Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU VÀ CÁC TRIỆU CHỨNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.07 KB, 23 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư là một vấn đề lớn của y học hiện tại và tương lai. Không những thế,
nó cũng là vấn đề lớn của thế giới thứ 3 " - lời khuyên cáo của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) muôn nhắn nhủ mọi người hãy quan tâm đầy đủ đến lĩnh vực này hơn.
Ở nước ta, ngành Ung thư (cancer) có ngay từ đầu thê kỷ XX, song do điều
kiện kinh tế và chiến tranh nên hiện nay khả năng đáp ứng nhu cầu và chữa bệnh
ung thư còn nhiều hạn chế. Cũng vì thế, chúng ta phải thấy tầm quan trọng để có
phương pháp đúng trong dự phòng và điều trị.
Tỷ lệ mới mắc bệnh: Hiện nay, trên thê giới có khoảng 200 trung tâm ghi
nhận quốc gia về ung thư trên toàn quốc như Canada, úc, Tân Tây Lan, các nước bắc
Âu, Đức, Anh, và xứ Wales (Pháp và Mỹ mối ghi nhận khoảng 10% số dân). Trong
đó có những trung tâm ghi nhận được trên 350.000 trường hợp mỗi năm. Tỷ lệ mới
mắc thay đổi rất lớn theo tuôi, giới, loại ung thư và giữa các nước khác nhau
.
Trên thế giới:
Bệnh nhân mới ung thư: ước tính 12,7 triệu/năm
Tỷ lệ tử vong: khoảng 7,9 triệu/năm.
Với bệnh nhân bị mắc ung thư, đó là điều tồi tệ nhất trong cuộc đời nhưng đau
do ung thư lại là nỗi khiếp sợ của họ, một cảm giác khó chịu mang tính chủ quan,
phức tạp cần được quan tâm và điều trị hiệu quả.
Kiểm soát đau là một nhu cầu bức bách của người bệnh ung thư giai đoạn
cuối, nhằm giúp họ không đau trong sinh hoạt thường ngày hoặc hạn chế đau trước
khi chết.
Đau do rất nhiều nguyên nhân gây ra nhưng Đau do Ung thư là cơn đau hành
hạ thể xác và tinh thần của người bệnh một cách nặng nề nhất
Bệnh nhân ung thư thường không sợ chết nhưng họ thật sự sợ sự đau đớn kéo
dài trên đường đi đến giây phút cuối cùng. Trên thế giới đã có nhiều trường hợp
Bệnh nhân vì không chịu nổi sự hành hạ của cơn đau đã xin Bác sĩ thực thi quyền
được chết để tránh sự dày vò xúc phạm do đau đớn gây ra. Nỗi đau lúc này không
chỉ của riêng cá nhân người bệnh mà còn là nỗi bức xúc của cả gia đình khi phải
chứng kiến cảnh người thân của mình liên tục chịu đau đớn, họ bị căng thẳng đến


mức không thể làm việc được
Bệnh ung thư đa phần không chữa trị khỏi nhưng đau đớn do ung thư gây ra
hoàn toàn có thể kiểm soát. Đồng thời các triệu chứng của ung thư và do di căn như:
nôn và buồn nôn, táo bón, cổ chướng, khó thở, ăn kém, khô miệng, suy kiệt cơ thể…
rất cần được điều trị để đem lại sự thoải mái và dễ chịu cho người bệnh.
1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ UNG THƯ
Trước khi đi sâu về nội dung cụ thể của chuyên đề, chúng ta cần tìm hiểu về
bệnh ung thư như khái niệm, nguyên nhân bệnh, cơ chế bệnh sinh, dấu hiệu và triệu
chứng:
1.1.1. Khái niệm:
Ung thư là một loại bệnh do sự phát triển không bình thường của tế bào,
không tuân theo cơ chế kiểm soát và phát triển của cơ thể.
Với các tế bào lành: có một tuổi thọ nhất định; tuân theo một quy luật chung
là phát triển, già và chết; khi các tế bào chết đi lại được thay thế bằng các tế bào
mới; cơ thể luôn duy trì số lượng tế bào ở mỗi cơ quan, tổ chức ở mức ổn định.
Như vậy, nếu các tế bào tiếp tục phân chia kể cả khi không cần thiết làm hình
thành nên những nhóm mô gọi là khối u. Với những khối u lành (chỉ phát triển tại
chỗ thường rất chậm, có vỏ bọc xung quanh) có thể cắt bỏ mà không phát sinh thêm
nữa. Còn với những khối u ác, chúng có thể lan toả và hình thành u mới ở các vị trí
khác trong cơ thể gọi là ung thư.
Tế bào ung thư khác với tế bào bình thường ở 04 đặc điểm là:
- Tăng sinh không kiểm soát
- Mất sự biệt hoá và mất chức năng
- Xâm lấn: tế bào tiết ra enzym metalloproteinase để phá huỷ các mô xung
quanh và thành lập mạch máu riêng để nuôi dưỡng khối u;
- Di căn: các tế bào ung thư ở mô nguyên phát có thể theo máu hoặc hệ bạch
huyết đến thành lập một mô thứ phát ở các cơ quan khác.
1.1.2. Nguyên nhân gây bệnh:

- Yếu tố di truyền
- Yếu tố nội tiết;
- Tia phóng xạ;
- Tia cực tím;
- Chế độ ăn uống và ô nhiễm thực phẩm như: ngũ côc bị nấm mốc
(Aflatoxin) gây ung thư gan nguyên phát;
- Ăn nhiều chất béo động vật làm tăng nguy cơ ung thư vú, đại tràng…
- Do tiếp xúc thường xuyên với một số chất trong công nghiệp như: chât
dẻo, sản phẩm thô của dầu mỏ…
- Virut như: Epstein – Barr gây ung thư vòm họng; virut viêm gan B, C gây
ung thư gan…
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh:
Ung thư là kết quả của một chuỗi biến đổi về di truyền ở tế bào. Những tổn
thương di truyền chủ yếu là:
- Bất hoạt gen ức chế khối u, ví dụ gen P53.
2
- Hoạt hoá Pro-oncogen thành Oncogen. Oncogen làm tăng sinh tế bào
không kiểm soát được do tác động làm lên lực làm tăng phân chia tế bào
ung thư như tác động lên yếu tố tăng trưởng, các Cyclin…
1.1.4. Dấu hiệu và triệu chứng:
- Ban đầu không có triệu chứng lâm sàng rõ ràng.
- Khi xuất hiện triệu chứng rõ rệt thường là khi bệnh đã tiến triển trầm
trọng.
- Thông thường, ung thư có thời gian ủ bệnh khá dài, do đó cách phòng và
điều trị ung thư hiệu quả nhất là đi khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần.
Ung thư là tập hợp của nhiều dạng bệnh ung thư khác nhau nên triệu chứng
rất đa dạng và khác nhau tuỳ theo từng loại bệnh ung thư. Nó được phân làm ba
nhóm chính:
- Triệu chứng tại chỗ: các khối u bất thường hay phù nề; chảy máu, đau và
hoặc loét. Chèn ép vào các mô xung quanh có thể gây ra các triệu chứng

như vàng da.
- Triệu chứng di căn (lan tràn): hạch bạch huyết lớn lên, ho, ha ra máu, gan
to, đau xương, gãy xương ở những xương bị tổn thương và các triệu chứng
thần kinh.
- Triệu chứng toàn thân: sụt cân, chán ăn và suy mòn, tiết nhiều mồ hôi (đổ
mồ hôi trộm), thiếu máu và các hội chứng cận u đặc hiệu, đó là tình trạng
đặc biệt được gây ra đang hoạt động, chẳng hạn như huyết khối hay thay
đổi nội tiết tố.
Sau khi tìm hiểu một số nội dung về ung thư, chúng ta cần hiểu thế nào là
đau. Vậy đau là gì: định nghĩa, tính chất, cơ chế:
1.2. ĐẠI CƯƠNG ĐAU
1.2.1. Định nghĩa
- Đau: Một triệu chứng rất thông thuờng, lý do để người bệnh tìm đến các cơ
sở y tế. Cảm giác có tính chủ quan, phức tạp, đôi khi khó nhận định qua lời kể của
người bệnh.
- Đau đớn là nỗi khiếp sợ của con người đôi khi còn hơn cả cái chết (Pain is a
more terrible lord of mankind than even death itself) - Albert Schweitzer.
- Đau: “Kinh nghiệm có được về một cảm giác hay xúc động tâm lý không
thoải mái đi kèm theo tổn thương mô thực thể hay tiềm ẩn” (An unpleasant sensory
and emotional experience associated with actual or potential tissue damage, or
described in terms of such damage) - International Association for the Study of Pain
(IASP).
1.2.2. Tính chất
3
- Cecile Saundeno (1978) nêu khái niệm đau toàn diện: thể xác, tinh thần, xã
hội, tâm linh.
- Đau cấp tính/ mạn tính;
- Mức độ: đau ít, trung bình, dữ dội.
- Cảm giác đau chịu tác động của nhiều yếu tố: tăng lên khi lo lắng, trầm cảm,
cô đơn; đau giảm đi nhờ vào giải trí, âm nhạc, thư giản, tình thân hữu…

