Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.69 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chÝnh Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, Ngân hàng như một mắt xích quan
trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng không chỉ có nhiệm vụ tham gia
bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, phát triển thị trường ngoại
hối, tạo công ăn việc làm cho người lao động… và quan trọng hơn nữa Ngân hàng
là kênh dẫn vốn cho sự phát triển của nền kinh tế. Việc đáp ứng các nhu cầu vốn
cho nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng vừa là trách nhiệm, vừa là cơ
hội kinh doanh của Ngân hàng Thương mại. Xuất phát từ những nhu cầu trên đã
đặt ra thách thức lớn đối với các Ngân hàng Thương mại “Làm thế nào có thể đa
dạng hoá các dịch vụ cho vay, nâng cao hiệu quả cho vay nhưng vẫn giữ được
phương châm phát triển an toàn, hiệu quả và hội nhập”. Đây chính là câu hỏi đang
đặt ra trong hoạt động cho vay của các Ngân hàng Thương mại nói chung và Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An nói riêng.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An
– trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, trên cơ sở kiến thức đã tích luỹ tại
trường và qua nghiên cứu tài liệu kết hợp với sự chỉ bảo tận tình của các Cán bộ tín
dụng giúp em có những kinh nghiệm thực tế về lĩnh vực này, nên em đã chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Bắc Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp. Nội dung luận văn này gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về nguồn vốn tín dụng và hiệu quả cho vay
Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Bắc Nghệ An
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Bắc Nghệ An.
Tuy nhiên do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, cũng như thời
gian tiếp xúc thực tế chưa nhiều, nên luận văn không tránh khỏi những thiếu xót,
em kính mong được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo để luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên


Hà Mai Lan Lớp 708K
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chÝnh Ngân hàng
Hà Mai Lan
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY
1.1. CÁC NGUỒN VỐN CHO VAY CỦA NHTM
1.1.1. Định nghĩa nguồn vốn tín dụng
Nguồn vốn tín dụng là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà Ngân hàng tạo lập, huy
động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ Ngân hàng
1.1.2. Các nguồn vốn tín dụng Ngân hàng
Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng bao gồm: Vốn tự có (vốn chủ sở hữu),
vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác.
a. Vốn tự có
Là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn tiền được đóng góp
chủ yếu bởi những người chủ Ngân hàng. Vốn tự có của Ngân hàng bao gồm vốn
điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài sản loại khác theo quy định của NHTW.
Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của
Ngân hàng, xong nó có ý nghĩa quan trọng: Là cơ sở để thu hút nguồn vốn khác, là
vốn khởi đầu tạo uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, sử dụng xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật của Ngân hàng. Đồng thời, vốn tự có còn là cơ sở thu hút được
nhiều nguồn vốn huy động và xác định hệ số an toàn trong kinh doanh của Ngân
hàng. Vì vậy, các NHTM không ngừng tăng cường bổ sung vốn điều lệ, trích lập
các quỹ dự trữ và sử dụng các tài sản nợ.
b.Vốn huy động
Huy động vốn nhàn rỗi là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu
của NHTM. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh. NHTM thường huy
động vốn nhàn rỗi của xã hội qua hai hình thức: Vốn huy động từ tiền gửi và vốn
huy động thông qua phát hành chứng từ có giá.
Hà Mai Lan Lớp 708K
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chÝnh Ngân hàng

