Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

TIỂU LUẬN MÔN HÓA TRỊ LIỆU: ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU VÀ CÁC TRIỆU CHỨNG TRONG BỆNH UNG THƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.61 KB, 13 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TIỂU LUẬN
MÔN: HÓA TRỊ LIỆU
ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU VÀ CÁC
TRIỆU CHỨNG TRONG BỆNH
UNG THƯ
Thầy hướng dẫn: TS. Nguyễn Tường Vy
Học viên: Nguyễn Thu Hiền
Mã học viên: 1211023
Lớp: Cao học 17 – Nhóm 5
Hà Nội – Tháng 4/2013
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư hay còn gọi là u ác tính, là tên chung dùng để gọi một nhóm bệnh
trên 200 loại khác nhau về nguồn gốc của tế bào, căn nguyên, tiên lượng và cách
thức điều trị nhưng có những đặc điểm chung, đó là sự phân chia không kiểm
soát được của tế bào, có thể di căn và lan rộng ra những mô và tế bào khác. Đây
là một trong những căn bệnh gây tỷ lệ tử vong cao nhất trên thế giới.
Mục tiêu chính của một chẩn đoán và điều trị ung thư là để chữa bệnh
hoặc kéo dài đáng kể tuổi thọ và đảm bảo chất lượng cuộc sống tốt nhất có thể
cho bệnh nhân. Chính vì vậy, điều trị đau và giảm nhẹ triệu chứng là một trong
bốn ưu tiên của chương trình phòng chống ung thư của Tổ chức Y tế thế giới.
Tuy nhiên trên thực tế vấn đề điều trị đau và giảm nhẹ triệu chứng cho người
bệnh ung thư ở nước ta vẫn còn bị coi nhẹ. Chúng ta cần bỏ quan niệm: ung thư
giai đoạn muộn, mọi chuyện đã hết. Trong khi chờ đợi hiệu quả chữa bệnh cao
hơn nhờ việc phát hiện sớm các thành tựu của y học hiện đại, việc quan tâm làm
giảm đau, nâng đỡ sức khỏe và tinh thần tạm thời cũng là công việc rất cần thiết
nhằm mang lại cho người bệnh chất lượng sống cao hơn, giảm bớt được nỗi đau
thể xác cũng như tinh thần để bệnh nhân được ra đi trong sự thoải mái hơn.


Công việc này đầy khó khăn gian khổ nhưng cũng rất vinh quang và nhân đạo,
đó là công việc từ trái tim đến trái tim.
Do đó, em đã lựa chọn đề tài “Điều trị giảm đau và các triệu chứng trong
bệnh ung thư” cho bài tiểu luận của mình. Trong phạm vi bài tiểu luận này, em
tập trung trình bày các triệu chứng của ung thư, nguyên tắc giảm đau và điều trị
triệu chứng trong ung thư cũng như đặc điểm một số các thuốc cụ thể thường
dùng.
Với mục tiêu như vậy, bài tiểu luận của em được chia thành 2 chương:
1. Triệu chứng của ung thư
2. Nguyên tắc và các thuốc điều trị
NỘI DUNG
2
1. TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ
Ban đầu, hầu hết bệnh nhân ung thư không có triệu chứng lâm sàng rõ
ràng. Khi xuất hiện triệu chứng rõ rệt thường là khi bệnh đã tiến triển trầm
trọng. Thông thường,ung thư có thời gian ủ bệnh (tức là thời gian từ khi một tế
bào bị đột biến thành tế bào ung thư đến khi các triệu chứng của bệnh được bộc
lộ) khá dài, khoảng 10 năm hoặc hơn nữa tùy thể loại ung thư. Do đó cách
phòng và điều trị ung thư hiệu quả nhất được khuyến cáo là nên đi khám sức
khỏe định kì 6 tháng một lần.
Do ung thư là tập hợp của nhiều dạng bệnh ung thư khác nhau nên triệu
chứng của ung thư rất đa dạng và khác nhau ở tùy thể bệnh ung thư. Nói chung
triệu chứng của ung thư được phân làm ba nhóm chính:
• Triệu chứng tại chỗ: các khối u bất thường hay phù nề, chảy máu
(hemorrhage), đau và/hoặc loét (ulcer). Chèn ép vào mô xung quanh có thể
gây ra các triệu chứng như vàng da.
• Triệu chứng của di căn (lan tràn): hạch bạch huyết lớn lên, ho, ho ra
máu, gan to, đau xương, gãy xương ở những xương bị tổn thương và các
triệu chứng thần kinh. Đau có thể gặp ở ung thư giai đoạn tiến triển, nhưng
thông thường đó không phải là triệu chứng đầu tiên.