- Nguyên nhân: đau do chấn thương, do bệnh lành tính/ ác tính (bệnh ung
thư).
1.2.3. Cơ chế gây đau
1.2.3.1. Do cảm thụ thần kinh ngoại biên (Nociceptive pain):
- Khi có kích thích điểm cảm thụ đau ở thần kinh ngoại biên, qua một số chất
trung gian như bradykinin, serotonin, histamine, prostaglandin… luồng xung động
được dẫn truyền đến tủy sống theo dây thần kinh C nhỏ và A delta (Nơrôn 1).
- Các chất dẫn truyền thần kinh như glutamate, ATP tiếp tục chuyển tải kích
thích ngoại biên lên đồi thị.(Nơrôn 2).
- Xung động thần kinh được tiếp tục chuyển tải đến vỏ não để nhận định bản
chất, cường độ đau… và xác định phản ứng đối phó (Nơrôn 3).
1.2.3.2. Có nguồn gốc thần kinh (Neuropathic pain):
- Cảm giác đau bất thường do hiện tượng xâm lấn hay chèn ép đến thần kinh
ngoại biên hay trung ương.
- Đau có nguồn gốc thần kinh thường kéo dài lâu ngày, đau có cảm giác như
tê rần, rát bỏng, như dao đâm hoặc như điện giật.
- Một số nguyên nhân gây đau có yếu tố thần kinh thường gặp: phẫu thuật,
đoạn chi, tổn thương tủy sống, bệnh nhiễm trùng (Herpes, Phong, Tabes…), độc tính
của Vincristine, Cisplatinum, Chì, Arsenic… hoặc do bệnh phối hợp (viêm xương
khớp).
1.2.3.3 Đau hỗn hợp (mixed pain): do cả 2 cơ chế trên, xảy ra tại nhiều vị trí cơ
quan, đau liên tục, dữ dội, ảnh hưởng rõ rệt đến sinh hoạt đời sống, khi bệnh diễn
tiến nặng hoặc chấn thương nặng, bệnh ung thư tiến xa.
Vậy đau trong bệnh lý ung thư và mức độ đánh giá đau:
1.3. ĐAU DO UNG THƯ
Đau là triệu chứng phổ biến của bệnh ung thư, người bệnh có thể chết vì suy
kiệt, đau. Đau là một trong những triệu chứng lâm sàng của bệnh ung thư, do ung
thư xâm lấn phá huỷ các tổ chức xung quanh, các dây thần kinh, người bệnh có thể
chết vì đau, suy kiệt
- Một triệu chứng phổ biến, một hội chứng phức tạp mà y học đã và đang tìm

hiểu, nhận biết để điều trị đau ở tất cả các giai đoạn bệnh.
- 1/3 người bệnh ung thư than phiền bị đau trong thời gian bệnh.
4
- 70 - 80% bệnh nhân ở giai đoạn tiến xa: có đau đớn.
- Bệnh càng tiến triển nặng, đau đớn càng nhiều hơn nhất là người bệnh ung
thư ở giai đoạn cuối.
- Nguyên nhân: do bệnh ung thư, liên quan đến điều trị ung thư, rối loạn bệnh
đi kèm
- Cơ chế đau ung thư: đa dạng và phức tạp.
+ Do xâm lấn ung thư: gây hoại tử, nhiễm trùng, xâm lấn chung quanh: 2/3
trường hợp ung thư có di căn; ung thư di căn xương, chèn ép tủy sống 50%
+ Do chèn ép xâm lấn đến các nhánh, rễ thần kinh hoặc tùng, đám rối thần
kinh (chiếm 20%).
+ Đau dai dẳng sau điều trị: 20%.
1.3.1. Đánh giá đau:
Là một bước quan trọng có tính chất quyết định trong kiểm soát đau do ung
thư. Phải khám toàn diện, cần tìm hiểu thêm có bệnh khác cùng đi kèm với ung thư
hay không, phải đánh giá chức năng gan thận, theo dõi ảnh hưởng của thuốc giảm
đau lên sự hấp thu, chuyển hóa và bài tiết. Phim X quang và CT - Scanner về các
vùng liên quan và xạ hình xương cũng cần thiết để so sánh với các kết quả khám
trước đây để theo dõi diễn biến bệnh và dự đoán, tiên lượng bệnh.
Khai thác bệnh sử của cơn đau
Thời gian
- Đau bắt đầu từ khi nào?
- Cơn đau kéo dài bao lâu br
- Đau xuất hiện thường xuyên hay đau từng cơn vị trí
- Vị trí đau đau, có thể chỉ chính xác vị trí đau
- Đau có lan đi đâu không?
Tính chất cơn đau
- Bảo bệnh nhân mô tả cơn đau. Đau giống như gì: đau như kiến bò, nóng rát,

đau như tên bắn, đau như dao đâm.
- Cố gắng phân biệt đau do cảm giác và đau do thần kinh
- Yếu tố làm dịu hay gây đau: Điều gì làm dịu đau hay đau tăng lên.
- Mức độ trầm trọng: Đau đến mức nào? Thường áp dụng thang điểm từ 0 -
10.0: không đau và 10 là đau tột bậc
+ Để bệnh nhân tự chọn điểm đau của mình sau khi đã được hướng dẫn. Ví dụ
đau 5/10 hoặc 7/10. V. V.
+ Thang điểm đau: Thang điểm đau dùng để đánh giá mức độ trầm trọng của
triệu chứng đau. Thang điểm đau giúp bệnh nhân mô tả mức độ trầm trọng cơn đau
của họ với thầy thuốc và thang điểm đau còn giúp thầy thuốc trao đổi thông tin về
kinh nghiệm điều trị đau với các đồng nghiệp.
+ Trẻ em có thể dùng loại bảng điểm có hình ảnh dễ hiểu hơn.
1.3.2. Đánh giá mức độ đau
- Hỏi bệnh: nhẹ nhàng, gần gũi và chia sẻ để có được sự hợp tác của người bệnh.
5
- Khám lâm sàng và xét nghiệm cần thiết, nhằm xác định:
+ Vị trí, tính chất, cường độ đau, thời gian khởi đau…
+ Chú ý triệu chứng thần kinh: tê rần, rát bỏng, co giật, hay yếu liệt
+ Triệu chứng đi kèm: sốt, ớn lạnh, khó thở, nôn ói, nhức đầu…
+ Ảnh hưởng đến: giấc ngủ, ăn uống, sinh hoạt thường ngày…
+ Bệnh ung thư và quá trình điều trị.
- Đánh giá mức độ đau:
Đau nhẹ: 1- 3 thuốc giảm đau bậc 1
Đau vừa: 4- 6 thuốc giảm đau bậc 2
Dữ dội : 7-10 thuốc giảm đau bậc 3
CHƯƠNG II. ĐIỀU TRỊ ĐAU VÀ CÁC TRIỆU CHỨNG TRONG ĐIỀU
TRỊ UNG THƯ
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
- Bệnh nhân ung thư cần được giảm đau tất cả các giai đoạn bệnh của họ.
Nhiều nghiên cứu đã chứng tỏ rằng khoảng 75% bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn

