MỤC LỤC
TỪ VIẾT TẮT.............................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................2
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHU CƠNG NGHIỆP.......................................3
1. Khái niệm khu cơng nghiệp.......................................................................4
2. Cơ cấu của khu cơng nghiệp......................................................................4
3. Vai trị của khu cơng nghiệp trong q trình
cơng nghiệp hố - hiện đại hố......................................................................5
II. THỰC TRẠNG Q TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
KHU CƠNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM..........................................................7
1. Những thành tựu đạt được.........................................................................7
2. Những mặt hạn chế..................................................................................14
III. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP...............................................................19
1. Bài học kinh nghiệm................................................................................20
2. Định hướng và mục tiêu..........................................................................20
3. Một số giải pháp......................................................................................25
KẾT LUẬN................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................30
PHỤ LỤC...................................................................................................31
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
XHCN...........................................XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
CNXH...........................................CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TBCN............................................TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
KCN..............................................KHU CƠNG NGHIỆP
KCX..............................................KHU CHẾ XUẤT
NEP...............................................CHÍNH SÁCH KINH TẾ MỚI
GDP..............................................TỔNG SẢN PHẨM QUỐC NỘI
TNHH...........................................TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
XDCB...........................................XÂY DỰNG CƠ BẢN
1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
Thực hiện đường lối đổi mới được khởi xướng từ Đại hội Đảng lần thứ
VI (1986), Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định “Đẩy mạnh công
nghiệp hoá - hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đưa nước ta
thành một nước công nghiệp, ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời
xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với định hướng xã hội chủ nghĩa, phát
huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững”. Theo đó,
việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp để tổ chức lại nền sản xuất,
đời sống xã hội trên phạm vi cả nước phù hợp với quá trình này là một biện
pháp để thực hiện chủ trương nêu trên, đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố.
Bằng phương pháp phân tích tổng hợp kết cùng với các phương pháp
khác, đề tài “Xây dựng và phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam- Thực
trạng và giải pháp” đã hệ thống hố, phân tích vấn đề mang tính khách quan
về vai trị, thực trạng của khu cơng nghiệp trong suốt 15 năm xây dựng và
phát triển; đồng thời đi sâu tìm hiểu một số giải pháp để tiếp tục phát huy
thành tựu, khắc phục hạn chế của các khu công nghiệp ở Việt Nam.
Ngoài phụ lục và tài liệu tham khảo, đề án trình bày theo kết cấu sau:
Phần I: Lý luận chung về khu công nghiệp
Phần II: Thực trạng quá trình xây dựng và phát triển khu cơng nghiệp
ở Việt Nam
Phần III: Kiến nghị và giải pháp
Với sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn đã giúp em có được
hướng nghiên cứu đúng đắn, tiếp cận sát thực vấn đề nghiên cứu. Em xin
chân thành cảm ơn thầy giáo T.S Trương Đức Lực đã giúp đỡ em hoàn thành
đề án của mình.
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
1. Khái niệm khu công nghiệp
Trong xu hướng phát triển hiện đại của công nghiệp, tổ chức sản xuất
công nghiệp trên lãnh thổ được thực hiện gắn liền với q trình tăng cường
tích tụ, tập trung sản xuất theo lãnh thổ, hình thành các “tụ điểm” cơng nghiệp
với quy mơ và tính chất khác nhau như cụm công nghiệp, khu công nghiệp
tập trung, khu công nghiệp kỹ thuật cao, khu chế xuất,…
Hiện nay có nhiều tranh cãi có tính học thuật về khu công nghiệp, các
quan niệm này được xây dựng để thực hiện các mục tiêu nhất định như phát
triển các khu công nghiệp, quản lý nhà nước và khu công nghiệp hoặc khai
thác tác động của khu công nghiệp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Theo quan
niệm thông thường, khu cơng nghiệp là khu vực có tính chất độc lập trong đó
có các doanh nghiệp chun sản xuất hàng hố và thực hiện các hoạt động
dịch vụ và có chế độ quản lý riêng. Quy chế khu công nghiệp (Ban hành kèm
theo Nghị định số 192/CP ngày 25/12/1994 của Chính phủ) quy định khu
cơng nghiệp do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định,
chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất cơng
nghiệp, khơng có dân cư sinh sống. Tuy nhiên, cũng có quan niệm cho rằng
khu cơng nghiệp là một khu vực phụ khơng nhất thiết phải có sự ngăn cách
biệt lập và trên thực tế có nhiều tập đồn và tổ hợp cơng nghiệp với một chuỗi
đồ sộ các xí nghiệp, nhà máy liên kết với nhau trên một khu vực rộng lớn và
việc bố trí mặt bằng các khu sản xuất trên quy mô lớn như vậy hình thành một
loại hình tổ chức mới của khu cơng nghiệp mà khơng nhất thiết phải có một
quy chế đặc thù.