• Triệu chứng toàn thân: sụt cân, chán ăn và suy mòn, tiết nhiều mồ hôi
(đổ mồ hôi trộm), thiếu máu và các hội chứng cận u đặc hiệu, đó là tình trạng
đặc biệt được gây ra bởi ung thư đang hoạt động, chẳng hạn như huyết khối
(thrombosis) hay thay đổi nội tiết tố.
2. NGUYÊN TẮC VÀ THUỐC ĐIỀU TRỊ
2.1. Giảm đau trong ung thư
2.1.1. Đại cương về đau trong ung thư
Đau là một triệu chứng phổ biến trong ung thư, người bệnh có thể chết vì
đau và suy kiệt. Nhiều bệnh nhân ung thư bày tỏ cảm giác không sợ chết bằng
sự dằn vặt của đau đớn. Đau do ung thư là đau mạn tính, dai dẳng, có khi kéo
dài vài tháng đến vài năm nếu như không có biện pháp kiềm chế.
- 1/3 người bệnh ung thư than phiền bị đau trong thời gian bệnh.
- 70 - 80% bệnh nhân ở giai đoạn tiến xa: có đau đớn.
- Bệnh càng tiến triển nặng, đau đớn càng nhiều hơn nhất là người bệnh
ung thư ở giai đoạn cuối.
- Nguyên nhân: do bệnh ung thư, liên quan đến điều trị ung thư, rối loạn
bệnh đi kèm
3
- Cơ chế đau ung thư: đa dạng và phức tạp.
 Do xâm lấn ung thư: gây hoại tử, nhiễm trùng, xâm lấn chung
quanh: 2/3 trường hợp ung thư có di căn; ung thư di căn xương,
chèn ép tủy sống 50%
 Do chèn ép xâm lấn đến các nhánh, rễ thần kinh hoặc tùng, đám rối
thần kinh (chiếm 20%).
 Đau dai dẳng sau điều trị: 20%.
 Cảm giác đau của bệnh nhân ung thư còn chịu tác động bởi nhiều
yếu tố tâm lý như lo lắng, hoảng hốt, và yếu tố xã hội. Vì vậy cần
phải đánh giá đau trong một bối cảnh chung gọi là đau tổng thể.
- Khám lâm sàng và xét nghiệm cần thiết, nhằm xác định:
 Vị trí, tính chất, cường độ đau, thời gian khởi đau…