đều có đau mức độ trung bình hoặc đau dữ dội.
- Ở Việt Nam có khoảng 79% bệnh nhân ung thư có đau kể từ lúc được chẩn
đoán. Nhiều tác giả cho rằng đau của bệnh nhân ung thư không được đánh giá đúng
mức bởi nhiều lý do:
+ Thầy thuốc không đánh giá đúng mức độ đau của bệnh nhân.
+ Thầy thuốc nghi ngờ về cảm giác đau của bệnh nhân.
+ Bệnh nhân không báo sự đau đớn của họ vì sợ làm phiền thầy thuốc hay nếu
có báo thì không được xử trí gì hoặc đôi khi sợ sử dụng thuốc giảm đau.
- Tất cả bệnh nhân phải được điều trị khi có xuất hiện đau để làm giảm sự đau
đớn và cải thiện chất lượng cuộc sống tất cả các giai đoạn trong quá trình bệnh tật
của họ.
Thuốc điều trị đau gồm:
+ Loại bỏ hoàn toàn cơn đau hoặc ít nhất cũng làm giảm mức độ trầm trọng
của cơn đau tới một mức độ có thể chịu đựng được.
+ Phòng ngừa cơn đau tái phát
+ Làm giảm đau để bệnh nhân có thể thực hiện được các sinh hoạt hằng ngày.
Điều trị giảm đau tùy thuộc vào đáp ứng của từng cá thể với những phương pháp
như: điều trị bằng thuốc, gây tê, phẫu thuật thần kinh, tâm lý học.
Các thử nghiệm đã cho thấy rằng thuốc có hiệu quả trong phần lớn bệnh nhân,
nếu nó được sử dụng chính xác: đúng thuốc, đúng liều vào đúng giai đoạn.
Một số triệu chứng khác do ung thư và di căn của ung thư như: nôn và buồn
nôn; táo bón; cổ chướng, kém ăn và khô miệng, khó thở…
6
2.2. VÀI NÉT LỊCH SỬ
Lịch sử phát triển của điều trị triệu chứng bắt đầu từ thế kỷ 18.
Baptiste Godinot thành lập viện ung thư đầu tiên, nhận điều trị những khối u
hoại tử, thối rữa.
Năm 1842 Jeanne Garnier, một quá phụ trẻ thành lập hospice để cống hiến
cuộc đời của họ cho những bệnh nhân không thể điều trị được.
Quan điểm chăm sóc triệu chứng hiện đại đến từ Cicely Saunders, bà đã thành

lập Christopher Hospice chăm sóc cho những bệnh nhân nghèo đang hấp hối. Bà là
người đầu tiên sử dụng Morphin để điều trị đau cho bệnh nhân ung thư giai đoạn
cuối.
Elisabeth Kuble - Ross, thầy thuốc người Thụy Sĩ sống ở Chicago, bà nghiên
cứu các bước của quá trình hấp hối và kêu gọi mọi người giúp đỡ họ.
Pro. Maurice Abiven là người đầu tiên đưa chương trình giảng dạy chăm sóc
triệu chứng vào các trường đại học.
2.3. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY ĐAU
Đau những bệnh ung thư có thể là do:
- Gây nên bởi chính bản thân ung thư (rất phổ biến). Bản thân ung thư gây
đau do các cơ chế:
+ Xâm lấn tới tổ chức phần mềm.
+ Thâm nhiễm tới nội tạng.
+ Thâm nhiễm tới xương.
+ Chèn ép thần kinh.
+ Tổn thương thần kinh.
+ Tăng áp lực nội sọ.
- Liên quan tới ung thư: ví dụ như co cơ, sưng nề bạch mạch, táo bón, viêm
loét do nằm lâu). Mô bị thương tổn do do bội nhiễm, do thiếu máu cục bộ
- Liên quan tới điều trị ung thư: ví dụ như đau do sẹo mạn tính sau phẫu
thuật, viêm niêm mạc do điều trị bằng hóa chất.
- Gây ra bởi một rối loạn đồng thời: ví dụ như thoái hóa cột sống, viêm xương khớp.
- Nhiều bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn, đau nhiều do sự phối hợp đồng
thời nhiều nguyên nhân trên.
2.4. PHÂN LOẠI ĐAU DO UNG THƯ
2.4.1. Đau do cảm giác:
- Là loại đau thường gặp nhất bắt đầu từ các thụ thể nhận cảm giác đau thần
kinh ngoại biên khi nó bị đè ép, căng, kéo hay bị kích thích bởi các chất trung gian
hóa học như prostaglandin phóng thích từ tổ chức viêm (thí dụ: một ung thư xâm lẫn
vào mô mềm, u làm căng thùy gan, phá hủy xương).

- Đau do cảm giác thường chia thành các dạng như sau:
+ Đau nông (ví dụ: trầy xước, sùi loét da, viêm sùi loét da niêm mạc). br>+
Đau sâu: Đau xương, khớp.
7
+ Đau nội tạng: bụng, tạng rỗng bị kích thích do di căn, do nghẽn, sưng hoặc
bị viêm nhiễm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đau này thường không khu trú và
có cảm giác như bị chèn ép.
2.4.2. Đau do thần kinh:
- Đau xuất phát từ chính các sợi thần kinh khi bị kích thích bởi đè ép hay xâm
lấn ví dụ: ung thư xâm lấn vào đám rối thần kinh cánh tay.
- Chẩn đoán bằng cách:
+ Tìm yếu tố bệnh lý có thể gây tổn thương hay kích thích các trục và sợi thần
kinh.
+ Kiểm tra các triệu chứng của dây thần kinh: tê tay, thay đổi cảm giác, yếu
cơ. V. V
+ Điều trị bằng thuốc giảm đau thông thường ít đáp ứng.
Hai dạng đau này đòi hỏi điều trị với các loại thuốc khác nhau. Đau do cảm
giác luôn đáp ứng với các thuốc giảm đau, bao gồm thuốc có nguồn gốc opioids.
Đau thần kinh có thể giảm đau một phần với thuốc và có nguồn gốc opioids và cần
cho thêm các thuốc ổn định màng tế bào thần kinh và thuốc có ảnh hưởng lên chất
dẫn truyền (thí dụ: thuốc chống trầm cảm và thuốc động kinh).
2.6. ĐIỀU TRỊ CHỐNG ĐAU UNG THƯ
- Mục tiêu: Kiểm soát đau, giúp người bệnh dễ chịu, có thể duy trì sinh hoạt thường
ngày. Được chết trong trạng thái tương đối ít đau hoặc không đau đớn.
- Nguyên tắc:
+ Gần gũi, cảm thông và hợp tác của người bệnh-thầy thuốc.
+ Phối hợp liên ngành, phối hợp phương pháp dùng thuốc và không dùng
thuốc.
+ Điều trị đau ung thư: theo hướng dẫn của Tổ chức Y Tế Thế giới
(WHO).


