngành có liên quan đã giúp cho NHCTBL hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh, thực

hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
NHCT là một hệ thống rộng khắp cả nước và là loại hình Ngân hàng phát
triển mạnh mẽ nhất nên chủ động được nguồn vốn dồi dào, có thể điều hoà vốn
cho các chi nhánh trong cả nước. Đó chính là thuận lợi của NHCTBL trong việc
đảm bảo khả năng thanh toán của mình, nâng cao uy tín và được nhiều khách
hàng tín nhiệm.
Được sự quan tâm của Ngân hàng Công Thương Việt Nam cụ thể là ban
hành các văn bản và chỉ đạo kịp thời phù hợp với tình hình thực tế. Tạo cơ sở
pháp lý cho hoạt động Ngân hàng, hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Lãnh đạo
17
Ngân hàng đã đề ra chiến lược kinh doanh đúng đắn và chỉ đạo thực hiện sát sao,
tạo điều kiện cho đơn vị hoàn thành nhiệm vụ và đạt vượt kế hoạch của cấp trên
giao.
Tình hình kinh tế - chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị
sản xuất, kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả của Ngân hàng.
Trụ sở làm việc được nâng cấp, đặc biệt là Phòng giao dịch Trung Tâm đã
được nâng cấp, cải tạo trong năm 2006 với những trang thiết bị máy móc hiện
đại, công nghệ tiên tiến.
Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm
và đoàn kết giúp đở nhau trong công việc; ban lãnh đạo tận tâm, kỷ cương và có
trách nhiệm, giúp đở nhân viên tạo nên một khối đoàn kết vững mạnh giữa lãnh
đạo và nhân viên góp phần cho hoạt động chi nhánh hiệu quả cao, Ngân hàng
ngày càng phát triển vững mạnh.
Các khách hàng của NHCTBL đa số là khách hàng truyền thống, có uy
tín, tình hình tài chính lành mạnh và ổn định, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và
luôn gắng bó với Ngân hàng.
Phần lớn các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh đều mở tài khoản và có
quan hệ giao dịch với NHCT Bạc Liêu như: Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản,
Công ty cổ phần thương mại du lịch, Công ty dịch vụ vật tư kỹ thuật nông
nghiệp.

Lãi suất cho vay thấp, nguồn vốn dồi dào nên luôn chủ động trong kinh
doanh. Chi nhánh NHCT Bạc Liêu đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá ổn định về
nguồn vốn, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, lợi nhuận tăng lên theo thời
gian
3.5.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, NHCTBL còn gặp phải những khó khăn
như:
Thiên tai, dịch bệnh,việc áp dụng khoa học kỹ thuật kém phát triển trong
nông nghiệp, thủy sản cũng gây ảnh hưởng cho Ngân hàng. Tình hình kinh tế -
xã hội trong nước và quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, nên một số mặt hoạt
động không đạt được kết quả theo kế hoạch đề ra như vấn đề kiểm soát giá cảvà
kiềm chế lạm phát.
18

×