 Chú ý triệu chứng thần kinh: tê rần, rát bỏng, co giật, hay yếu liệt
 Triệu chứng đi kèm: sốt, ớn lạnh, khó thở, nôn ói, nhức đầu…
 Ảnh hưởng đến: giấc ngủ, ăn uống, sinh hoạt thường ngày…
 Bệnh ung thư và quá trình điều trị.
- Đánh giá mức độ đau: Cần lượng hoá mức độ đau và mức độ ảnh hưởng
tới sinh hoạt hàng ngày bằng thang điểm từ 0-10 (thường dựa vào bộ câu hỏi
thang 10 điểm của nhóm nghiên cứu Madison). Một số phương pháp đánh giá
đau như sau:
 Dựa vào các hình nét mặt, dáng đi để bệnh nhân đánh giá mức đau
đớn của người bệnh
 Dựa hoàn toàn vào chủ quan bệnh nhân qua hỏi về thời gian đau
trong ngày, các giờ không đau, hoạt động hàng ngày ảnh hưởng dến
đau và tác dụng phụ của thuốc đã sử dụng.
 Dựa vào quan sát khách quan của thầy thuốc: phải quan sát sự
thiếu yên tĩnh, mất ngủ, kém ăn, liệt giường, sự phàn nàn của người
nhà, những yêu cầu dùng thuốc của bệnh nhân.
 Dựa vào cả cảm giác chủ quan của người bệnh và sự quan sát
khách quan của thầy thuốc. Phương pháp này hiện nay được dùng
phổ biến nhất.
Từ đó, đau được chia thành 3 mức độ:
 Đau nhẹ: 1- 3
 Đau vừa: 4- 6
 Đau nặng (đau dữ dội): 7-10
2.1.2. Nguyên tắc điều trị đau
4
- Mục tiêu: Kiểm soát đau, giúp người bệnh dễ chịu, có thể duy trì sinh
hoạt thường ngày. Được chết trong trạng thái tương đối ít đau hoặc không đau
đớn.
- Nguyên tắc:
 Gần gũi, cảm thông và hợp tác của người bệnh-thầy thuốc.

 Phối hợp liên ngành, phối hợp phương pháp dùng thuốc và không
dùng thuốc.
 Điều trị đau ung thư: theo hướng dẫn của Tổ chức Y Tế Thế giới.
Hình 1. Thang chỉ định điều trị đau của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
 Dùng thuốc có tác dụng giảm đau do ung thư phải được dùng đúng
liều, đúng khoảng thời gian: ưu tiên đường uống.
 Đối với đau kéo dài, thuốc nên được dùng đều đặn theo từng
khoảng thời gian và không phải nhất thiết chỉ dùng khi cần.
 Đối với từng cá thể: liều đúng là liều có tác dụng giảm đau. Liều
uống morphin có thể trong phạm vi ít nhất là 5mg đến liều lớn nhất
1000mg
 Các thuốc dùng cho điều trị hỗ trợ nên được dùng đúng chỉ định, có
tác dụng hiệp đồng với thuốc giảm đau hay tác dụng đối ngược. Ví
dụ: thuốc an thần Seduxen tác làm tăng tác dụng thuốc giảm đau
loại không phải steroid. Ngoài ra dùng thuốc điều trị các tác dụng
phụ của thuốc giảm đau gây ra như táo bón do morphin, viêm dạ
dày do thuốc giảm đau không steroid.
 Đối với đau do bệnh nhân thần kinh nên dùng thuốc chống trầm
cảm tricyclic phối hợp hoặc một thuốc chống co giật.
 Quan tâm đến từng chi tiết: cần theo dõi đáp ứng của người bệnh,
có thể thay đổi liều điều trị, thuốc khác hoặc biện pháp điều trị khác
5
với điều trị để đảm bảo thu được hiệu quả cao nhất mà tác dụng phụ
lại hạn chế ở mức thấp nhất nếu có thể.
 Đánh giá và điều trị đau do ung thư có kết quả nhất khi có sự phối
hợp với các phương pháp điều trị khác như phẫu thuật, xạ trị, hoá
chất, corticoid và tâm lý.
2.1.3. Các nhóm thuốc
A. Thuốc giảm đau (Analgesics)
Bậc 1: Aspirin, Acetaminophen, Kháng viêm không steroids (NSAIDS)