8
2.6.1. Thuốc chống đau (Analgesics)
Bậc thang giảm đau: Tổ chức Y tế Thế giới đưa ra khái niệm bậc thang giảm
đau như là một cách khuyến khích việc sử dụng thích hợp các Opioide giảm đau các
quốc gia ít sử dụng loại thuốc này. Bảng này nhấn mạnh trong các cơn đau dữ dội
cần cho thuốc giảm đau mạnh (Thí dụ: các loại thuốc Opioides) và không giới hạn
liều tối đa. Liều hợp lý là liều mang lại hiệu quả giảm đau mà không có rối loạn nào
do tác dụng phụ của thuốc. Thuốc Opioides là một thuật ngữ dùng để chỉ
các’OPIATES’có nguồn gốc tự nhiên như Morphin và loại Narcotic tổng hợp như
Methadone.
- BẬC I Đau nhẹ Paracetamol, Aspirine, NSAID’S
- BẬC II Đau trung bình Codeine, Tramadol, NSAID’S
- BẬC III Đau tột bậc Morphin, Pethidine, Oxycodone
Bậc 1: Aspirine, Acetaminophen, Kháng viêm không steroids (NSAIDS)
Aspirin 650mg 4-6giờ 4000mg/ngày
Acetaminophen 650mg 4-6giờ 4000mg/ngày
Ibuprofen 400mg 4-6giờ 2400mg/ngày
Diclofenac 50mg 4-6giờ 150mg/ngày
Naproxen 250mg 9-12giờ 1250mg/ngày
Piroxicam 10mg 12-24giờ 20mg/ngày
Celecoxib 100mg 12 giờ 400mg/ngày
Rofecoxib 25mg 12-24 giờ 50mg/ngày
Bậc 2 : Aspirin + Codein
Acetaminophen + Propoxyphen
Bậc 3 :
Opioids uống tiêm thời gian dùng
Morphine 30mg 10mg 2 - 4 giờ
Morphine
LA

30mg 9-12 giờ
Hydromorphone 7,5mg 1,5mg 3- 4 giờ
Hydrocodone 30mg 3- 4 giờ
Methadone 20mg 10mg 6- 8 giờ
Meperidine 300mg 75mg 3- 4 giờ
Fentanyl TTS 72 giờ
2.6.2. Thuốc hỗ trợ chống đau (Co-analgesic adjuvants):
- Tăng hiệu lực kiểm soát đau
- Giảm liều của thuốc chống đau opioids
- Giảm thiểu các triệu chứng đi kèm/ung thư giai đoạn cuối: chán ăn, buồn nôn, mệt
mỏi, ngủ gật…
9
Chống trầm cảm (Antidepressants):
Amitriptyline, Imipramine 25mg/buổi tối
Chống co giật (Anticonvulsants):
Carbamazepine, Phenytoin, Valproic acid, Gabapentin.
Thuốc gây tê tại chỗ ( local anesthetics):
Lidocain dùng để phong bế tại chỗ
Corticosteroid:
Prednisone: 30 – 60 mg/uống/ngày
Dexamethasone : 8 – 16 mg/uống/ngày
Cơ chế: chưa rõ
Cải thiện: giảm đau, ăn ngon, dễ chịu hơn, bớt mệt mỏi…
2.6.3. Một số phương thức điều trị chống đau khác:
- Xung điện ngoài da (Transcutaneous electric nerve stimulation) TENS.
- Phong bế thần kinh, hạch giao cảm, trung khu thần kinh.
- Gây tê ngoài màng cứng.
- Tâm lý liệu pháp, thôi miên…
- Châm cứu.
2.7. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ ĐAU BẰNG THUỐC

2.7.1. Nguyên tắc dùng thuốc giảm đau
- Theo đường uống: Dùng đơn giản, dễ dàng nhất ngoại trừ trường hợp bệnh
nhân không thể uống được hoặc cơn đau quá trầm trọng phải cần tiêm hoặc chuyền
để có tác dụng giảm đau nhanh.
- Theo bậc thang: bước đầu tiên là dùng thuốc không có Opioide, nếu đau
không giảm thì dùng Opioide nhẹ rồi đến mạnh (morphin).
- Theo giờ: không chờ đến khi bệnh nhân đau một cách chính xác, nên cho
thuốc giảm đau đều đặn để liều kế tiếp có tác dụng trước khi cơn đau xảy ra.
- Theo từng cá thể: không có liều chuẩn cho những thuốc Opioide, liều đúng
là liều có tác dụng giảm đau cho bệnh nhân.
- Nguyên tắc chung: ngăn chặn đau tốt hơn là điều trị đau.
2.7.2. Các bước điều trị:
- Bước đầu tiên là nắm bắt được bệnh sử chi tiết, khám xét bệnh nhân cẩn
thận để xác định nguồn gốc của đau, mức độ đau
+ Do ung thư gây ra, hoặc có liên quan đến ung thư, do điều trị ung thư hay
do những rối loạn khác.
+ Do bộ phận nhận cảm đau, do bệnh thần kinh hoặc do cả hai
- Bước thứ hai là: Điều trị bắt đầu bằng giải thích tỉ mỉ và thực hiện các
phương pháp kết hợp thể chất với tâm lý người bệnh. Các phương pháp điều trị có
dùng thuốc và không dùng thuốc.
10
- Bước thứ ba là: Dùng thuốc có tác dụng giảm đau do ung thư phải được
dùng đúng liều, đúng khoảng thời gian
+ Đường uống là đường được ưa chuộng hơn cả khi dùng các thuốc giảm đau,
bao gồm morphine
+ Đối với đau kéo dài, thuốc nên được dùng đều đặn theo từng khoảng thời
khoảng thời gian và không phải nhất thiết chỉ dùng khi cần.
Bảng 1: Liều thuốc tương dương so với 10mg Morphine loại tiêm
Tên thuốc
Liều

thuốc(mg)
Tiêm
thuốc(mg)
Thời gian
uống (giờ)
Codeine* 180 60 3-4
Meperidine (Demerol) 300 100 3
Morphine 45 10 3-4
Morphine (time-release)
(MS Contin)
90-120 8-12
Hydrocodone (Vicodin,
etc)
30 10 3-4
Oxycodone (Percodan,
etc)
30 10 3-4
Oxycodone (time-release)
(Oxycontin)
60 8-12
Methadone (Dolophine) 20 10 6-8
Hydromorphone
(Dilaudid)
7,5 1,5 3-4
Levorphanol
(Levodromoran)
4 2 6-8
Oxymorphone
(Numorphan)
1 1 3-4

(* không được dùng liều cao vì gây nhiều tác dụng phụ)
- Bước thứ tư: Điều trị chống đau theo bậc thang: trừ khi bệnh nhân đau nặng,
điều trị ban đầu thường dùng những thuốc không có opioid và điều chỉnh liều, nếu
cần thiết có thể tăng đến liều lớn nhất.
+ Nếu dùng thuốc không có opioid không đủ để giảm đau lâu hơn được khi có
nên sử dụng 1 thuốc có opioid kết hợp với thuốc không có opioid.
+ Nếu khi dùng một thuốc có opioid cho trường hợp đau nhẹ đến đau vừa (ví
dụ: Codein) không đủ để giảm đau trong thơi gian dài hơn, nên dùng một thuốc có
opioid dùng cho trường hợp đau vừa đến đau nặng thay thế (ví dụ: Morphine)
- Bước thứ năm: Đối với từng cá thể: liều đúng là liều có tác dụng giảm đau.
Liều uống morphine có thể trong phạm vi ít nhất là 5mg đến liều lớn nhất 1.000mg
- Bước thứ sáu: Các thuốc dùng cho điều trị hỗ trợ nên được dùng đúng chỉ
định, có tác dụng hiệp đồng với thuốc giảm đau hay tác dụng đối ngược. Ví dụ như
thuốc an thần Seduxen tác làm tăng tác dụng thuốc giảm đau loại không phải steroid.
11
Ngoài ra dùng thuốc điều trị các tác dụng phụ của thuốc giảm đau gây ra như táo
bón do morphine, viêm dạ dày do thuốc giảm đau không phải steroid
Đối với đau do bệnh nhân thần kinh nên dùng thuốc chống trầm cảm tricyclic phối
hợp hoặc một thuốc chống co giật.
- Bước thứ bảy: Quan tâm đến từng chi tiết: cần theo dõi đáp ứng của người
bệnh, có thể thay đổi liều điều trị, thuốc khác hoặc biện pháp điều trị khác với điều
trị để đảm bảo thu được hiệu quả cao nhất mà tác dụng phụ lại hạn chế ở mức thấp
nhất nếu có thể.
- Bước cuối cùng: Đánh giá và điều trị đau do ung thư có kết quả nhất khi có
sự phối hợp với các phương pháp điều trị khác như phẫu thuật, xạ trị, hoá chất,
corticoides và tâm lý.
2.7.3. Một số thuốc giảm đau cụ thể:
2.7.3.1. Điều trị cơn đau nhẹ (bậc I theo bậc thang của WHO): Dùng các thuốc
giảm đau không có opioid, có thể kết hợp các thuốc giảm đau khác nếu nguyên nhân
gây đau do thần kinh.