• Vốn huy động từ tiền gửi là hình thức huy động vốn phổ biến của
NHTM. Các khoản tiền gửi có thể chia thành tiền gửi không kỳ hạn và
tiền gửi có kỳ hạn.
 Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút bất kỳ
lúc nào và Ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thoả mãn các nhu cầu đó.
Loại tiền gửi này mục đích chính là thanh toán. Đặc trưng của nguồn
vốn này đối với NHTM là biến động thường xuyên. Do đó, cần quản
lý chặt chẽ để nâng cao khả năng thanh toán của Ngân hàng.
 Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút
tiền giữa khách hàng và Ngân hàng. Đây là nguồn vốn lớn và ổn định
phù hợp với cho vay có kỳ hạn của NHTM.
• Vốn huy động thông qua phát hành chứng từ là việc NHTM phát hành
các chứng từ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng để huy động vốn.
c. Vốn đi vay
Trong quá trình kinh doanh các NHTM luôn có tình trạng tạm thừa và thiếu
vốn. Đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách hàng có nhu
cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoặc người gửi rút tiền trước thời hạn
trong khi đó vốn vay chưa đến lúc thu hồi. Khi đó NHTM giải quyết bằng cách
sau:
• NHTM có thể gửi vào tổ chức tín dụng để hưởng lãi hay đi vay vốn để
tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán.
• Ngân hàng có thể vay vốn của NHTM và tổ chức tín dụng khác được thực
hiện thông qua thị trường liên Ngân hàng. Việc vay vốn này được thực hiện
ở NHTMTW và sau đó sẽ điều chỉnh cho các Chi nhánh trong hệ thống.
• Vay vốn của NHTW được thực hiện qua hình thức tái cấp vốn, vay bổ
sung thanh toán bù trừ giữa các NHTM và vay khi Ngân hàng mất khả
năng thanh toán.
d. Nguồn vốn khác
Trong quá trình hoạt động của NHTM còn có thể tạo lập vốn cho mình từ
nhiều nguồn khác như:

Hà Mai Lan Lớp 708K
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chÝnh Ngân hàng
• Huy động vốn trong thanh toán: Trong quá trình thực hiện chức năng
trung gian thanh toán, Ngân hàng thanh toán không dùng tiền mặt theo
lệnh của khách hàng, như vậy Ngân hàng đã huy động được nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức: Tiền ký quỹ vào tài khoản tiền gửi
thanh toán, tiền chu chuyển trong thanh toán.
• Huy động vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc các tổ chức
trong và ngoài nước cho các chương trình dự án phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội.
1.1.3. Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn
Việc cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn là rất cần thiết cho NHTM.
Công việc này liên quan đến việc quản lý vốn từ Hội sở xuống Chi nhánh. Việc
xây dựng kế hoạch nguồn vốn phải đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn với sử dụng
vốn và đảm bảo khả năng thanh toán. Do vậy, khi lập kế hoạch nguồn vốn phải
xuất phát từ cơ cấu và quy mô tài sản Có để quy định cơ cấu, quy mô tài sản Nợ,
phù hợp với khả năng quản lý và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Kế
hoạch nguồn vốn của toàn hệ thống được xây dựng trên cơ sở tổng hợp kế hoạch
nguồn vốn của các Chi nhánh và Hội sở chính. Trên cơ sở tổng hợp, phân tích kế
hoạch nguồn vốn của các Chi nhánh, phòng nguồn vốn xây dựng chỉ tiêu nguồn
vốn nói chung và chỉ tiêu huy động vốn nói riêng đến từng Chi nhánh và các phòng
tại Hội sở chính, lên kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn chung toàn
ngành, chi tiết đến từng Chi nhánh với một số chỉ tiêu chính sau:
Nguồn vốn Sử dụng vốn
1. Huy động 1. Dự trữ
- Tiền gửi
- Phát hành giấy tờ có giá
2. Đi vay 2. Cho vay
3. Nhận vốn tài trợ uỷ thác 3. Kinh doanh khác
4. Vốn và các quỹ 4. Tài sản Có khác