Theo Nghị định số 36/CP ngày 24 /04/1997 của Chính Phủ cho rằng, khu
cơng nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh
giới địa lý xác định, khơng có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
tướng Chính phủ quyết định thành lập; trong khu cơng nghiệp có thể có doanh
nghiệp chế xuất.
Như vậy, khu cơng nghiệp có thể hiểu là một phương thức tổ chức các
hoạt động sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ công nghiệp với những chế
độ ưu đãi đặc biệt so với những hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ còn
lại trên lãnh thổ của một nước nhằm khuyến khích đầu tư, thúc đẩy xuất khẩu
và thực hiện các mục tiêu chính sách khác. Khu cơng nghiệp được thành lập
không chỉ để nhằm thu hút đầu tư nước ngồi mà cịn cả thu hút đầu tư trong
nước.
2. Cơ cấu của khu công nghiệp
Một trong những nội dung quan trọng cần phải nghiên cứu khi xây dựng
công nghiệp là xác lập hợp lý cơ cấu của từng khu công nghiệp trong mỗi
lãnh thổ. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy cơ cấu một khu công nghiệp
thường bao gồm những bộ phận chủ yếu sau:
Một là, các cơ sở sản xuất kinh doanh cơng nghiệp, trong đó phải kể đến:
- Các doanh nghiệp nịng cốt. Đó là các doanh nghiệp được xây dựng căn
cứ vào lợi thế tương đối hay lợi thế tuyệt đối của vùng.
- Các doanh nghiệp phục vụ, hỗ trợ cho hoạt động của các doanh nghiệp
nòng cốt. Loại này có một số dạng: Các doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu về tư
liệu sản xuất cho doanh nghiệp nòng cốt; các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp nòng cốt; các doanh nghiệp phục vụ nhu cầu đời sống của
cán bộ công nhân viên của khu công nghiệp.
Hai là, các cơ sở sản xuất kinh doanh của các ngành sản xuất vật chất
khác (nông nghiệp, ngư nghiệp,…).
Ba là, các cơ sở giao thông vận tải, bưu điện phục vụ sản xuất và đời
sống dân cư.
Bốn là, các cơ sở xử lý phế thải, bảo vệ môi trường.
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
3. Vai trị khu cơng nghiệp trong q trình cơng nghiệp hố - hiện đại
hố
Các khu cơng nghiệp đã và đang tạo nhân tố chủ yếu trong việc tăng
trưởng công nghiệp theo quy hoạch, tăng khả năng thu hút đầu tư, đẩy mạnh
nguồn hàng xuất khẩu, tạo việc làm và hạn chế tình trạng ơ nhiễm do chất thải
cơng nghiệp gây ra. Chính sự phát triển các khu cơng nghiệp cũng đã thúc đẩy
việc phát triển các đô thị mới, phát triển các cơ sở phụ trợ và dịch vụ, tạo điều
kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội nói chung. Vai trị tích cực tác động
của các khu cơng nghiệp có thể xác định rõ trên một số khía cạnh chủ yếu
như:
- Tạo điều kiện mặt bằng thuận lợi cho việc hình thành các doanh nghiệp
cơng nghiệp mới, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư cho sản xuất cơng nghiệp
(bao gồm cả vốn trong và ngồi nước, bao gồm cả vốn đầu tư mở rộng quy
mô sản xuất…).