Các thuốc Non - opioid
- Thuốc kháng viêm không chứa Steroid (NSAID’S) có nhiều loại, trong
chăm sóc làm dịu thường sử dụng.
+ IBUPROFEN 400 mg - 800 mg ngày 3 lần, liều tối đa không quá
2400mg/ngày.
+ Naproxen 250 mg - 500 mg ngày 2 lần hoặc tọa dược 500 mg hay loại
phóng thích chậm 1000 mg.
+ Diclofenac 25 mg - 75mg/mg ngày 2 lần, liều tối đa 200mg/ngày
+ Indomethacin 25 mg - 50 mg ngày 3 lần.
+ Acetaminophen (paracetamol) 500 - 1000mg ngày 4 lần, tối đa không quá
4000mg/24 giờ.
Đây là các thuốc phụ trợ tốt để giảm đau kèm với giảm viêm, đặc biệt là đau
liên quan đến xương. Các thuốc Nsaid’s đều kích thích dạ dày. Do đó nên uống sau
khi ăn và uống kèm các thuốc kháng thụ thể H2 (thí dụ: Ranitidine 150 mg - 2
lần/ngày hay trước khi ngủ) hoặc Sucralfate 1g - 4 lần/ngày có thể bảo vệ niêm mạc
dạ dày, thận trọng đối với những người suy chức năng gan thận, các bệnh lý về hệ
tạo máu.
2.7.3.2. Điều trị cơn đau trung bình (Bậc II theo thang điểm của WHO)
Sử dụng các thuốc opioid nhẹ:
+ Efferalgan codein (zandol) phối hợp với codein (30 mg codein + 500 mg
Paracetamol)
+ Codein photphate viên 30 mg là 1 loại thuốc phiện nhẹ, có tác dụng hiệp
đồng giảm đau cùng với Aspirin hay Paracetamol, dùng 60 mg/4 - 6 giờ, liều tối đa
360mg/ngày, dễ gây táo bón nên thường xuyên dùng kèm theo thuốc nhuận trường.
12
+ Dextro propoxyphene thường phối hợp với Paracetamol (Dextro
Propoxyphene 30 mg + paractamol 400 mg) được dùng cho cơn đau vừa phải, có tác
dụng giảm đau tốt.
+ Tramadol: là loại opiod tổng hợp, có tác dụng giảm đau thần kinh trung
ương, dùng đường uống có hiệu quả, Tramadol mạnh gấp 2 lần codein viên 50 mg, ít

gây táo bón.
2.7.3.3. Điều trị cơn đau tột bậc
Sử dụng các thuốc opioid mạnh. Trong trường hợp cường độ cơn đau trầm
trọng sử dụng các thuốc giảm đau bậc I và bậc II không hiệu quả thì sử dụng các
thuốc opioid mạnh (như Morphin), có thể kết hợp với các thuốc Non - steroid hoặc
các thuốc giảm đau thần kinh nếu nguyên nhân gây đau do thần kinh.
+ Morphin sulfat
Liều uống: Bắt đầu liều 5mg, đánh giá lại sau 60 phút. Nếu cơn đau vẫn còn
trầm trọng, tăng liều lên hằng giờ đến khi có hiệu lực giảm đau, cho liều lượng này
mỗi 4 giờ/lần. Có thể gia tăng liều lên 50% hoặc 100% nếu cơn đau vẫn còn dai
dẳng.
+ Morphin phóng thích chậm có kiểm soát (Skennan), phóng thích Morphin
từ từ trong một thời gian dài và cho một nồng độ ổn định với liều lượng đều đặn.
Skenan có liều 10 mg, 30 mg, 60 mg. Skenan LP 2lần/ngày uống hoặc bơm qua
sonde dạ dày. Viên thuốc phóng thích chậm ít gây nôn ói so với tiêm và kéo dài thời
gian làm giảm đau suốt đêm. Thường cho 1 liều từ 8 - 12 giờ là an toàn.
Trong trường hợp sử dụng các thuốc Opioids uống cũng không có tác dụng
nữa, để điều trị cơn đau một cách hiệu quả phải dùng Morphin tiêm, có thể sử dụng
tiêm điều trị cơn đau một cách hiệu quả phải dùng Morphin tiêm, có thể sử dụng
tiêm 5mg, đánh giá hiệu quả giảm đau sau khi tiêm 20 phút và tăng dần liều đến khi
bệnh nhân hết đau. Tiếp theo sẽ chuyển thành bước điều trị giảm đau có liều lượng
trên, tiêm khoảng cách 4 giờ/1lần.
- Giả sử liều bắt đầu 5 mg, liều thứ hai 10 mg không giảm đau nhiều, nhưng
với liều 15 mgMorphin tiêm dưới da 4 giờ/1 lần, cơn đau được cắt.
- Tổng số Morphin chích trong 24 giờ: 15 mg x 6 = 90 mg.
Nếu dùng đường uống thì nhân cho 3: 90 mg x 3 = 270 mg vì liều tiêm tác
dụng gấp 3 lần liều uống khi dùng lâu dài.
Dùng Morphin thường gây buồn nôn và táo bón nên kèm theo thuốc chống
nôn (metoclopramide 10 mg) kèm chế độ ăn chống táo bón hoặc các loại thuốc
nhuận trường như: Coloxyl với Senna 2 viên tối, Oxid Magne 5g, ngày 2 lần.

Mê sảng hay hoang tưởng là một tác dụng phụ thường xảy ra khi cho Morphin
nhưng nó sẽ nhẹ đi khi giảm liều hoặc sau khi dùng 1 đến 2 ngày. Nếu vẫn còn
nghiêm trọng, có thể cho Morphin dưới da liều thấp có thể làm giảm dấu hiệu này.
Nên dùng phối hợp xen kẽ với các thuốc khác như Tylenol hoặc Codein giữa các lần
tiêm Morphin.
13
+ Fentanyl dán trên da: Fentanyl mạnh hơn Morphin gấp 50 - 100 lần.
Fentanyl thấm qua da nên có thể dùng dưới dạng dán. Loại Fentanyl dán này cung
cấp 1 lượng thuốc chậm qua da kéo dài đến 3 ngày.
Chỉ định: Dùng cho bệnh nhân không thể uống thuốc được do nôn mửa, khó
nuốt, hoặc bệnh nhân có rối loạn chức năng đường ruột.
Cơ chế hoạt động: Fentanyl sau khi dán trên da sẽ khuyếch tán vào lớp mỡ
dưới da và đi vào máu. Miếng dán nên dán vào vùng có lớp mỡ dưới da như vùng
bụng, vùng ngực trên hoặc vùng mông. Miếng dán Fentanyl phải mất 12 giờ mới có
tác dụng giảm đau, do đó trong 12 giờ đầu phải dùng các loại giảm đau khác để
khống chế cơn đau.
Chống chỉ định:
+ Không nên dùng những bệnh nhân suy mòn không có lớp mỡ dưới da.
+ Bệnh nhân bị sốt bởi vì sẽ tăng hấp thụ thuốc và gây ra ngộ độc.
+ Bệnh nhân ra mồ hôi nhiều vì miếng dán sẽ không dính.
+ Bệnh nhân nghèo không có đủ tiền để mua, nên dùng morphin rẻ hơn.
Một số tác dụng phụ hay gặp như với Morphin: Điều trị cắt cơn đau. Bệnh
ung thư thường tiến triển theo thời gian làm cho ngưỡng đau ngày càng tăng lên,
liều điều trị không còn tác dụng giảm đau, do đó để cắt cơn đau phải tăng liều thuốc
giảm đau.
Bảng 1: Liều opioid tương đương
Thuốc Morphin Codein Hydro
Mocphon
Pethidin Fentanyl Oxycodon
Hydrocone