5. Tài sản Nợ khác
Hà Mai Lan Lớp 708K
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chÝnh Ngân hàng
1.2. HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay
Hiệu quả là một khái niệm mang tính tổng hợp. Một cách chung nhất, hiệu
quả là mức độ tương ứng giữa kết quả đạt được và yêu cầu đặt ra cũng như hao phí
nguồn lực sử dụng. Để có một cái nhìn toàn diện hơn, chúng ta xem xét hiệu quả
cho vay trên hai phương diện:
a. Đối với NHTM
Hiệu quả cho vay được đánh giá là tốt khi Ngân hàng đó thu hồi được cả gốc
và lãi đúng hạn, hạn chế mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời,
phạm vi và mức độ giới hạn cho vay phải phù hợp với khả năng, thực lực theo
hướng tích cực của bản thân Ngân hàng và phải đảm bảo sự cạnh tranh trên thị
trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Theo đó khoản vay mang
lại hiệu quả là khoản vay mang lại khả năng sinh lợi cao nhất cho Ngân hàng.
b. Đối với nền kinh tế quốc dân
Hoạt động cho vay phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải
quyết việc làm, khai thác được hết tiềm năng, thế mạnh của các ngành, các khu
vực trong nền kinh tế. Từ đó thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải
quyết được các mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay
Để xem xét hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM người ta sử dụng rất
nhiều tiêu chí khác nhau nhưng trong luận văn này chỉ đề cập một số tiêu chí cơ
bản để đánh giá hiệu quả cho vay, bao gồm các tiêu chí sau:
a. Doanh số cho vay
• Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Ngân hàng cho vay đối với nền kinh
tế trong một khoảng thời gian nhất định.
• Doanh số cho vay cho biết quy mô cho vay của Ngân hàng đối với từng
khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian. Một

Ngân hàng có doanh số cho vay lớn chứng tỏ Ngân hàng có uy tín, có
mối quan hệ với nhiều khách hàng hoặc có quan hệ tốt với những khách
hàng lớn.
Hà Mai Lan Lớp 708K
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chÝnh Ngân hàng
• Doanh số cho vay phụ thuộc vào quy mô, nguồn vốn đã huy động, chính
sách cho vay Ngân hàng, chu kỳ kinh tế, môi trường pháp lý.
b. Tổng dư nợ
Tổng dư nợ phản ánh số nợ mà các đơn vị vay chưa hoàn trả Ngân hàng đến
một thời điểm nhất định khi thống kê thường là cuối tháng, quý hoặc năm. Chỉ tiêu
này thường được phân chia theo dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn hoặc chia theo
thành phần kinh tế. Tổng dư nợ phản ánh hiệu quả cho vay thấp, nó chỉ ra khả năng
mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng thấp, công tác tiếp thị khách hàng không
hiệu quả….. ngược lại, dư nợ cao (dư nợ lành mạnh) phản ánh tình trạng kinh doanh
phát triển của NHTM. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không phải là quan trọng nhất mà chỉ
tiêu này thường được dùng để tính hệ số sử dụng vốn.
Hệ số sử dụng vốn vay
=
Tổng dư nợ
Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để cho vay của Ngân hàng,
hệ số này luôn nhỏ hơn 1. Nếu tỷ lệ này gần bằng 1 chứng tỏ Ngân hàng đã sử
dụng tối đa nguồn vốn huy động, đồng thời Ngân hàng phải chú trọng tăng trưởng
nguồn để đề phòng tình trạng mất khả năng thanh toán. Nếu hệ số sử dụng thấp,
Ngân hàng cần tăng cường dư nợ hoặc giảm nguồn vốn huy động nhằm hạn chế rủi
ro nguồn vốn tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng.
c. Tỷ lệ nợ quá hạn
Hoạt động cho vay của Ngân hàng là hoạt động có rủi ro cao. Chính vì vậy
đánh giá tỷ lệ nợ quá hạn của mỗi Ngân hàng là chỉ tiêu rất quan trọng, nó phản
ánh rõ nét nhất về hiệu quả của công tác cho vay của Ngân hàng đó.

