Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp ở việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.28 KB, 54 trang )

Mục lục
Danh mục các từ viết tắt…………………………………………………… 3
Danh mục bảng biểu và hình vẽ………………………………………… ….4
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………… 6
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B……… 7
1.1.Thương mại điện tử và thương mại điện tử B2B………………………….7
1.1.1.Thương mại điện tử …………………………………………………….7
1.1.1.1.Khái niệm thương mại điện tử……………………………………… 7
1.1.1.2.Các đặc điểm của thương mại điện tử……………………………… 9
1.1.2.Thương mại điện tử B2B………………………………………………11
1.1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của thương mại điện tử B2B……………… 11
1.1.2.2.Các loại hình B2B……………………………………………………13
1.1.2.3.Lợi ích của thương mại điện tử B2B…………………………………13
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B Ở VIỆT NAM ………… 18
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TMĐT B2B ở Việt
Nam 18
2.1.1. Các khuôn khổ pháp lý về TMĐT liên quan tới B2B…………………18
2.1.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật……………………………………………… 21
2.1.2.1.Internet……………………………………………………………….21
2.1.2.2.Máy tính…………………………………………………………… 21
2.1.3.Sự phát triển nguồn nhân lực………………………………………… 23
2.1.4.Sự phát triển của thương mại điện tử…………………………………25
2.1.4.1. Mức độ ứng dụng các phương tiện điện tử nói chung………………25
2.1.4.2. Xây dựng và sử dụng website………………………………………27
2.1.4.3. Tham gia sàn giao dịch thương mại điện tử…………………………31
2.2. Thực trạng phát triển hình thức thương mại điện tử B2B những năm
qua………………………………………………………………………… 32
1
2.2.1. Các lĩnh vực kinh doanh đã được áp dụng TMĐT B2B………………32
2.2.2. Thương mại điện tử B2B quy mô lớn (B2B Integration)…………… .34
2.2.3. Sàn giao dịch điện tử………………………………………………….36


CHƯƠNG 3:TRIỂN VỌNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ B2B TẠI VIỆT NAM……………………………………………………………… 38
3.1. Xu hướng phát triển TMĐT B2B ở VN……………………………… 38
3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển TMĐT B2B ở VN…… 39
3.2.1. Giải pháp vĩ mô từ phía chính phủ………………………………… 39
3.2.1.1. Xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý cho thương mại điện tử
B2B………………………………………………………………………….39
3.2.1.2. Hỗ trợ mạnh mẽ các doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử…42
3.2.1.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và đào tạo chính quy TMĐT… 43
3.2.1.4. Hợp tác quốc tế về TMĐT………………………………………….44
3.2.2. Đối với doanh nghiệp tham gia lĩnh vực TMĐT…………………… 45
3.2.2.1. Nâng cao ý thức tuân thủ các quy định pháp luật về TMĐT……….45
3.2.2.2. Xác định mô hình ứng dụng TMĐT B2B thích hợp……………… 46
3.2.2.3. Đầu tư cho TMĐT B2B hợp lý…………………………………… 47
3.2.2.4. Thúc đấy sự hình thành của các tổ chức TMĐT……………………47
3.2.2.5. Tăng cường nguồn nhân lực về thương mại điện tử……………… 47
3.2.2.6. Đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ TMĐT B2B………………………….48
3.2.2.7. Nâng cao nhận thức của bản thân doanh nghiệp về loại hình TMĐT
B2B………………………………………………………………………… 49
3.2.2.8. Xây dựng niềm tin cho nhãn hiệu doanh nghiệp trên mạng……… 50
Kết luận……………………………………………………………… ……52
Tài liệu tham khảo………………………………………………………… 53
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ nguyên nghĩa
1 TMĐT
Thương mại điện tử
2 B2B
TMĐT giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (Business
to Business)

3 B2C
TMĐT giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng
(Business to Consumer)
4 B2G
TMĐT giữa doanh nghiệp với Chính phủ
(Business to Government)
5 C2C
TMĐT giữa khách hàng với khách hàng
(Consumer to Consumer)
6 B2Bi
TMĐT giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp quy mô
lớn (B2B Intergration)
7 CNTT
Công nghệ thông tin
8 EDI
Trao đổi dữ liệu điện tử
9 WTO
Tổ chức Thương mại thế giới
10 OECD
Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1 Tỷ lệ máy tính theo lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp năm
2010
22
Bảng 2.2 Doanh nghiệp sử dụng phương tiện điện tử để nhận đơn đặt 25
3
hàng năm 2010
Bảng 2.3 Quy mô doanh nghiệp sử dụng phương tiện điện tử để nhận
đơn đặt hàng năm 2010