Đường
uống hoặc
đường
trực tràng
(mg)
10 200 7.5 300 20
Tiêm tĩnh
mạch
hoặc tiêm
dưới da
(mg)
30 120 7.5 75 0.1mcg
Bảng 2. Chuyển đổi từ Morphin tiêm sang Fentanyl dán trên da
Morphin
tiêm
(mg/24h)
18-35 36-59 60-83 84-107 108-131 132-156
Fentanyl
dán
(mcg/h)
25 50 75 100 125 150
Điều trị đau do thần kinh:
14
+ Amitriptilin: Bắt đầu với liều 10 - 25mg, một lần trong ngày vào buổi tối.
Liều tối đa 200mg/ngày. Quá liều đe dọa ngộ độc tim mạch.
+ Gabapentin: Bắt đầu với liều 300mg vào buổi tối, tăng liều dần sau 3 ngày
với 300mg x 2 lần trong ngày, và 3 ngày kế tiếp với 300mg x 3 lần trong ngày.
Liều tối đa không vượt quá 3600mg/ngày
Ngưng sử dụng Opioid:
Điều trị opioid có thể ngưng lại khi triệu chứng đau đã được giải quyết. Nếu

bệnh nhân đã sử dụng opioid trên 2 tuần thì phải giảm liều dần trước khi ngừng hẳn
để tránh hội chứng dừng thuốc đột ngột (Withdrawal syndrome). Hội chứng này
biểu hiện sốt, lạnh run, toát mồ hôi, buồn nôn và nôn mửa, đau co thắt bụng, tiêu
chảy, đau cơ, mất ngủ, chảy mũi nước và tăng huyết áp.
Để tránh hội chứng này, liều opioid nên giảm dần trong 2 - 3 tuần trước khi
ngưng hẳn. Khi triệu chứng xảy ra có thể dùng liều opioid cao hơn liều điều trị trước
đó một ít.
Các thuốc giảm đau khác:
Dùng Steroide: Corticosteroid có tác dụng làm giảm tạm thời các phản ứng
quanh khối u, giảm sưng và co kéo, do đó làm giảm đè ép các mô mềm quanh khối
u. Bằng cách giảm phản ứng viêm của khối u, giảm sản xuất Cytokines và
Prosraglandins, các chất này kích thích các mút tận cùng dây thần kinh cảm giác gây
đau. Vì vậy, Steroid có giá trị đối với bất kỳ khối u nào.
- Dexamethasone 4 - 16 mg/ngày uống 1 lần.
- Predmisolone 25 - 100 mg/ngày nên dùng vào buổi sáng.
Dexamethasone có tác dụng kháng viêm mạnh hơn so với Predmisolone, nó ít
giữ muối và tác dụng kéo dài hơn.
- Anticholinergic (dùng trong co thắt cơ trơn ống tiêu hóa): Scopolamine
butylbromide 10 - 20mg/6 - 8giờ.
2.8. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ CHỐNG ĐAU KHÁC
Xạ trị chống đau: xạ trị là một trong những biện pháp chống đau có hiệu quả
với ung thư, đặc biệt là những ung thư khu trú tại chỗ. Xạ trị vừa có tác dụng giảm
đau tại u, vừa có tác dụng chống chèn ép, chống bít tắc (ung thư tại xương, di căn
của ung thư vào xương ). Với liều 30 Gy Cobalt có thể khống chế trên 80% các
loại đau tại xương. Xạ trị chống đau bao gồm xạ trị ngoài, xạ trị trong hoặc xạ trị
toàn thân. Hiệu quả của xạ trị cao do rẻ tiền, tác dụng không mong muốn ít.
Hoá chất chống đau: có tác dụng khống chế các triệu chứng đau, có hiệu quả
phá huỷ các tế bào ung thư giảm bớt chèn ép. Sử dụng liều hoá chất thường thấp hơn
so với liều điều trị triệt căn có thể dùng đơn hoá chất hoặc đa hoá chất phối hợp.
Thông thường dùng hoá chất có tác dụng phụ ít, dễ sử dụng (5Fu,

Cyclophosphamide dạng uống )
Thuốc tái tạo xương: được sử dụng đối với trường hợp ung thư di căn vào
xương có phá huỷ vào xương (Ví dụ: Aredia với ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến
di căn vào xương)
15
Hóa trị liệu: Góp phần chính vào việc làm giảm đau nhờ tác dụng trực tiếp lên
khối u, làm giảm đau kích thước của khối u và phản ứng viêm chung quanh.
Thủ thuật gây liệt thần kinh: là biện pháp triệt để nhất đối với cơn đau dữ dội.
Trước hết là phong bế thần kinh tạm thời bằng gây tê tại chỗ. Sau đó nếu có chỉ
định, một số phương pháp như phẫu thuật cắt bỏ, chích Phenol hay Alcohol hay hủy
thần kinh bằng phương pháp đông khô được dùng.
Phẫu thuật triệu chứng: với các trường hợp ung thư gây biến chứng mà không
còn khả năng điều trị triệt để, lúc này phẫu thuật là phương pháp giải quyết nhanh
nhất, hiệu quả nhất (Ví dụ: mở thông đại tràng trong ung thư đại tràng bị tắc ruột )
2.9. ĐIỀU TRỊ CÁC TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP TRONG UNG THƯ
Mục đích của điều trị là làm giảm bớt các triệu chứng, đem lại sự thoải mái,
dễ chịu cho người bệnh.
2.9.1. Nôn và buồn nôn
Nôn và buồn nôn kéo dài là những triệu chứng gây khó chịu và thường gặp
nhất trong ung thư giai đoạn cuối. Có thể có nhiều nguyên nhân gây buồn nôn. Các
nguyên nhân thường gặp :
- Do sử dụng một số thuốc chống ung thư, morphin để điều trị giảm đau.
- Dạ dày chướng hơi, bị chèn ép bởi khối u hoặc bị kích thích.
- Tắt ruột, bệnh lý ở gan.
- Kích thích tâm lý gây nôn.
Để điều trị nôn không nên chỉ dùng một loại thuốc quen thuộc mà phải tìm
nguyên nhân gây nôn và lựa chọn thuốc điều trị cho phù hợp.
Sự chọn lựa thuốc tùy theo nguyên nhân
Nguyên nhân Điều trị
Thuốc NSAID Bắt đầu sử dụng thuốc chống nôn kèm theo thuốc

Opioid
1-5-5 mg haloperidol 2-3 lần/ngày
5-10 mg prochlorperazine (stemetil) 2-3 lần/ngày
Thuốc Opioids (60%) Thiethyperazine (torecan) 10 mg viên, tọa dược
hay tiêm 2 lần/ngày
Hóa trị liệu và xạ trị liệu Ondansetron 4 mg- 2 lần/ngày
Domperidone (motilium) 10 mg - 3 lần/ngày
10 mg metoclopramide lên đến 3 lần/ngày
Cyclixine 25 - 10 mg - 3 lần/ngày
Tăng áp lực nội sọ Dexamethasone 4-8 mg 2-3 lần/ngày
Prochlorperazine 5 - 25 mg 3 lần/ngày
Trướng bụng đầy hơi (do tác Metoclopramide 10 mg 3 lần/ngày - Steroids
16
dụng phụ của thuốc hoặc do suy
giảm chức năng gan)
Domperidone (motilium) 10 mg 3 lần/ngày
Cisapride (prepulsid) 5-10 mg 3 lần/ngày
Bón và tạo thành cục phân Thuốc nhuận trường - nhiều loại.
Tắc ruột Nếu tắc ruột thấp, ăn chế độ ít chất bả (xơ) tốt và
tiêu hóa được.
Nếu tắc ruột hơi cao, nhịn ăn, ngậm đá nhỏ và
uống Haloperidol 1,5-5 mg hay hyoscine
butylbromide 20 mg
Dexamethazone 8 mg truyền tĩnh mạch
Mở dạ dày qua da bằng nội soi
Rối loạn tiền đình Prochlorperazine 5-25 mg 3 lần/ngày
Hyoscine 1,5 mg trong 3 ngày liên tiếp
Lo lắng Động viên, thư giản
Diazepam 5-10 mg 2 lần/ngày
Truyền dịch midazolam 5-50 mg/24 giờ