- Tạo điều kiện để tập trung xử lý chất thải, bảo vệ môi trường thuận lợi
hơn, hợp lý hơn, đặc biệt là đảm bảo việc hình thành một đơ thị hợp lý, bền
vững.
- Trên cơ sở thuận lợi về mặt bằng sản xuất, các doanh nghiệp có điều
kiện phát triển sản xuất, thu hút thêm lao động, tạo thêm nhiều việc làm cho
người lao động (kể cả làm việc tại các khu cơng nghiệp, các việc làm phụ trợ
ngồi khu công nghiệp, các dịch vụ cần thiết để hỗ trợ cho sự phát triển khu
công nghiệp,…).
- Tạo điều kiện để thực hiện các liên kết, hỗ trợ kinh tế mới (hỗ trợ về
công nghệ, hỗ trợ về quản lý). Đặc biệt với sự phát triển của công nghệ thông
tin, hiện nay sự gắn kết hỗ trợ các ngành cơ khí, điện, điện tử với nguyên lý
điều khiển số, xử lý tri thức,…
- Trên cơ sở các kết quả nêu trên sẽ đóng góp đáng kể vào sự phát triển
ngành cơng nghiệp và đẩy nhanh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của bản
thân địa phương có khu cơng nghiệp và cả nước nói chung.
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
Q trình phát triển các khu cơng nghiệp ở Việt Nam thời gian qua đã có
những tác động tích cực đối với nền kinh tế nói chung và cơng cuộc cơng
nghiệp hố - hiện đại hố nói riêng. Vai trị quan trọng của các khu cơng
nghiệp trong q trình cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá đã được thể hiện rõ
trong sự đóng góp của các khu cơng nghiệp trong việc tạo tốc độ tăng trưởng
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (khối lượng vốn đầu tư cho công
nghiệp, giá trị doanh thu và xuất khẩu của các khu cơng nghiệp, số việc làm
tạo ra, trình độ cơng nghệ và kinh nghiệm quản lý,…) tạo nên một số ngành
cơng nghiệp có năng lực cạnh tranh, một vài ngành công nghệ cao (sản xuất
các phụ tùng, phụ kiện cho máy bay Airbus…) cũng như sự chuyển giao công
nghệ tiên tiến hơn, kỹ năng quản lý và tiếp thụ, đào tạo tay nghề cho người
lao động Việt Nam (kể cả tâm lý xã hội và phong cách lao động công nghiệp một yếu tố khơng nhỏ trong q trình phát triển).
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
II. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU
CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1. Những thành tựu đạt được
Xây dựng và phát triển khu công nghiệp ở nước ta được đặt ra trong q
trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước, q trình triển khai Nghị quyết
của Đảng, xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước từng thời kì nhất định. Trong giai đoạn vừa qua
(1991 – 2006), hoạt động của các khu công nghiệp trong cả nước đã đạt được
những thành tựu quan trọng.
a. Hình thành hệ thống các khu cơng nghiệp trên cả nước, huy động được
lượng vốn đầu tư lớn.