Tỷ lệ nợ quá hạn
=
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng có nghĩa là Ngân hàng thực hiện tốt các bước
của quy trình cho vay, thu được đầy đủ lãi và gốc các khoản cho vay, đồng thời
cũng tốn ít chi phí hơn cho việc quản lý nợ quá hạn. Như vậy, mức độ an toàn của
Hà Mai Lan Lớp 708K
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chÝnh Ngân hàng
hoạt động này cao, rủi ro thấp. Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao, một phần lớn các
khoản vay không thu được lãi, thậm chí không thu được gốc. Như vậy, thu nhập
của Ngân hàng bị ảnh hưởng, đồng thời lại tốn chi phí cho việc thu hồi nợ, làm
giảm hiệu quả cho vay.
Tuy nhiên, tỷ lệ này được coi là cao hay thấp thì cần được so sánh tỷ lệ
chung của ngành và tỷ lệ chấp nhận của chính Ngân hàng. Việc đánh giá tỷ lệ này
chỉ mang ý nghĩa tương đối. Thông thường với một Ngân hàng thương mại, tỷ lệ
nợ quá hạn này dưới 5% là có thể chấp nhận được.
1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
1.3.1. Đối với Ngân hàng thương mại
Khác với tổ chức tài chính, NHTM là một tổ chức kinh tế chủ yếu kinh
doanh trên vốn của người khác: Vay của công chúng trong một cộng đồng, trong
nhiều cộng đồng, của các Ngân hàng bạn, của NHTW và các tổ chức tín dụng…
hơn nữa, huy động vốn tốt nhưng còn phải sử dụng vốn làm sao có hiệu quả, tạo ra
lợi nhuận và tránh rủi ro. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả cho vay có ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với NHTM.
• Nâng cao hiệu quả cho vay góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt
động Ngân hàng như: Rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường,
rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động. Đây là một vấn đề nóng bỏng mà mỗi Ngân
hàng đang từng ngày, từng giờ suy nghĩ để tìm ra giải pháp quản lý rủi ro.
• Nâng cao hiệu quả cho vay sẽ phần nào giảm được nợ xấu đến mức thấp,

đảm bảo an toàn vốn của Ngân hàng.
• Nó tạo ra lợi nhuận rất lớn đối với Ngân hàng bởi lẽ nếu hiệu quả cho vay
tốt thì hạn chế dư nợ quá hạn. Vì vậy chứng tỏ được việc Ngân hàng thu
được cả lãi và gốc theo đúng thời hạn.
1.3.2. Đối với nền kinh tế quốc dân
• Nâng cao hiệu quả cho vay tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng
là một trung gian tài chính: Cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, điều hoà vốn
cho nền kinh tế và giải quyết các mối quan hệ cung - cầu về vốn.
Hà Mai Lan Lớp 708K
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chÝnh Ngân hàng
• Nâng cao hiệu quả cho vay, góp phần ổn định tiền tệ, tránh được lạm phát,
tăng trưởng kinh tế. Thông qua nghiệp vụ cho vay bằng hình thức chuyển
khoản (không dùng tiền mặt) Ngân hàng đã mở rộng tiền ghi sổ lên rất nhiều
lần tiền thực (tạo tiền). Đồng thời, việc đảm bảo hiệu quả cho vay sẽ tạo
điều kiện cho Ngân hàng cung cấp các loại hình thanh toán phù hợp với yêu
cầu nền kinh tế.
1.3.3. Đối với Cán bộ Ngân hàng
• Nâng cao hiệu quả cho vay có nghĩa rằng là các quy trình, thẩm định của Cán
bộ tín dụng đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn chặt
chẽ.
• Mặt khác, nó có ý nghĩa thể hiện kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ, cách xử
lý thẩm định dự án cho vay, biết xác định được dự án nào là có hiệu quả để
cho vay
• Qua đó giúp Cán bộ tín dụng có thể tránh được những rủi ro không đáng có
trong công tác tín dụng nói chung và công tác cho vay nói riêng như: Tránh
được nợ xấu, khả năng mất thanh toán của doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro…
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BẮC NGHỆ AN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHCT BẮC NGHỆ AN