Haloperidol 1,5-5 mg - 3 lần/ngày
Tăng Ca+ máu Truyền nước
Truyền dung dịch muối
Biphosphonate
Tăng Urê máu Chlorpromazine 25-50 mg 3 lần/ngày
2.9.2. Táo bón
Táo bón thường gặp trong giai đoạn cuối của bệnh ung thư do ít hoạt động,
uống ít nước và ngay cả môi trường chung quanh không quen thuộc. Suy yếu các cơ
bụng và sàn chậu làm giảm khả năng bài tiết qua trực tràng. Hơn nữa, hầu hết các
thuốc giảm đau mạnh, thuốc phiện, thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng cholin gây
liệt nhẹ đám rối thần kinh của ruột và gây táo bón, nên cho thuốc nhuận trường (nếu
cần).
Hỏi kỹ và ghi hồ sơ đều đặn về chức năng đường ruột rất cần thiết, thăm
khám trực tràng là phần quan trọng của việc đánh giá người bệnh ở giai đoạn cuối.
Khi táo bón không giảm và bệnh nhân không nhận biết có thể gây đau bụng, làm đau
tăng khắp nơi, tiểu dầm hay tiêu chảy giả, tắc ruột, vật vả và đưa đến trầm cảm. Để
giúp nhu động ruột chúng ta có :
2.9.2.1. Thuốc làm tăng khối lượng phân
Các loại thuốc này làm tăng sự kích thích đường ruột với lượng dịch cho vào
được duy trì đều đặn và đủ. Nhưng đối với người bệnh giai đoạn cuối uống vào ít và
các cơ yếu, hiếm khi họ thích nghi và có thể làm tăng táo bón.
2.9.2.2. Các thuốc làm mềm phân
- Lactulose: Là loại thuốc có tính thẩm thấu, nó kéo nước vào trong đường
ruột. Sử dụng 10-30 ml 3 lần/ngày, nhiều người bệnh không thích vị ngọt của thuốc.
17
Loại rẻ tiền hơn là dung dịch Sorbitol- Sorbilax. Một số người bệnh thích mùi của
muối Magne hơn ví dụ : MgO hay MgSO4 có cùng tác dụng
- Docusate: Là loại thuốc làm phân mềm mà nó tác động như chất hoạt diện,
kích thích các chất bài tiết và giúp chúng xâm nhập vào phân. Viên Coloxyl 50 mg
bất kỳ ngày nào mà đường ruột không thông hay cho 2 lần/ngày; 3 lần/ngày; nếu

bón kéo dài.
- Bisacodyl: Là loại thuốc nhuận trường tiếp xúc, kích thích các chất từ niêm
mạc ruột. Dorolax 5 mg 2 lần/ngày hay tối.
- Phenolphthalein: Là loại thuốc kích thích nhẹ, làm tăng các chất tiết của
thành ruột.
2.9.2.3. Loại thuốc dầu
Chất dầu Paraffin 10-20 ml (tối) giúp tống phân dễ dàng ở người già hay bệnh
nhân nặng.
2.9.2.4. Loại thuốc làm tăng hoạt động cơ trơn
- Senna làm tăng sự hoạt động của thành ruột bằng tác dụng trực tiếp lên cơ
trơn. Coloxyl với Senna (8 mg) vào buổi tối.
- Cốm Senokot (15 mg cho 5 ml) và dạng viên (5-7 mg) viên tọa dược như
Glycerine hay Bisacodyl (Durolax) giúp kích thích sự bài tiết; thụt tháo nhỏ giọt (thí
dụ Microlax) có thể được dùng ở gia đình; thụt tháo với nước ấm, Glycerine, dầu
hay Phosphates có thể được điều dưỡng thực hiện tại nhà theo y lệnh bác sĩ : cho 1
ngón tay có mang găng tay sạch lấy phân qua trực tràng, nên cho thuốc giảm đau và
an thần (nếu cần). Chích Pethidine 25-100 mg tiêm tĩnh mạch (tùy thuộc vào khả
năng hấp thu thuốc của bệnh nhân) và cho thêm diazepam 5 mg hay midazolam 5
mg giúp lấy phân dễ hơn và không làm bệnh nhân khó chịu.
2.9.3. Cổ chướng:
Trước hết cần tìm nguyên nhân gây bụng chướng: khối u, gan to, chướng hơi,
tắc ruột, táo bón. Cổ chướng do nguyên nhân ác tính có thể tích tụ 10 lít dịch hay
hơn nữa gây căng tức thành bụng, hạn chế hoạt động cơ hoành làm bệnh nhân rất
khó chịu.
Có thể dùng các thuốc lợi tiểu để làm giảm cổ chướng như: Spironolactone 50
mg 4 lần/ngày; Furosemide 40 - 120 mg/ngày có thể làm giảm viêm chung quanh
khối u và giảm sự xâm nhập huyết thanh vào khoang bụng. Chọc hút bớt dịch màng
bụng chỉ nên thực hiện khi sự căng chướng gây tức bụng, khó chịu, bởi vì chọc hút
dịch màng bụng sẽ lấy đi một số lượng lớn chất đạm có thể làm người bệnh yếu sức
và suy nhược nhanh hơn.

Đặt ống nối màng bụng - tĩnh mạch chủ: Thỉnh thoảng được làm trong các
tình huống đặc biệt, ví dụ: Cổ chướng nhũ trấp do dò từ ống ngực
2.9.4. Khó thở
18
Khó thở thường chiếm 70% các trường hợp bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.
Các nguyên nhân thường gặp là các bệnh ác tính phổi có thể gây: chèn ép đường hô
hấp, xẹp thùy phổi hay nhiễm trùng, tắt nghẽn phế quản. Các nguyên nhân phụ khác
như: tràn dịch màng phổi, xơ phổi, di căn phổi rộng, cổ chướng, viêm phổi do xạ trị,
nghẽn mạch phổi, chèn ép màng ngoài tim cấp.
Cần xác định nguyên nhân để điều trị cho phù hợp, thí dụ: Suy tâm thất trái
cho lợi tiểu, viêm phổi cho kháng sinh, co thắt phế quản cho Salbutamol hay thuốc
kháng viêm dạng khí dung. V. V
2.9.5. Các triệu chứng ăn kém, khô miệng:
Ngoài những triệu chứng thường gặp giai đoạn cuối, những biểu hiện khác
như suy nhược, khô miệng và ăn kém là 3 triệu chứng dễ đưa đến suy sụp cho bệnh
nhân.
- Ăn kém:
+ Phần lớn bệnh nhân ung thư ít nhiều ăn uống kém, đưa đến suy nhược. Cần
loại trừ các nguyên nhân có thể chữa trị như tưa miệng gây đau miệng, tăng Ca +
máu, táo bón, nôn do thuốc.
Ban đầu cho thuốc chống nôn như Metochlopramide 10 mg 3 lần/ngày hay
Dexamethazone 2 - 4 mg/ngày sẽ giúp nhiều bệnh nhân ăn ngon và cải thiện sức
khỏe trong một thời gian. Megastrol Acetate (400 mg - 800 mg/ngày) giúp tăng sự
thèm ăn nhưng đắt tiền.
+ Truyền tĩnh mạch với dung dịch có nhiều năng lựơng và đạm thường được
dùng Nam Triều Tiên, Việt Nam, Nhật và Trung Quốc. Nhưng trái lại Bắc Mỹ,
Châu Âu hay Úc họ không dùng vì ít có bằng chứng để chứng minh rằng sự chuyền
năng lượng và đạm có thể kéo dài thêm cuộc sống cho bệnh nhân.
+ Trong thực tế rất có thể khi khối u được nuôi dưỡng tốt nó càng phát triển
nhanh hơn.