Các khu công nghiệp được hình thành trên cơ sở chiến lược, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, địa phương và
vùng lãnh thổ. Đến cuối tháng 12/2005, các nước có 131 khu cơng nghiệp,
được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập với tổng diện tích đất tự
nhiên 26.986 ha, trong đó diện tích đất cơng nghiệp có thể cho th đạt
18.044 ha. Các khu công nghiệp được phân bố trên 47 tỉnh thành trên cả nước
theo hướng vừa tập trung đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp ở các vùng có lợi
thế và tiềm năng, vừa tạo điều kiện để các địa phương có ít lợi thế hơn, có
động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố. Quy mơ các khu cơng nghiệp đa dạng và phù hợp với từng điều
kiện và trình độ phát triển cụ thể của mỗi địa phương. Phần lớn các khu công
nghiệp thuộc danh mục các khu công nghiệp ưu tiên thành lập theo các quyết
định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Các khu công nghiệp đã huy động được lượng vốn đầu tư lớn của các
thành phần kinh tế trong và ngồi nước, phục vụ cho cơng nghiệp hố - hiện
đại hố đất nước. Việc áp dụng các chính sách ưu đãi và những điều kiện
thuận lợi về hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, các khu công nghiệp ngày càng hấp
dẫn các nhà đầu tư. Số dự án đầu tư nước ngồi và tổng vốn đăng kí vào khu
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
công nghiệp ngày càng được mở rộng. Giai đoạn 5 năm 1991 – 1995, số dự
án đầu tư nước ngoài có 155 dự án, đến năm 2001 – 2005 là 1.377 dự án với
tổng vốn đầu tư tăng thêm đạt 8.080 triệu USD, tăng gấp 2,34 lần về số dự án
và 12% về tổng vốn đầu tư so với kế hoạch 5 năm 1996 – 2001. Tính đến cuối
tháng 12/2005, các khu công nghiệp đã thu hút được 2.120 dự án có vốn đầu
tư nước ngồi cịn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 16.843 triệu USD.
Thực tế đã chứng tỏ, nguồn vốn nước ngoài đầu tư xây dựng và phát triển
khu công nghiệp những năm qua là hết sức quan trọng. Cùng với nguồn lực từ
bên ngồi, chúng ta cịn đặc biệt coi trọng phát huy nội lực của thành phần
kinh tế trong nước. Nếu như trong 5 năm 1991 – 1995, chỉ có gần 50 dự án
trong nước đầu tư vào các khu công nghiệp, thì đến 5 năm 2001 – 2005 thu
hút được 1.870 dự án, tăng gấp 4,16 lần so với kế hoạch 5 năm trước. Đến
cuối tháng 12/2005, tổng số có 2.367 dự án trong nước còn hiệu lực với tổng
vốn đầu tư trên 117 nghìn tỷ đồng.
b. Khu cơng nghiệp đã tạo ra một kết cấu hạ tầng mới, hiện đại
Tại các khu công nghiệp, hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật nói
chung khá hồn chỉnh, một số đạt tiêu chuẩn quốc tế nhất là đường sá, kho
bãi, điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc và các cơ sở dịch vụ tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm. Hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại đó có giá trị lâu dài
khơng chỉ đối với địa phương có khu cơng nghiệp mà góp phần hiện đại hố
hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nước.
Đến cuối tháng 12/2005, 131 dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở
hạ tầng khu công nghiệp trên cả nước bao gồm 19 dự án có vốn đầu tư nước
ngồi và 112 dự án trong nước với tổng vốn đầu tư đạt hơn 1 tỷ USD và 33
nghìn tỷ đồng. Hình thức đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đa dạng, phù hợp với
điều kiện thực tế của từng địa phương. Các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng thuộc các hình thức với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế: đơn vị sự nghiệp có thu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi,
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngồi quốc doanh. Trong đó, các khu
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
cơng nghiệp do doanh nghiệp ngồi quốc doanh làm chủ đầu tư chiếm số
lượng lớn nhất: 45 khu công nghiệp với tổng vốn đầu tư 15.673 tỷ đồng; 33
khu công nghiệp được đầu tư theo cơ chế đơn vị sự nghiệp với tổng vốn đầu
tư hạ tầng đạt trên 7.424 tỷ đồng, các khu cơng nghiệp cịn lại do doanh
nghiệp nhà nước làm chủ đầu tư với tổng vốn đầu tư hơn 9.835 tỷ đồng (34
khu cơng nghiệp). Đã hình thành một đội ngũ doanh nghiệp phát triển hạ tầng
có kinh nghiệm và năng lực quản lý, điển hình là Công ty Phát triển KCN
Thăng Long, Công ty Phát Triển KCN Biên Hồ (Sonadezi), Cơng ty cổ phần
KCN Tân Tạo,… Trên phạm vi cả nước, đến cuối năm 2005, có 79 khu cơng
nghiệp đã hồn thành xây dựng cơ bản và đi vào vận hành; 51 khu cơng
nghiệp cịn lại đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng
cơ bản.