26
Bảng 2.4 Doanh nghiệp sử dụng phương tiện điện tử để đặt hàng năm
2010
26
Bảng 2.5 Quy mô doanh nghiệp sử dụng phương tiện điện tử để đặt
hàng năm 2010
26
Bảng 2.6 Tỷ lệ doanh nghiệp sở hữu website riêng theo lĩnh vực hoạt
động năm 2010
28
Bảng 2.7 Mức độ tham gia sàn giao dịch của doanh nghiệp thuộc các
nghành nghề khác nhau
32
Danh mục hình vẽ
Hình 2.1 Hình 2.1: Khung pháp lý cơ bản cho giao dịch điện tử tại Việt
Nam
18
Hình 2.2 Hình thức kết nối Internet theo địa bàn hoạt động của doanh
nghiệp năm 2010
21
Hình 2.3 Số lượng máy tính trong doanh nghiệp qua các năm 22
Hình 2.4 Tỷ lệ cán bộ chuyên trách TMĐT trong doanh nghiệp qua các
năm
24
Hình 2.5 Hình thức đào tạo CNTT và TMĐT trong doanh nghiệp qua
các năm
24
Hình 2.6 Tình hình sở hữu website của doanh nghiệp qua các năm 27
Hình 2.7 Tình hình cập nhật website của doanh nghiệp qua các năm 29
Hình 2.8 Số lượng tên miền .vn đã đăng ký qua các năm 29

Hình 2.9 Tình hình cập nhật website của doanh nghiệp qua các năm 30
Hình 2.10 Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch TMĐT qua các
năm
31
4
LỜI MỞ ĐẦU
Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh thương mại của các tổ chức, cá nhân và sự phát triển kinh tế
xã hội của các nước. Thương mại điện tử ra đời từ cái nôi công nghệ đã nhanh
chóng khẳng định được vị thế quan trọng và những ưu thế vượt trội của mình
so với các phương thức kinh doanh truyền thống trong nền kinh tế toàn cầu.
Đặc biệt hình thức thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp
B2B ngày nay chiếm hơn 90% giao dịch thương mại điện tử toàn cầu đã góp
5
phần không nhỏ trong việc giúp đỡ các doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm
kiếm khách hàng và tăng doanh thu.
Đứng trước những lợi ích mà thương mại điện tử đem lại, hiện tại các
doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang
từng bước tiến hành ứng dụng thương mại điện tử B2B vào hoạt động kinh
doanh của mình.
Nhận thức được tính thời sự và sự cần thiết thực tiễn của vấn đề, em
chọn đề tài tốt nghiệp:
“Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp ở Việt Nam:
thực trạng và giải pháp”
Mục đích của khóa luận nhằm đưa ra những kiến thức cơ bản về
thương mại điện tử nói chung hoặc thương mại điện tử B2B nói riêng, các
quan điểm, mục tiêu cũng như chính sách, thực trạng phát triển và xu hướng
thương mại điện tử B2B trong thời gian tới ở Việt Nam.
Với đề tài này, do những hạn chế về trình độ và thời gian có hạn nên
bài báo cáo của em không tránh khỏi những hạn chế vè thiếu sót. Em rất

mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô giáo để có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Học viên
Trần Trọng Lương
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B
6
1.1.Thương mại điện tử và thương mại điện tử B2B.
1.1.1.Thương mại điện tử
1.1.1.1.Khái niệm thương mại điện tử.
Thương mại điện tử (E – commerce) là một hình thức kinh doanh
thương mại trên cơ sở mạng máy tính toàn cầu. Nó được dự báo là phương
thức hoạt động chủ yếu trong nền kinh tế số. Thương mại điện tử trong thời
gian gần đây đã được các nước quan tâm và phát triển. Ra đời trên cơ sở phát
triển mạng Internet và công nghệ thông tin, thương mại điện tử lúc đầu có
nhiều tên gọi khác nhau. Và chỉ đến tháng 7/1997, khi Chính phủ Hoa kỳ
công bố văn bản quan trọng “khung thương mại điện tử toàn cầu” thì thuật
ngữ thương mại điện tử (E – commerce) mới được sử dụng khá rộng rãi.
Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu
về thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc
tế (UNCITRAL): “Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng
để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại
dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm
các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp
hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại lý thương mại,
ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật
công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc
tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh
doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không,
đường sắt hoặc đường bộ.” Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của Thương

mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc
mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của
Thương mại điện tử.
7
Ủy ban châu Âu đưa ra định nghĩa như sau: TMĐT được hiểu là việc
thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc
xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh. TMĐT
bao gồm nhiều hành vi trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua
phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển
tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá điện tử, đấu
giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp
thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. TMĐT được
thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng hóa tiêu dùng, các
thiết bị y tế chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo
dục) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo).
Theo tổ chức thương mại thế giới (WTO): “Thương mại điện tử bao
gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán
và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận có thể hữu hình hoặc
giao nhận qua internet dưới dạng số hoá”.
Theo tổ chức phát triển quốc tế (OECD): “TMĐT gồm các giao dịch
thương mại liên quan đến các tổ chức và cá nhân dựa trên việc xử lý và truyền
đi các dữ kiện đã được số hoá thông qua các mạng mở (như Internet) hoặc các
mạng đóng có cổng thông với mạng mở (như AOL)”.
Theo IBM, một trong những hãng máy tính khởi xướng nên TMĐT thì
“TMĐT là những gì diễn ra khi bạn kết hợp khả năng rộng lớn của mạng
Internet với các hệ thống CNTT truyền thống” hay “TMĐT là bất kỳ giao
dịch nào trong đó các bên liên hệ với nhau qua mạng chứ không trao đổi hay
liên hệ trực tiếp”.
8
Như vậy, có thể thấy là có rất nhiều các khái niệm khác nhau về

TMĐT, tuy nhiên, khái niệm về TMĐT sau đây được coi là đầy đủ hơn cả
theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa hẹp: TMĐT là hoạt động thương mại đối với hàng hóa và
dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và Internet.
Theo nghĩa rộng: TMĐT là toàn bộ mọi hoạt động và các hoạt động
liên quan được thực hiện một phần hay hoàn toàn thông qua các phương tiện
điện tử và Internet.
1.1.1.2.Các đặc điểm của thương mại điện tử.
a. Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc
trực tiếp với nhau và đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
Trong thương mại truyền thống các bên thường gặp gỡ nhau để tiến
hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu qua chuyển tiền, séc,
hóa đơn, vận đơn, báo cáo…Các phương tiện viễn thông như điện thoại, telex,
fax… chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử
dụng phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để truyền tải
thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch.
Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa
xôi hẻo lánh tới các vùng đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người đều có
cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu mà không đòi
hỏi nhất thiết là có mối quen nhau từ trước.
b. Giao dịch trong thương mại điện tử được thực hiện trong một thị
trường không biên giới.
Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại
của khái niệm biên giới quốc gia, còn trong thương mại điện tử, nó dần được
9
xóa mờ. Thương mại điện tử phát triển thì máy tính trở thành cửa sổ cho các
cá nhân hướng ra thị trường thế giới. Với thương mại điện tử, một doanh
nghiệp dù mới thành lập đều có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức,
Chi Lê…mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải
mất rất nhiều năm.

Một ưu thế nữa của thương mại điện tử là không có vị trí xác định kể cả
múi giờ và biên giới lãnh thổ website của doanh nghiệp có thể dễ dàng hỗ trợ
khách hàng ở bất kỳ đâu trên thế giới và bất kỳ thời gian nào. Doanh nghiệp
cũng có thể giảm số lượng nhân viên hiên tại mà vẫ có thể cung cấp tốt dịch
vụ, theo dõi sản phẩm mới, các chiến lược marketing tức thì.
c. Trong hoạt động cuả thương mại điện tử đều có sự tham gia ít nhất của
ba chủ thể.
Trong thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao
dịch giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ
ba đó là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những
người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp
dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các
thông tin giữa các bên tham gia thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác
định độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử .
d. Mạng lưới thông tin trong thương mại điện tử chính là thị trường.
Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương
tiện để trao đổi dữ liệu còn trong thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin
chính là thị trường. Thông qua thương mại điện tử nhiều loại hình kinh doanh
mới được hình thành, ví dụ các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính
hình thành nên các nhà trung gian ảo làm các dịch vụ môi giới cho giới kinh
10
doanh và người tiêu dùng; các siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng
hóa và dịch vụ trên mạng.
Các trang web khá nổi tiếng như Yahoo, Google, American online
đóng vai trò cung cấp thông tin trên mạng. Các trang web này trở thành khu
chợ khổng lồ trên mạng Internet. Với mỗi lần nhấn chuột khách hàng có khả
năng truy cập vào hàng ngàn các cửa hàng ảo khác nhau để thực hiện giao
dịch mua bán. Người tiêu dùng đã biết mua trên mạng một số hàng hóa trước
đây được coi là khó bán trên mạng. Nhiều người sẵn sàng trả thêm một chút
tiền còn hơn là phải đến tận cửa hàng. Một số công ty đã mời khách hàng may