STT Thuốc Hàm lượng
Khoảng cách
liều
Liều dùng
1 Aspirin 650mg 4-6giờ 6000mg/ngày
2 Acetaminophen 650mg 4-6giờ 6000mg/ngày
3 Ibuprofen 400mg 4-6giờ 2400mg/ngày
4 Diclofenac 50mg 4-6giờ 150mg/ngày
5 Naproxen 250mg 9-12giờ 1250mg/ngày
6 Piroxicam 10mg 12-24giờ 20mg/ngày
7 Celecoxib 100mg 12 giờ 400mg/ngày
8 Rofecoxib 25mg 12-24 giờ 50mg/ngày
Bậc 2: Aspirin + Codein
Acetaminophen + Propoxyphen
Bậc 3: Opioids
STT Thuốc
Liều dùng
Thời gian dùng
Uống Tiêm
1 Morphin 45mg 10mg 2 - 4 giờ
2
Morphin (time-release)
(MS Contin)
90-120 mg 9-12 giờ
3
Hydromorphon
(Dilaudid)
7,5mg 1,5mg 3- 4 giờ
4 Hydrocodon (Vicodin) 30mg 10 3- 4 giờ
5 Methadon (Dolophine) 20mg 10mg 6-8 giờ

6 Meperidin 300mg 75mg 3- 4 giờ
7 Fentanyl TTS 72 giờ
8 Codein 180 60 3-4
9 Oxycodone (Percodan) 30 10 3-4 giờ
10
Levorphanol
(Levodromoran)
4 2 6-8 giờ
11
Oxymorphone
(Numorphan)
1 1 3-4 giờ
B. Thuốc hỗ trợ chống đau (Co-analgesic adjuvants)
- Mục đích:
6
 Tăng hiệu lực kiểm soát đau
 Giảm liều của thuốc chống đau opioids
 Giảm thiểu các triệu chứng đi kèm/ung thư giai đoạn cuối: chán ăn,
buồn nôn, mệt mỏi, ngủ gật…
- Các thuốc:
 Chống trầm cảm (Antidepressants): Amitriptylin, Imipramin
25mg/buổi tối
 Chống co giật (Anticonvulsants): Carbamazepin, Phenytoin,
Valproic acid, Gabapentin.
 Thuốc gây tê tại chỗ (local anesthetics): Lidocain dùng để phong
bế tại chỗ
 Corticosteroid: giảm đau, ăn ngon, dễ chịu hơn, bớt mệt mỏi…:
Prednison (30 – 60 mg/uống/ngày) ; Dexamethason (8 – 16
mg/uống/ngày)
C. Một số phương thức điều trị chống đau khác

- Xạ trị chống đau: xạ trị là một trong những biện pháp chống đau có hiệu
quả với ung thư, đặc biệt là những ung thư khu trú tại chỗ. Xạ trị vừa có tác
dụng giảm đau tại u, vừa có tác dụng chống chèn ép, chống bít tắc (ung thư tại
xương, di căn của ung thư vào xương ). Với liều 30 Gy Cobalt có thể khống
chế trên 80% các loại đau tại xương. Xạ trị chống đau bao gồm xạ trị ngoài, xạ
trị trong hoặc xạ trị toàn thân. Hiệu quả của xạ trị cao do rẻ tiền, tác dụng không
mong muốn ít.
- Hoá chất chống đau: có tác dụng khống chế các triệu chứng đau, có hiệu
quả phá huỷ các tế bào ung thư giảm bớt chèn ép. Sử dụng liều hoá chất thường
thấp hơn so với liều điều trị triệt căn có thể dùng đơn hoá chất hoặc đa hoá chất
phối hợp. Thông thường dùng hoá chất có tác dụng phụ ít, dễ sử dụng (5Fu,
Cyclophosphamide dạng uống )
- Thuốc tái tạo xương: được sử dụng đối với trường hợp ung thư di căn
vào xương có phá huỷ vào xương (Ví dụ: Aredia với ung thư vú, ung thư tiền
liệt tuyến di căn vào xương)
- Phẫu thuật triệu chứng: với các trường hợp ung thư gây biến chứng mà
không còn khả năng điều trị triệt để, lúc này phẫu thuật là phương pháp giải
quyết nhanh nhất, hiệu quả nhất (Ví dụ: mở thông đại tràng trong ung thư đại
tràng bị tắc ruột )
- Xung điện ngoài da (Transcutaneous electric nerve stimulation) TENS.
- Phong bế thần kinh, hạch giao cảm, trung khu thần kinh.
7
- Gây tê ngoài màng cứng.
- Tâm lý liệu pháp, thôi miên…
- Châm cứu.
2.2. Điều trị các triệu chứng khác
2.2.1. Nôn và buồn nôn
Nôn và buồn nôn kéo dài là những triệu chứng gây khó chịu và thường
gặp nhất trong ung thư giai đoạn cuối. Có thể có nhiều nguyên nhân gây buồn
nôn. Các nguyên nhân thường gặp:

- Do sử dụng một số thuốc chống ung thư, morphin để điều trị giảm đau.
- Dạ dày chướng hơi, bị chèn ép bởi khối u hoặc bị kích thích.
- Tắt ruột, bệnh lý ở gan.
- Kích thích tâm lý gây nôn.
Để điều trị nôn không nên chỉ dùng một loại thuốc quen thuộc mà phải
tìm nguyên nhân gây nôn và lựa chọn thuốc điều trị cho phù hợp.
Sự chọn lựa thuốc tùy theo nguyên nhân:
Nguyên nhân Điều trị
Thuốc NSAID Bắt đầu sử dụng thuốc chống nôn kèm theo thuốc
Opioid
1-5-5 mg haloperidol 2-3 lần/ngày
5-10 mg prochlorperazine (stemetil) 2-3 lần/ngày
Nguyên nhân Điều trị
Thuốc Opioids
(60%)
Thiethyperazine (torecan) 10 mg viên, tọa dược
hay tiêm 2 lần/ngày
Hóa trị liệu và xạ trị
liệu
Ondansetron 4 mg- 2 lần/ngày
Domperidone (motilium) 10 mg - 3 lần/ngày
10 mg metoclopramide lên đến 3 lần/ngày
Cyclixine 25 - 10 mg - 3 lần/ngày
Tăng áp lực nội sọ Dexamethasone 4-8 mg 2-3 lần/ngày
Prochlorperazine 5 - 25 mg 3 lần/ngày
Trướng bụng đầy
hơi (do thuốc hoặc
suy giảm chức năng
gan)
Metoclopramide 10 mg 3 lần/ngày - Steroids

Domperidone (motilium) 10 mg 3 lần/ngày
Cisapride (prepulsid) 5-10 mg 3 lần/ngày
Táo bón và tạo
thành cục phân
Thuốc nhuận tràng - nhiều loại.
Tắc ruột Nếu tắc ruột thấp, ăn chế độ ít chất bả (xơ) tốt và tiêu
hóa được.
Nếu tắc ruột hơi cao, nhịn ăn, ngậm đá nhỏ và uống
Haloperidol 1,5-5 mg hay hyoscine butylbromid 20 mg
3 lần/ngày.
8
Dexamethazon 8 mg truyền tĩnh mạch
Mở dạ dày qua da bằng nội soi
Rối loạn tiền đình Prochlorperazine 5-25 mg 3 lần/ngày
Hyoscine 1,5 mg trong 3 ngày liên tiếp
Lo lắng Động viên, thư giản
Diazepam 5-10 mg 2 lần/ngày
Truyền dịch midazolam 5-50 mg/24 giờ
Haloperidol 1,5-5 mg - 3 lần/ngày
Tăng Ca
++
máu Truyền nước
Truyền dung dịch muối
Biphosphonat
Tăng Urê máu Chlorpromazine 25-50 mg 3 lần/ngày
2.2.2. Táo bón
Táo bón thường gặp trong giai đoạn cuối của bệnh ung thư do ít hoạt
động, uống ít nước và ngay cả môi trường chung quanh không quen thuộc. Suy
yếu các cơ bụng và sàn chậu làm giảm khả năng bài tiết qua trực tràng. Hơn nữa,
hầu hết các thuốc giảm đau mạnh, thuốc phiện, thuốc chống trầm cảm, thuốc