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An
Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An được thành lập và khai trương đi vào hoạt
động ngày 10/10/2001 theo quyết định thành lập số 757/QĐ-NHCT của Tổng
Giám đốc NHCT Việt Nam với chức năng kinh doanh, tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
Ngân hàng. Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An đóng tại khối 2 – Thị trấn Cầu Giát –
Quỳnh Lưu – Nghệ An.
Hà Mai Lan Lớp 708K
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chÝnh Ngân hàng
Mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An là tối đa hóa lợi
nhuận trên cơ sở vì sự thành đạt của mọi người, mọi doanh nghiệp dựa trên việc
kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng theo chính sách, pháp luật Nhà
nước. Cho đến nay Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An đã nhanh chóng bắt kịp với
những biến động của thị trường thực hiện đúng chức năng của NHTM.
Lĩnh vực đầu tư chủ yếu của Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An là các
DNNQD, doanh nghiệp Công thương trên địa bàn huyện và một số thị trấn gần
huyện. Các doanh nghiệp không nhiều nhưng đều là doanh nghiệp có quan hệ lâu
năm với Ngân hàng như: Công ty Xi măng Hoàng Mai, Công ty Cổ phần thương
mại Bắc Nghệ An, Xí nghiệp muối Vĩnh Ngọc, Chi nhánh điện Quỳnh Lưu….
ngoài ra khách hàng còn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các Công ty TNHH, các
Công ty tư nhân… đã từng bước vươn lên chiếm lĩnh thị trường.
Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế thị trường Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ
An có những bước chuyển mình nhanh chóng. Từ NHCT cấp 2 trực thuộc của
NHCT tỉnh Nghệ An đã được chuyển sang NHCT cấp 1 theo số 195/QĐ-HĐQT-
NHCT ngày 1/8/2006. Đó là bước ngoặt đánh dấu những thành công tiếp theo của
Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An trong việc thực hiện chính trị, kinh doanh ổn định
và lâu dài.
Bên cạnh những thuận lợi cũng không ít những khó khăn, nhất là trong cơ chế
thị trường hiện nay đã bộc lộ các yếu kém trong quản lý kinh doanh, những khó
khăn về tài chính của các doanh nghiệp, sự thiếu đồng bộ của cơ chế tín dụng và luật
đầu tư, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt giữa các Ngân hàng với nhau, môi

trường pháp lý, những vụ lừa đảo làm ăn thua lỗ đã ảnh hưởng không ít đến tâm lý
cán bộ làm công tác tín dụng. Mặt khác, Ngân hàng đóng trên địa bàn kinh tế còn
kém phát triển, chủ yếu là nông nghiệp, nông thôn, buôn bán nhỏ, trình độ hiểu biết
dân cư còn hạn chế nên hoạt động kinh doanh của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn
trong việc triển khai các nghiệp vụ và phát triển quy mô hoạt động giao dịch.
2.1.2. Nhân sự và cơ cấu tổ chức
Hiện nay, Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An có tổng số cán bộ là 60 người,
trong đó số cán bộ đại học, cao đẳng chiếm 66,7%, một số cán bộ đang theo học tại
Hà Mai Lan Lớp 708K
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chÝnh Ngân hàng
chức, còn lại là trung cấp và sơ cấp. Công tác quản trị điều hành được sự đoàn kết
nhất trí trong nội bộ. Nhằm phát huy sức mạnh điều hành, Chi nhánh đã quy định
rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận đến từng cán bộ.
• Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An (Phụ lục số
1)
• Chức năng của một số phòng ban chính của Chi nhánh
* Phòng kế toán giao dịch: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, cung cấp các
dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao
dịch theo quy định của NHNN và của NHCT Việt Nam. Quản lý và chịu trách
nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao
dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của
Ngân hàng.
* Phòng khách hàng: bao gồm phòng khách hàng số 1 (doanh nghiệp lớn) và
phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ)
 Phòng khách hàng số 1 (doanh nghiệp lớn): Trực tiếp giao dịch với
khách hàng là các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND và
ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản
phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân hàng
Nhà nước.
 Phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ): Thực hiện giao

dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn
bằng VND và ngoại tệ. Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay,
quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành
của NHNN.
* Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo
Chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT
Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh
doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh.
Hà Mai Lan Lớp 708K
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chÝnh Ngân hàng
* Phòng kế toán tài chính: Giúp Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài
chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh theo đúng quy định của
Nhà nước và NHCT.
* Phòng tiền tệ kho quỹ: Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo quy
định của NHNN và NHCT ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao
dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền
mặt lớn.
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHCT BẮC NGHỆ AN
2.2.1 Tình hình huy động vốn
Bất kỳ một Ngân hàng nào ra đời cũng có hai hoạt động chính là đi vay để
cho vay. Trong đó, nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò sống còn trong việc duy
trì hoạt động kinh doanh thường nhật và đảm bảo cho các NHTM nói chung và Chi
nhánh NHCT Bắc Nghệ An nói riêng có khả năng phát triển bền vững và ngày
càng lớn mạnh.
Hiểu rõ được tầm quan trọng này, Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An đã không
ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng thị trường tới tất cả các thành phần
kinh tế. Do vậy, khách hàng có quan hệ giao dịch với giao dịch Ngân hàng qua các
năm đều tăng.
Ngay từ khi thành lập NHCT Bắc Nghệ An đã chú trọng đến việc mở rộng
huy động vốn bằng hình thức huy động bằng lãi suất linh hoạt, cùng với việc phục

vụ tận tình trong cách giao dịch của cán bộ NHCT Bắc Nghệ An, doanh số huy
động tiền gửi các loại đã từng bước tăng. Do vậy, Chi nhánh đã có nguồn vốn
tương đối dồi dào, đảm bảo được nguồn vốn tín dụng, trung hạn và một phần dài
hạn.
Bảng 1.2: Kết quả huy động vốn qua các năm tại Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An
Đơn vị : Triệu đồng
Hà Mai Lan Lớp 708K
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chÝnh Ngân hàng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Giá trị % Giá trị %
05/04(%)
Tổng nguồn vốn huy động 84.000 124.000 148
1. Phân theo tính chất
- TG không kỳ hạn
- TG có kỳ hạn
56.400
27.600
100
67,1
32,9
98.200
25.800
100
79,2
20,8
174,1
93,5
2. Phân theo khách hàng

- Tền gửi TCKT
- Tiền gửi dân cư
54.300
29.700
100
64,6
35,4
96.500
27.500
100
77,8
22,2
178
92,6
3. Phân theo loại tiền
- Vốn huy động VND
- Vốn huy động ngoại tệ
(quy ra VND)
72.200
11.800
100
86
14
109.500
14.500
100
88,3
11,7
152
123