đo quần áo trên mạng, tức là khách hàng sẽ gửi số đo, cỡ, chọn mẫu… rồi gửi
qua cửa hàng (cửa hàng Internet) rồi sau một thời gian nhất định nhận được
quần áo theo đúng yêu cầu của mình. Điều tưởng như không thể thực hiện
được cũng đã có rất nhiều người hưởng ứng. Các chủ cửa hàng thông thường
ngày nay cũng đang đua nhau đưa thông tin lên web để tiến tới khai thác
mảng thị trường rộng lớn trên web bằng cách mở các cửa hàng ảo trên mạng.
1.1.2.Thương mại điện tử B2B
1.1.2.1.Khái niệm và đặc điểm của thương mại điện tử B2B.
Như đã trình bày ở trên, loại hình thương mại điện tử B2B được định
nghĩa đơn giản là quá trình thực hiện việc mua và bán trực tuyến trên mạng
giữa các công ty với nhau. Nói cách khác,thương mại điện tửB2B là nơi mà
các công ty có thể mua bán hàng hóa trên cơ sở sử dụng một nền công nghệ
chung, khách hàng có thể chào mua, chào bán sản phẩm của mình đồng thời
có thể nhận được những giá trị gia tăng như dịch vụ thanh toán hay dịch vụ
hậu mãi, nhận các bản tin tức kinh doanh, tham gia thảo luận trực tuyến…Và
theo dự đoán của các chuyên gia, khoảng 90% thương mại điện tử theo loại
hình này sẽ tiếp tục phát triển nhanh hơn B2C.
11
Đặc điểm của thương mại điện tử B2B là các công ty cố gắng tự động
hóa quá trình giao dịch trao đổi và hoàn thiện qúa trình này.
Thương mại điện tử B2B được thực hiện trực tiếp giữa người mua và
người bán hoặc thông qua một đối tác kinh doanh trực tuyến thứ ba. Đối tác
trung gian này có thể là tổ chức, là người hoặc một hệ thống điện tử.
Đặc điểm chung của các hoạt động B2B nằm trong chuẩn cung cấp sản
xuất hoặc thương mại.
Thương mại điện tử B2B giúp cho quá trình giao dịch trong chuỗi
cung cấp hiệu quả hơn do việc đem lại ít thay đổi, hoặc thay đổi hoàn hảo hơn
và loại trừ những người trung gian.
Đối tượng tham gia vào thương mại điện tử B2B bao gồm bên bán
hàng, Bên mua hàng, trung gian (nhà cung cấp dịch vụ thứ ba cung cấp dịch

vụ như sàn giao dịch hay dịch vụ quản lý chuỗi cung cấp), cổng giao dịch
( cổng đặt giá và thỏa thuận giá như đấu giá, đấu thầu), dịch vụ thành toán
( cung cấp giải pháp chuyển tiền từ người mua đến người bán).
Tiếp đến là người cung cấp hậu cần ( đóng gói, lưu trữ, vận chuyển và
các giải pháp hậu cần khác cần thiết phục vụ cho quá trình hoàn thành giao
dịch), mạng Internet, Intranet hay Extranet, giao thức giao dịch: EDI hay
XML, Dịch vụ khác như dịch vụ an ninh, tìm kiếm, môi giới người mua và
người bán, quá trình hợp tác trong nội bộ: kết nối với hệ thống ERP, cơ sở
dữ liệu
1.1.2.2.Các loại hình B2B.
a. Thương mại điện tử B2B quy mô lớn (B2B Intergration)
12
Thương mại điện tử B2B quy mô lớn (B2Bi) hay còn gọi là loại hình
giao dịch B2B truyền thống, tức là hai hoặc nhiều doanh nghiệp có thể mua
bán tự động với nhau. Giao dịch B2B hiện nay đang được tiến hành chủ yếu
thông qua việc kết nối trực tiếp hệ thống và trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)
giữa các đối tác chiến lược.Với những doanh nghiệp lớn, quy trình sản xuất
phức tạp và mạng lưới đối tác rộng thì B2Bi là giải pháp lý tưởng để nâng cao
hiệu quả dây chuyền cung ứng, giúp cho các quá trình sản xuất là vận hành
một cách nhịp nhàng từ khâu đầu vào nguyên liệu cho đến đầu ra sản phẩm.
b. Sàn giao dịch điện tử B2B.
Theo nghĩa cơ bản, sàn giao dịch điện tử B2B (B2B exchange,
marketingplace, hub) là trang web nơi các công ty có thể mua bán hàng với
nhau thông qua việc ứng dụng một nền tảng công nghệ hiện đại, mở đối với
những ai quan tâm (cả người mua và người bán) và có thể điều hành bởi bên
thứ ba hoặc một tạp đoàn công nghiệp.
1.1.2.3.Lợi ích của thương mại điện tử B2B.
a. Thương mại điện tử B2B mang những lợi ích của TMĐT nói chung.
 Lợi ích đối với nhà sản xuất – cung cấp
Ước tính năm 2010, trên thế giới có khoảng 3 tỷ người sử dụng