kháng cholin gây liệt nhẹ đám rối thần kinh của ruột và gây táo bón, nên cho
thuốc nhuận tràng (nếu cần).
Hỏi kỹ và ghi hồ sơ đều đặn về chức năng đường ruột rất cần thiết, thăm
khám trực tràng là phần quan trọng của việc đánh giá người bệnh ở giai đoạn
cuối. Khi táo bón không giảm và bệnh nhân không nhận biết có thể gây đau
bụng, làm đau tăng khắp nơi, tiểu dầm hay tiêu chảy giả, tắc ruột, vật vã và đưa
đến trầm cảm.
Một số thuốc giảm triệu chứng táo bón: tăng nhu động ruột, tăng tiết dịch,
tăng khối lượng phân, làm trơn và mềm phân như: Lactulose, Docusate,
Bisacodyl (Durolax), Phenolphthalein, Loại thuốc dầu (Parafin), Coloxyl, Senna
(8 mg), Cốm Senokot (15 mg cho 5 ml), Glycerin…
Chích Pethidine 25-100 mg tiêm tĩnh mạch (tùy thuộc vào khả năng
hấp thu thuốc của bệnh nhân) và cho thêm diazepam 5 mg hay
midazolam 5 mg giúp lấy phân dễ hơn và không làm bệnh nhân khó chịu.
2.2.3. Cổ trướng
Trước hết cần tìm nguyên nhân gây bụng chướng : khối u, gan to, chướng
hơi, tắc ruột, táo bón. Cổ chướng do nguyên nhân ác tính có thể tích tụ 10 lít
9
dịch hay hơn nữa gây căng tức thành bụng, hạn chế hoạt động cơ hoành làm
bệnh nhân rất khó chịu.
Có thể dùng các thuốc lợi tiểu để làm giảm cổ chướng như:
Spironolacton 50 mg 4 lần/ngày; Furosemid 40-120 mg/ngày có thể làm giảm
viêm chung quanh khối u và giảm sự xâm nhập huyết thanh vào khoang bụng.
Chọc hút bớt dịch màng bụng chỉ nên thực hiện khi sự căng chướng gây
tức bụng, khó chịu, bởi vì chọc hút dịch màng bụng sẽ lấy đi một số lượng lớn
chất đạm có thể làm người bệnh yếu sức và suy nhược nhanh hơn.
Đặt ống nối màng bụng - tĩnh mạch chủ: Thỉnh thoảng được làm trong các
tình huống đặc biệt, ví dụ: Cổ chướng nhũ trấp do dò từ ống ngực.
2.2.4. Khó thở
Khó thở thường chiếm 70% các trường hợp bệnh nhân ung thư

giai đoạn cuối.
Các nguyên nhân thường gặp là các bệnh ác tính ở phổi có thể gây: chèn
ép đường hô hấp, xẹp thùy phổi hay nhiễm trùng, tắt nghẽn phế quản. Các
nguyên nhân phụ khác như: tràn dịch màng phổi, xơ phổi, di căn phổi rộng, cổ
chướng, viêm phổi do xạ trị, nghẽn mạch phổi, chèn ép màng ngoài tim cấp.
Cần xác định nguyên nhân để điều trị cho phù hợp, ví dụ: Suy tâm thất trái cho
lợi tiểu, viêm phổi cho kháng sinh, co thắt phế quản cho Salbutamol hay thuốc
kháng viêm dạng khí dung .v.v
2.2.5. Các triệu chứng ăn kém, khô miệng
Ngoài những triệu chứng thường gặp ở giai đoạn cuối, những biểu
hiện khác như suy nhược, khô miệng và ăn kém là 3 triệu chứng dễ đưa đến
suy sụp cho bệnh nhân.
- Ăn kém:
 Phần lớn bệnh nhân ung thư ít nhiều ăn uống kém, đưa đến suy
nhược. Cần loại trừ các nguyên nhân có thể chữa trị như tưa miệng
gây đau miệng, tăng Ca
++
máu, táo bón, nôn do thuốc. Ban đầu
cho thuốc chống nôn như Metochlopramid 10 mg 3 lần/ngày
hay Dexamethazon 2-4 mg/ngày sẽ giúp nhiều bệnh nhân ăn ngon
và cải thiện sức khỏe trong một thời gian. Megastrol Acetat (400
mg-800 mg/ngày) giúp tăng sự thèm ăn nhưng đắt tiền.
 Truyền tĩnh mạch với dung dịch có nhiều năng lựơng và đạm
thường được dùng ở Nam Triều Tiên, Việt Nam, Nhật và Trung
Quốc. Nhưng trái lại ở Bắc Mỹ, Châu Âu hay Úc không dùng vì ít
10
có bằng chứng để chứng minh rằng sự chuyền năng lượng và đạm
có thể kéo dài thêm cuộc sống cho bệnh nhân.Trong thực tế rất có
thể khi khối u được nuôi dưỡng tốt nó càng phát triển nhanh hơn.
- Khô miệng: Là triệu chứng thường gặp làm bệnh nhân khó chịu, gây ra