(Nguồn: Phòng kế toán – Tổng hợp Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy qua các năm tổng nguồn vốn huy động của Chi
nhánh không ngừng tăng lên. Điều này được thể hiện cụ thể: Năm 2004 tổng
nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt mức 84.000 triệu đồng đến năm 2005 tổng
nguồn vốn huy động đạt 124.000 triệu đồng, tăng 40.000 triệu đồng so với cùng kỳ
năm trước.
Trong cơ cấu tiền gửi phân theo tính chất thì tiền gửi không kỳ hạn năm sau
cao hơn năm trước biểu hiện: Năm 2005 đạt 98.200 triệu đồng, tăng 41.800 triệu
đồng so với năm 2004. Sở dĩ như trên do nguồn vốn huy động chủ yếu là tiền gửi
không kỳ hạn của Công ty Xi măng Hoàng Mai và một số doanh nghiệp khác luôn
duy trì ở mức cao, lãi suất thấp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy
động. Đây chính là nhân tố giảm chi phí đầu vào. Mặt khác, do nguồn vốn dồi dào
nên Chi nhánh thường xuyên gửi vốn điều hoà trong toàn hệ thống. Ngược lại thì
tiền gửi có kỳ hạn lại có xu hướng giảm cả về mặt giá trị và tỷ trọng biểu hiện:
Năm 2004 tiền gửi có kỳ hạn đạt 27.600 triệu đồng, chiếm 32,9% so với tổng
nguồn vốn, thì đến năm 2005 con số này đã giảm xuống 25.800 triệu đồng, chiếm
20,8% so với tổng nguồn vốn. Nguyên nhân tiền gửi không kỳ hạn giảm là do
Hà Mai Lan Lớp 708K
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chÝnh Ngân hàng
Ngân hàng chưa đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn
nhàn rỗi của đơn vị, doanh nghiệp.
Năm 2005 vốn huy động VND đạt 109.500 triệu đồng. Vốn huy động ngoại
tệ quy ra VND năm 2005 cũng tăng hơn năm 2004 là 2.700 triệu đồng nhưng tỷ
trọng lại có xu hướng giảm: Năm 2004 tỷ trọng vốn huy động ngoại tệ quy ra VND
là 14% so với tổng nguồn vốn huy động, nhưng đến năm 2005 con số này giảm
xuống 11,7% so với tổng nguồn vốn huy động. Nguyên nhân là do tình hình kinh
tế trong nước không ổn định, sự lên xuống bất thường về tỷ giá giữa đồng tiền
trong nước và các đồng tiền khác (đặc biệt là đối với đồng USD) đã tạo ra tâm lý
không an toàn cho khách hàng khi gửi tiền bằng USD.
Trong cơ cấu tiền gửi phân theo khách hàng thì tiền gửi TCKT tăng qua các

năm về cả mặt giá trị và tỷ trọng biểu hiện: Năm 2005 đạt 96.500 triệu đồng, tăng
42.200 triệu đồng so với năm 2004, chiếm tỷ trọng 77,8% so với tổng nguồn vốn
huy động. Ngược lại, nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân cư lại giảm xuống: Năm
2005 giảm 2.200 triệu đồng so với năm 2004. Về tỷ trọng của nguồn vốn này cũng
có xu hướng giảm theo thời gian: Năm 2004 nguồn vốn huy động từ tiền gửi dân
cư chiếm 35,4% so với tổng nguồn vốn huy động, đến năm 2005 khoản tiền này
giảm chỉ chiếm 22,2% so với tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động này
giảm do Chi nhánh có chính sách tăng huy động tiền gửi TCKT bằng các nguồn
vốn nhàn rỗi tạm thời của họ, nguồn vốn này đã giúp Chi nhánh ổn định được
nguồn vốn trong việc sử dụng vốn.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn
Huy động vốn là điều kiện cần thiết để tiến hành các hoạt động kinh doanh
khác của NHTM nói chung và Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An nói riêng, còn sử
dụng vốn mà chủ yếu là cho vay là hoạt động chính mang lại thu nhập lớn nhất cho
Ngân hàng, nó đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Ý thức được tầm
quan trọng của hoạt động cho vay nói trên trong thời gian qua Chi nhánh NHCT
Bắc Nghệ An đã có nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô gắn liền với hiệu quả
cho vay đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro để đạt được mục tiêu chung của Ngân
Hà Mai Lan Lớp 708K
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chÝnh Ngân hàng
hàng là “ phát triển, an toàn và hiệu quả”. Điều này được thể hiện cụ thể ở doanh
số cho vay và dư nợ.
• Doanh số cho vay
Nhìn chung doanh số cho vay qua các năm đều tăng, đây là một chỉ tiêu rất
quan trọng để có thể đánh giá được hiệu quả cho vay. Doanh số cho vay được chia
theo thời gian và chia theo thành phần kinh tế.
 Doanh số cho vay theo thời gian
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay theo thời gian tăng
đều qua các năm cụ thể:
Bảng 2.2 : Doanh số cho vay theo thời gian của Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An