Internet, cho dù doanh nghiệp có kinh doanh mặt hàng gì đi nữa cũng không
nên bỏ qua 2 tỷ khách hàng tiềm năng như thế này. Để hiện diện trong thế
giới này, doanh nghiệp phải có mặt trong world wide web (www) và một điều
chắc chắn, không có doanh nghiệp triển vọng nào lại chỉ giao dịch hoạt động
của mình ở thị trường nội địa. Tham gia thương mại điện tử thông qua kết nối
Internet là cách thức tốt nhất để doanh nghiệp tiếp cận thị trường khu vực và
quốc tế trong thời gian ngắn nhất. Các lợi ích cơ bản của thương mại điện tử
chỉ ra với doanh nghiệp là:
13
 Thu thập thông tin thị trường, phục vụ khách hàng tốt hơn
Nhờ thương mại điện tử , nói rõ hơn là thông qua Internet doanh nghiệp
có thể dễ dàng thu thập dễ dàng hơn các thông tin về thị trường, nhu cầu của
khách hàng xác định các đối tác cung cầu mới từ đó xây dựng chiến lược kinh
doanh phù hợp.
Hơn thế, nhờ thương mại điện tử doanh nghiệp có thể phục vụ khách
hàng tốt hơn; doanh nghiệp có thể giới thiệu khách hàng biết thông tin về sản
phẩm dịch vụ của mình một cách chi tiếp và đầy đủ mà đặc biệt là khả năng
giới thiệu bằng hình ảnh, âm thanh, những đoạn phim sống động mà không
một catalogue hay một áp phích nào bằng. Ngoài ra donah nghiệp có thể tiếp
cận nhanh chóng, chính xác, ít tốn kém, những thông tin phản hồi từ khách
hàng thông qua bảng điều tra, mẫu câu hỏi…xem sản phẩm có đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng và mức độ chưa hài lòng của khách hàng như thế
nào, những thắc mắc, kiến nghị…
 Tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp
Thương mại điện tử giúp doanh nghiệp giảm các chi phí như: chi phí
văn phòng, chi phí bán hàng, tiếp thị, quảng cáo. Có thể lấy ví dụ đơn giản
một doanh nghiệp muốn tung ra chiến dịch quảng bá sản phẩm mới thì thay
phải vì chịu chi phí đắt để được quảng cáo trên một tờ báo danh tiếng như
Newsweek thì giờ đây chỉ việc đăng tải trên mạng. Đồng thời, thời gian và chi
phí giao dịch sẽ giảm đáng kể từ khâu quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch

đặt hàng, giao dịch thanh toán. Ước tính thời gian giao dịch qua mạng bằng
7% giao dịch bằng máy fax,…thời gian qua bưu điện trong khi đó chi phí giao
dịch qua Internet lại chỉ bằng …chi phí giao dịch qua máy fax Có thể thấy rõ
điều này qua bảng sau:
 Tạo khả năng dịch vụ 24/24h
14
Thông thường các doanh nghiệp đều cung cấp dịch vụ cho khách hàng
vào ban ngày vì mọi người nghỉ vào ban đêm.Tuy nhiên điều đó không có
nghĩa là ban đêm hoàn toàn không có nhu cầu giao dịch. Đặc biệt khi hoạt
động có quy mô quốc tế, có sự chênh lệch múi giờ giữa các quốc gia, với
Internet bạn có thể tổ chức dịch vụ 24/24h.
 Lợi ích đối với người tiêu dùng
Thương mại điện tử đem lại sự hiện diện toàn cầu cho nhà cung cấp và
sự lựa chọn toàn cầu cho người tiêu dùng, nó không chỉ tăng cơ hội cho người
bán mà còn tăng cơ hội cho người mua.
Trong thương mại điện tử , doanh nghiệp luôn sẵn sàng cung cấp thông
tin về hàng hóa và dịch vụ một cách chi tiết, cập nhật hàng giờ, hàng ngày.
Do vậy thông tin có thể coi là hoàn hảo và người tiêu dùng có sự lựa chọn tốt
nhất cho mình. Khách hàng thoải mái tìm hiểu sản phẩm mà mình quan tâm,
so sánh với các sản phẩm của nhà cung cấp khác. Vì vậy họ có thể tiết kiệm
được thời gian, công sức, thâm chí còn được lợi về giá.
Ngoài ra người tiêu dùng còn được nhận hàng nhanh hơn với các hàng
hóa số hóa như phim, sách, phần mềm…do việc giao hàng được thực hiện dễ
dàng qua Internet.
 Lợi ích đối với xã hội
Thương mại điện tử ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống
xã hội vì tính cho đến nay nó là phương thức giao dịch nhanh nhất, hiệu quả
nhất, tận dụng tối đa mọi nguồn lực. Lợi nhuận của thương mại điện tử tăng
thêm phúc lợi xã hội. Nó đã tạo ra bầu không khí kinh doanh mới trên thế
giới, kích thích sự phát triển của hoạt động thương mại toàn cầu, kết nối cộng