- Khô miệng: Là triệu chứng thường gặp làm bệnh nhân khó chịu, gây ra bởi:
+ Các yếu tố liên quan đến suy nhược: mất nước, thở bằng miệng, tưa miệng.
+ Các yếu tố liên quan đến điều trị: xạ trị vùng mặt, thuốc an thần, thuốc
chống trầm cảm, Phenothiazines, thuốc chống co thắt.
Nhằm giảm nhanh các triệu chứng này, cho súc miệng thường xuyên 2 giờ/1
lần với dung dịch súc miệng nước Soda hay Bicarbonate, điều trị nấm Candida, chà
rữa lưỡi dơ một cách nhẹ nhàng với một bàn chải mềm và oxy già hòa loãng. Cung
cấp nước qua các dạng như miếng dứa tươi, nhai kẹo cao su, ngậm miếng nước đá
nhỏ, uống nước bằng ống nhỏ giọt. Tốt nhất cho ngậm viên sinh tố C sẽ kích thích
tiết nước bọt nhiều hơn. Cho kem Vaselin hay dầu thực vật thoa môi thường xuyên.
Nếu miệng đỏ và bẩn cho súc miệng với Lidocaine hòa tan với Chlorhexidine.
19
CHƯƠNG III. KẾT LUẬN
Đau là một triệu chứng muộn, thường gặp ở người bệnh ung thư giai đoạn trễ/
cuối. Đau do ung thư là nỗi khiếp sợ của con người, một cảm giác khó chịu mang
tính chủ quan, phức tạp cần được quan tâm và điều trị hiệu quả.
Kiểm soát đau là một nhu cầu bức bách của người bệnh ung thư giai đoạn
cuối, nhằm giúp họ không đau trong sinh hoạt thường ngày hoặc hạn chế đau trước
khi chết.
“Nghiên cứu sự đau đớn đưa đến một nền y học nhân bản với những động thái
nhẹ nhàng nhất” (L’étude de la douleur conduit à une médecine humaine en ses
moindres gestes) René LERICHE.
Biết lắng nghe lời kể của người bệnh ung thư, thăm khám kỹ, đánh giá cơn
đau: vị trí, tính chất, mức độ đau… Điều trị kiểm soát đau đúng mức, kết hợp nhiều
phương thức hướng đến cải thiện chất lượng sống cho người bệnh.
Thuốc giảm đau opioid có hiệu quả giảm đau do ung thư, nên tuân theo hướng
dẫn của bác sĩ. Cần có sự phối hợp thuốc giảm đau và thuốc hỗ trợ khác và sự hợp
tác tốt của người bệnh và ngăn chặn đau tốt hơn là điều trị đau.
Gần đây, Gabapentin (NEURONTIN) thuốc chống co giật thế hệ mới được
dùng hỗ trợ cho thuốc chống đau opioid làm tăng hiệu quả chống đau có nguồn gốc

thần kinh trong bệnh lý ung thư (Gabapentin is effective in improving analgesia in
patients receiving systemic opioid for neuropathic cancer pain) J Clin Oncol. 2004;
22:2909-2917.
Như vậy, bản thân bệnh nhân hay người chăm sóc nên hiểu rằng: giảm đau là
chìa khóa để nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư. Yêu cầu tối
thiểu của các thuốc giảm đau là giúp bệnh nhân không đau đớn, để đạt được giấc
ngủ, với ý nghĩa nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, bao gồm: không đau
khi ngủ, khi nghỉ ngơi và hoạt động.
Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong điều trị ung thư có tác dụng trong
việc kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân, bởi nó giúp bệnh nhân không còn đau đớn, cải
thiện vị giác, giấc ngủ và thể chất của họ, giảm bớt các triệu chứng, đem lại sự thoải
mái và dễ chịu cho người bệnh.

20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Roland T. Skeel: Handbook of Cancer Chemotherapy, 6
th
, Lippincott
Williams &Wilkins 2003
2- Royal Society of Medicine Press 2000: New Directions in Neuropathic
Pain
3- Alexander Waller, Nancy L. Caroline: Handbook of Palliative Care in
Cancer, Butterworth-Heinemann 1996
4- Richard Pardur, William J. Hoskins: Cancer Management, A
Multidisciplinary Approach, 6
th
Edition, PRR Melville NY 2002
5- Vincent T. DeVita Jr, Samuel Hellman: Cancer- Principles & Practice of
Oncology, 7
th

Edition, Lippincott Williams & Wilkins 2003
6- WHO: Điều trị đau do ung thư, bản tiếng Việt, NXB Y học, lần 2, 1997
7- Augusto Caraceni et al.: Gabapentin for Neuropathic Cancer Pain, J. Clin
Oncol 2004; 22: 2909-2917
8- UICC: Cẩm nang Ung Bướu học lâm sàng, bản tiếng Việt, NXB Y học TP.
Hồ chí Minh, lần 6, 1995
9- Davis S. Fischer et al.: The Cancer Chemotherapy Handbook, 6
th
Edition,
Mosby 2003
10- Bộ Y tế, Bệnh viện K, 1999. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị, Nhà xuất
bản Y học, trang 15-37
11- Đại học Y Hà Nội, 1999. Bài giảng ung thư học, Nhà xuất bản Y học,
trang 65-80
12- Jim Cassidy, 2002. Oxford Handbook of Encology 2002, page 83-189
13- Vincent T.Devita, 2001. Principle & Practice of Oncology, page 236-296
14- Đại học Y Hà Nội, 2001 Bài giảng ung thư học, trang 93-94
15- UICC, 1999. Cẩm nang ung bướu học lâm sàng, nhà xuất bản Y học.
16- Palliative Care in Terminal Illness-second edition 1994
17- Bách khoa Y học
21
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 2
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ UNG THƯ 2
1.1.1. Khái niệm 2
1.1.2. Nguyên nhân gây bệnh: 2
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh 2
1.1.4. Dấu hiệu và triệu chứng 3

1.2. ĐẠI CƯƠNG ĐAU 3
1.2.1. Định nghĩa 3
1.2.2. Tính chất 3
1.2.3. Cơ chế gây đau 4
1.2.3.1. Do cảm thụ thần kinh ngoại biên 4
1.2.3.2. Có nguồn gốc thần kinh 4
1.2.3.3. Đau hỗn hợp 4
1.3. ĐAU DO UNG THƯ 4
1.3.1. Đánh giá đau 5
1.3.2. Đánh giá mức độ đau 5
CHƯƠNG II. ĐIỀU TRỊ ĐAU VÀ CÁC TRIỆU CHỨNG TRONG
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
6
2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM 6
2.2. VÀI NÉT LỊCH SỬ 7
2.3. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY ĐAU 7
2.4. PHÂN LOẠI ĐAU DO UNG THƯ 7
2.4.1. Đau do cảm giác: 7
2.4.2. Đau do thần kinh 8
2.6. ĐIỀU TRỊ CHỐNG ĐAU UNG THƯ 8
2.6.1. Thuốc chống đau 9
2.6.2. Thuốc hỗ trợ chống đau 9
2.6.3. Một số phương thức điều trị chống đau khác 10
2.7. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ ĐAU BẰNG THUỐC 10
2.7.1. Nguyên tắc dùng thuốc giảm đau 10
2.7.2. Các bước điều trị 10
2.7.3. Một số thuốc giảm đau cụ thể 12
2.7.3.1. Điều trị cơn đau nhẹ 12
2.7.3.2. Điều trị cơn đau trung bình 12
2.7.3.3. Điều trị cơn đau tột bậc 13

2.8. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ CHỐNG ĐAU KHÁC 15
2.9. ĐIỀU TRỊ CÁC TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP TRONG UNG THƯ 16
22
2.9.1. Nôn và buồn nôn 16
2.9.2. Táo bón 16
2.9.2.1. Thuốc làm tăng khối lượng phân 17
2.9.2.2. Các thuốc làm mềm phân 17
2.9.2.3. Loại thuốc dầu 18
2.9.2.4. Loại thuốc làm tăng hoạt động cơ trơn 18
2.9.3. Cổ chướng 18
2.9.4. Khó thở 18
2.9.5. Các triệu chứng ăn kém, khô miệng 18
CHƯƠNG III. KẾT LUẬN 20
TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
23

×