bởi:
 Các yếu tố liên quan đến suy nhược: mất nước, thở bằng miệng, tưa
miệng.
 Các yếu tố liên quan đến điều trị: xạ trị vùng mặt, thuốc an thần,
thuốc chống trầm cảm, Phenothiazines, thuốc chống co thắt.
Nhằm giảm nhanh các triệu chứng này, cho súc miệng thường xuyên 2
giờ/1lần với dung dịch súc miệng nước Soda hay Bicarbonate, điều trị nấm
Candida, chà rữa lưỡi dơ một cách nhẹ nhàng với một bàn chải mềm và oxy già
hòa loãng. Cung cấp nước qua các dạng như miếng dứa tươi, nhai kẹo cao su,
ngậm miếng nước đá nhỏ, uống nước bằng ống nhỏ giọt. Tốt nhất cho
ngậm viên sinh tố C sẽ kích thích tiết nước bọt nhiều hơn. Cho kem Vaselin hay
dầu thực vật thoa môi thường xuyên. Nếu miệng đỏ và bẩn cho súc miệng
với Lidocain hòa tan với Chlorhexidin.
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Đại học Y Hà Nội (2001), Bài giảng ung thư học, Nhà xuất bản Y học.
2. Lê Đình Roanh (2000), Bệnh học các khối u, Nhà xuất bản Y học.
3. Nguyễn Bá Đức (2011), Ung thư học đại cương, Nhà xuất bản Giáo dục
Việt Nam.
4. Phùng Phướng, Nguyễn Văn Cầu, Nguyễn Trần Thúc Huân (2009), Đại
cương về ung thư, Trường Đại học Y dược Huế.
5. Tierney, Mc.Phee, Papadakis (2008), Chẩn đoán và điều trị y học hiện
đại, tập 1, Nhà xuất bản Y học.
6. UICC (1999), Cẩm nang ung bướu học lâm sàng, Nhà xuất bản Y học.
7. WHO (1997), Điều trị đau do ung thư, NXB Y học.
TIẾNG ANH
1. Augusto Caraceni et al., Gabapentin for Neuropathic Cancer Pain, J. Clin
Oncol 2004; 22: 2909-2917
2. Davis S. Fischer et al., The Cancer Chemotherapy Handbook, 6

th
Edition,
Mosby 2003
3. Jemal A, Murray T, Ward E, Samuels A, Tiwari RC, Ghafoor A, Feuer
EJ, Thun MJ. Cancer statistics, 2005. CA Cancer J Clin 2005;55:10-30
4. Richard Pardur, William J. Hoskins, Cancer Management, A
Multidisciplinary Approach, 6
th
Edition, PRR Melville NY 2002
5. Roland T. Skeel, Handbook of Cancer Chemotherapy, 6
th
, Lippincott
Williams &Wilkins, 2003
12
6. Royal Society of Medicine Press 2000, New Directions in Neuropathic
Pain.
7. Vincent T. DeVita Jr, Samuel Hellman, Cancer- Principles & Practice of
Oncology, 7
th
Edition, Lippincott Williams & Wilkins 2003
13

×