đồng thế giới trong một ngôi nhà chung không có khoảng cách về không gian,
thời gian, mọi hoạt động tiến hành nhanh chóng, liên tục, các bạn hàng mới,
15
các cơ hội kinh doanh mới ngày càng được phát hiện. Hơn nữa, việc điều
hành, kiểm toán các thanh toán điện tử có thể dễ dàng chống thất thoát gian
lận hơn các thanh toán bằng séc; có thể đáp ứng các sản phẩm đến nơi xa xôi.
Trong thương mại điện tử , lợi thế về quy mô không lớn như trong thương
mại truyền thống. Dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ thì đều dễ dàng được biết
đến nhờ tính toàn cầu của mạng đồng thời thương mại điện tử giúp các nước
đang phát triển có thể tạo ra bước nhảy vọt (leap frog), rút ngắn khoảng cách
tụt hậu về kinh tế.
b. Thương mại điện tử B2B mang những lợi ích riêng
Bên cạnh những lợi ích chung khi áp dụng thương mại điện tử , hình
thức B2B còn có những lợi ích riêng không thể phủ nhận, đặc biệt với các
nước đang phát triển hay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các lợi ích đó là:
 Chi phí giao dịch: Có ba loại chi phí được giảm xuống một cách đáng
kể qua việc thực hiện thương mại điện tử B2B. Thứ nhất là giảm chi
phí tìm kiếm, như khách hàng không cần phải thông qua các trung gian
để tìm kiếm thông tin về nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ cũng như
giá cả trong chuỗi cung ứng truyền thống. Trên khía cạnh nỗ lực thời
gian và tiền bạc bỏ ra, Internet là kênh thông tin hiệu quả hơn là cách
truyền thống. Trong thị trường B2B, người bán và người mua tập trung
lại cùng nhau trong một cộng đồng thương mại đơn nhất, giảm nhiều
hơn chi phí tìm kiếm. Thứ hai là việc giảm chi phí trong quá trình giao
dịch (ví dụ hóa đơn, thanh toán và đặt hàng) khi mà B2B cho phép việc
tự động hóa trong quá trình giao dịch và từ đó thực hiện nhanh chóng
những công việc như vậy so với những phương thức khác (như điện
thoại và fax). Tính hiệu quả trong quá trình và giao dịch thương mại
cũng được tăng cường qua khả năng của thị trường ảo B2B nhằm thực
16

hiện quá trình bán hàng qua đấu giá trên mạng. Thứ ba, xử lý trên mạng
thúc đấy việc quản lý kho hàng và hậu cần.
 Loại bỏ trung gian: Qua thị trường B2B, người cung cấp có khả năng
trao đổi trực tiếp với người mua, từ đó loại bỏ những người trung gian
và các nhà phân phối. Tuy nhiên các hình thái mới của trung gian cũng
đang xuất hiện. Ví dụ thị trường mạng tự bản thân nó có thể được xem
xét như trung gian bởi vì nó đứng giữa những người cung cấp và người
mua trong một chuỗi cung ứng.
 Minh bạch trong giá cả: Giữa những lợi ích của thị trường mạng và
việc tăng cường tính minh bạch trong giá cả. Việc tập hợp một lượng
lớn người mua và người bán trong một thị trường đơn nhất sẽ lộ ra
thông tin về giá cả thị trường và quá trình giao dịch tới những người
tham dự. Internet cho phép việc xuất bản thông tin về một số hoạt động
mua bán hoặc giao dịch, làm cho thông tin sẵn sàng được tiếp cận với
tất cả các thành viên của thị trường mạng. Tăng tính minh bạch của giá
cả có ảnh hưởng tới việc kéo sự chênh lệch giá trong thị trường xuống.
Với nội dung này người mua được cung cấp nhiều thời gian hơn để so
sánh giá và ra những quyết định mua hàng tốt hơn.
Hơn thế nữa, thị trường B2B mở rộng biên giới cho việc thương thuyết
giá cả cho dù ở bất cứ đâu, nhiều người bán và người mua vẫn có khả năng
tham dự vào việc định hình giá và đấu thầu hai chiều. Trong môi trường như
vậy, những yêu cầu cho cả người bán và người mua được tập hợp lại để đạt
được những giá cả cạnh tranh, thấp hơn những giá do từng cá nhân đưa ra.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2B Ở VIỆT NAM
17
2.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của TMĐT B2B ở Việt
Nam.
2.1.1. Các khuôn khổ pháp lý về TMĐT liên quan tới B2B.
Vào năm 2005,trước thời điểm kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai

đoạn 2006-2010 được đưa vào triển khai ,hệ thống pháp luật TMĐT được đặt
nền móng với một văn bản duy nhất điều chỉnh chuyên biệt vấn đề này là luật
giao dịch điển tử. Đến cuối năm 2010 khung pháp lý cơ bản cho giao dịch
điện tử nói chung và TMĐT nói riêng đã được hình thành với hai trụ cột
chính là luật Giao dịch điện tử và luật công nghệ thông tin,bảy nghị định
hướng dẫn luật ,cùng một loạt thông tư quy định chi tiết những khía cạnh cụ
thể của giao dịch điện tử trong từng lĩnh vựcứng dụng đặc thù
Hình 2.1: Khung pháp lý cơ bản cho giao dịch điện tử tại Việt Nam
18
( Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử 2010)
Ngoài các văn bản thuộc hệ thống Luật Giao dịch điện tử và Luật Công
nghệ thông tin, trong các năm qua nhiều văn bản liên quan đến hạ tầng CNTT
hoặc ứng dụng giao dịch điện tử trong những lĩnh vực khác nhau cũng liên
tiếp được ban hành. Đáng chú ý là những văn bản quy định các khía cạnh kỹ
thuật của việc triển khai giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước, trong lĩnh vực hải quan, ngân hàng và thương mại, đặc
biệt là trong lĩnh vực thương mại giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Việc
đẩy mạnh ứng dụng giao dịch điện tử trong những lĩnh vực nền tảng của
thương mại này sẽ là động lực để thương mại điện tử Việt Nam tiếp tục phát
triển nhanh và mạnh hơn nữa trong thời gian tới.
Có thể nói, hệ thống pháp luật thương mại điện tử đã điều chỉnh những
khía cạnh liên quan đến hình thức điện tử của giao dịch. Cụ thể hơn, Thông tư
19
09/2010/TT-BCT tập trung điều chỉnh những vấn đề mang tính đặc thù khi
giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử, còn việc thực hiện hợp
đồng sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật chung về hợp đồng (cũng như hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phải tuân thủ pháp luật chung về thương
mại). Do đó, đa phần các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp
đồng điện tử sẽ được giải quyết trong khuôn khổ Luật Dân sự, Luật Thương
mại và các văn bản liên quan. Chỉ những tranh chấp liên quan đến giá trị pháp

lý của chứng từ điện tử khởi tạo và lưu trữ trong quá trình giao kết cũng như
thực hiện hợp đồng mới thuộc phạm vi điều chỉnh của hệ thống pháp luật
thương mại điện tử. Và phần lớn những vấn đề này có thể được giải quyết nếu
các bên sử dụng chữ ký điện tử khi tiến hành giao dịch.
Tóm lại, tại thời điểm hiện tại, Chính phủ đã để ra được khuôn khổ
pháp lý nhằm tạo ra được hành lang khá đồng bộ và chặt chẽ cho thương mại
điện tử nói chung và thương mại điện tử B2B nói riêng.
2.1.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
2.1.2.1.Internet
Năm 2010,tỷ lệ doanh nghiệp kết nối internet trên cả nước đạt
98%.Trong đó,100% doanh nghiệp tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đã kết nối
Internet,còn các địa phương khác là 95%
Hình2.2:Hình thức kết nối Internet theo địa bàn hoạt động của doanh nghiệp
năm 2010
20
( Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử 2010)
Hình thức truy cập phổ biến là ADSL,với tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng
trên cả nước là 89%
2.1.2.2. Máy tính
Số liệu thống kê qua các năm cho thấy,việc đầu tư và sử dụng máy tính
đã trở nên phổ biến trong doanh nghiệp.Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng máy tính
đạt 100%.Số doanh nghiệp có từ 1-10 máy tính chiếm đa số với 50%,doanh
nghiệp có từ 11-20 máy tình và có từ 21-50 máy tính chiếm lần lượt là 23%
và 21%.Còn doanh nghiệp có từ 50 máy tính trở lên chiếm tỷ lệ khiêm tốn là
6%
Hình 2.3:Số lượng máy tính trong doanh nghiệp qua các năm
21
( Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử 2010)
Theo lĩnh vực hoạt động,các doanh nghiệp tài chính,CNTT và TMĐT và sản
xuất,công nghiệp,năng lượng có tỷ lệ máy tính trung bình cao nhất theo bảng