Đơn vị : Triệu đồng
Doanh số cho vay
Năm 2004 Năm 2005
Giá trị % Giá trị %
05/04 (%)
1. Ngắn hạn 51.300 73 79.500 78 ,7 155
2. Trung và dài hạn 19.315 27 21.500 21,3 111,3
Tổng 70.615 100 101.000 100 143
(Nguồn: Phòng kế toán – Tổng hợp Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An)
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng từ 73% - 78,7% trong tổng
doanh số cho vay. Doanh số cho vay ngắn hạn cũng tăng đáng kể biểu hiện qua các
năm: Năm 2004 doanh số cho vay ngắn hạn là: 51.300 triệu đồng, chiếm 73% so
với tổng doanh số cho vay, đến năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn tăng lên là:
79.500 triệu đồng, tăng 155% so với năm 2004. Tình hình doanh số cho vay trung
và dài hạn cũng tăng lên đáng kể về mặt giá trị, biểu hiện: Năm 2004 doanh số cho
vay trung và dài hạn là 19.315 triệu đồng, đến năm 2005 con số này đã tăng lên
21.500 triệu đồng, tăng 111,3% so với năm 2004, nhưng xét về tỷ trọng cho vay
trung và dài hạn có xu hướng giảm biểu hiện: Năm 2004 tỷ trọng cho vay trung và
dài hạn chiếm 27% so với doanh số cho vay, đến năm 2005 con số này chỉ là
21,3%. Như vậy, trong những năm qua mặc dù đã chú trọng cho vay trung và dài
hạn nhưng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp và có xu
hướng giảm.
Hà Mai Lan Lớp 708K
Luận văn tốt nghiệp Khoa tài chÝnh Ngân hàng
 Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
qua các năm đều tăng.
Bảng 3.2: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế của Chi nhánh NHCT
Bắc Nghệ An
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005
Giá trị % Giá trị %
05/04 (%)
1. DNNN 49.900 70,7 73.500 72,8 147,3
2. Công ty TNHH, DNTN 3.115 4,4 5.800 5,7 186,2
3. Cá nhân 17.600 24,9 21.700 21,5 123,3
Tổng 70.615 100 101.000 100 143
(Nguồn: Phòng kế toán – Tổng hợp Chi nhánh NHCT Bắc Nghệ An)
Trong cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế thì chủ yếu cho vay đối với
DNNN là lớn, một phần rất nhỏ là Công ty TNHH, DNTN và cá nhân… cụ thể là
trong những năm qua thì doanh số cho vay đối với DNNN tăng lên đáng kể biểu
hiện: Năm 2004 doanh số cho vay chỉ là 49.900 triệu đồng chiếm 70,7% so với
tổng doanh số cho vay, đến năm 2005 con số này đã tăng lên 73.500 triệu đồng,
tăng 147,3% so với năm 2004.
Đối với thành phần Công ty TNHH, DNTN doanh số cho vay cũng tăng lên:
Năm 2004 doanh số cho vay là 3.115 triệu đồng, đến năm 2005 doanh số cho vay
là 5.800 triệu đồng, tăng 186,2% so với năm 2004.
Trong khi đó doanh số cho vay theo thành phần cá nhân chỉ đứng sau thành
phần DNNN cũng tăng lên đáng kể về giá trị biểu hiện: Năm 2004 doanh số cho
vay cá nhân là 17.600 triệu đồng, đến năm 2005 doanh số cho vay tăng lên là
21.700 triệu đồng. Nhưng thực tế, qua bảng số liệu trên, doanh số cho vay theo
thành phần cá nhân về tỷ trọng có xu hướng giảm biểu hiện: Năm 2004 tỷ trọng
cho vay chiếm 24,9% so với tổng doanh số cho vay, nhưng đến năm 2005 con số
này chỉ là 21,5%. Nguyên nhân xảy ra hiện tượng trên là do loại hình cá nhân hoạt
động mang tính chất nhỏ lẻ, các dự án hay kế hoạch lớn hầu như không có mà chủ
yếu vay để hỗ trợ gia đình về tiêu dùng như: Mua sắm, tài sản, chi sửa nhà cửa…
Hà Mai Lan Lớp 708K

×