sau:
Bảng 2.1 : Tỷ lệ máy tính theo lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp năm 2010
( Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử 2010)
2.1.3.Sự phát triển nguồn nhân lực
22
Để làm thương mại điện tử B2B trong môi trường kinh doanh quốc tế
đòi hỏi không chỉ am hiểu về nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, nắm vững luật
pháp kinh doanh quốc tế mà còn phải biết tận dụng những thành tựu của công
nghệ thông tin, truyền thông và các hoạt động kinh doanh để tăng hiệu quả,
giảm chi phí, nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nắm được lợi thế cạnh tranh cũng như tính hiệu quả của thương mại
điện tử B2B, nhiều doanh nghiệp đã chủ động nâng cao nhận thức và đào tạo
cho nhân viên dưới các hình thức khác nhau. Nguồn nhân lực cho thương mại
điện tử nói chung và cho phát triển B2B nói riêng vì thế đã có nhiều chuyển
biến rõ rệt, đáp ứng phần nào chiến lược chuyển sang kinh doanh qua mạng
của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Tại nhiều doanh
nghiệp lớn trên cả nước, các phòng ban về công nghệ thông tin và kinh doanh
đã có đủ kiến thức để ứng dụng thương mại điện tử B2B ở mức trung bình.
Tuy nhiên, thực tế trong những năm qua, nhiều doanh nghiệp mới chỉ
quan tâm tới đào tạo thương mại điện tử bề nổi mà chưa có bề sâu. Do đó, khi
xây dựng website của doanh nghiệp hoặc tham gia vào các sàn giao dịch điện
tử B2B, những doanh nghiệp này chưa khai thác hay tận dụng được tối đa các
cơ hội kinh doanh mà hình thức này đem lại. Nhiều lớp học miễn phí đã được
mở để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nhanh chóng với phương thức kinh doanh
mới mẻ này, nhưng nhận thức về lợi ích của thương mại điện tử B2B nhiều
khi không rõ ràng nên một số doanh nghiệp chưa tham gia hoặc chỉ tham gia
theo phong trào.
Năm 2007-2010 tỷ lệ doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ tăng lên đồng thời
cuộc khảo sát được mở rộng ra nhiều địa phương khác nhau đã khiến tỷ lệ
doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách TMĐT giảm xuống từ 39% còn 20%

Hình2.4: Tỷ lệ cán bộ chuyên trách TMĐT trong doanh nghiệp qua các
23
năm
( Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử
2010)
Phân tích sâu hơn mối quan hệ giữa các chỉ tiêu khảo sát, có thể thấy
việc bố trí nhân sự chuyên trách cho thương mại điện tử thường gắn liền với
một số ứng dụng cụ thể và là hướng đi của những doanh nghiệp đã có chiến
lược triển khai thương mại điện tử rõ ràng. Trong số doanh nghiệp có cán bộ
chuyên trách về TMĐT, 58,9% đã xây dựng website, gấp hơn hai lần tỷ lệ
website trong những doanh nghiệp chưa bố trí cán bộ chuyên trách (25,3%).
Tương tự, 18,1% doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về TMĐT đã tham gia
sàn giao dịch, so với 6,3% doanh nghiệp không có cán bộ chuyên trách triển
khai được hoạt động này.
Hình 2.5: Hình thức đào tạo CNTT và TMĐT trong doanh nghiệp qua các năm
( Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử 2010)
24
Năm 2010,tỷ lệ doanh nghiệp không áp dụng bất kỳ hình thức đào tạo CNTT
hoặc TMĐT cho nhân viên tăng cao,lên đến 52% .Tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng
các hình thức đào tạo khác như cử nhân viên đi học ,tự mở lớp đào tạo hoặc
đào tạo tại chỗ đều giảm so với các năm trước đó
2.1.4.Sự phát triển của thương mại điện tử
2.1.4.1. Mức độ ứng dụng các phương tiện điện tử nói chung
WTO định nghĩa: “Thương mại điện tử là việc sản xuất, tiếp thị, bán và
phân phối sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ thông qua các phương tiện điện
tử”. Do đó, một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ triển khai ứng dụng
thương mại điện tử trong doanh nghiệp là mức độ triển khai ứng dụng các
phương tiện điện tử nói chung trong quy trình kinh doanh. Phần này sẽ xem
xét mức độ triển khai cụ thể trong ba bước chính của quy trình kinh doanh là
đặt hàng, thanh toán và giao hàng.

Các phương tiện thông tin điện tử là kênh thông tin chủ đạo trong việc
trao đổi kinh doanh của doanh nghiệp .Tuy nhiên tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng
các phương tiện điện tử khác nhau để nhận đơn đạt hàng có sự chênh lệch khá
lớn
Bảng 2.2: Doanh nghiệp sử dụng phương tiện điện tử để nhận đơn đặt hàng
năm 2010
( Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử 2010)
Theo quy mô doanh nghiệp mức độ ứng dụng giữa điện thoại và fax giữa
doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ và vừa là không chênh lệch nhiều
25

×