Không chỉ vậy, các khu công nghiệp sử dụng ngày càng hiệu quả cơ sở hạ
tầng và đẩy mạnh hợp tác sản xuất, tăng cường mối liên hệ liên kết ngành
trong phát triển kinh tế. Cùng với việc gia tăng diện tích thành lập mới và mở
rộng hàng năm, trong thời gian qua các địa phương đã thành lập và hoàn
thành việc xây dựng cơ sở hạ tầng mỗi năm tăng thêm từ 2 – 5 khu cơng
nghiệp. Trong kế hoạch 5 năm 2001 – 2005, có thêm 15 khu công nghiệp đi
vào hoạt động. Hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng gắn liền với đất của các khu
công nghiệp ngày càng được nâng cao, thể hiện ở các chỉ tiêu:
- Trong thời kỳ 2001 – 2005, các khu công nghiệp đã cho thuê thêm
được khoảng 7.000 ha đất công nghiệp, tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp đã
vận hành được nâng lên hàng năm từ 40% năm 1996 lên 50% năm 2000 và từ
55% năm 2001 lên 72% năm 2005.
- Tính đến cuối tháng 12/2005, bình qn 1 ha đất cơng nghiệp của các
khu công nghiệp đã vận hành thu hút được hơn 2 triệu USD tăng 60% so với
năm 2001 (1,2 triệu USD/ha). Giá trị sản xuất công nghiệp do 1 ha đấy công
nghiệp tạo ra tăng đều qua các năm từ 0,54 triệu USD/ha lên 0,76 triệu
9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
USD/ha; giá trị xuất khẩu bình quân hàng năm trong 5 năm 2001 – 2005 đạt
trên 0,33 USD/ha.
- Số lao động thực tế sử dụng bình quân một ha đất sản xuất trong khu
công nghiệp được huy động khoảng 80 – 100 người với giá trị sản xuất ra
khoảng 30 tỷ đồng/ha/năm.
c. Khu cơng nghiệp có tác động tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của từng địa phương
Các khu cơng nghiệp tác động vào q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của từng địa phương theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố, đa dạng hố
ngành nghề, nâng cao trình độ cơng nghệ và khả năng cạnh trạnh của sản
phẩm, góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung của cả
nước, mở rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế.
Giá trị sản xuất công nghiệp của các khu công nghiệp tăng đều qua các
năm và tốc độ gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp trong khu công nghiệp
đều vượt so với tốc độ gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp trong cả nước.
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp của các khu công nghiệp thời kỳ 1996 –
2000 đạt khoảng 9,5 tỷ USD, tăng bình quân khoảng 20%/năm. Trong thời kỳ
2001 – 2005, tổng giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp khu
công nghiệp (kể cả trong và ngoài nước) đạt khoảng 44,4 tỷ USD, gấp 5 lần
so với 5 năm trước. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh
nghiệp khu công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước
đã tăng lên đáng kể từ mức khoảng 8% năm 1996 lên 14% năm 2000 và từ
mức 17% năm 2001 lên khoảng 28% năm 2005.
Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp khu công nghiệp trên thị trường thế
giới được nâng cao đáng kể trong thời gian qua. Tổng giá trị kim ngạch xuất
khẩu của các doanh nghiệp khu công nghiệp thời kỳ 5 năm 1996 – 2000 đạt
6,2 tỷ USD, tăng bình quân khoảng 18%/năm; trong 5 năm tiếp sau (2001 –
2005), giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp khu cơng nghiệp đạt trên 22,3
tỷ USD, tăng bình qn khoảng 24%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng bình
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
quân giá trị xuất khẩu công nghiệp của cả nước. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu của
các doanh nghiệp khu công nghiệp trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước đã tăng lên từ mức khoảng 15% năm 2000 lên gần 20% năm 2005.
Tổng giá trị nhập khẩu của các doanh nghiệp khu công nghiệp thời kỳ
2001 –2005 đạt khoảng 27,3 tỷ USD, tăng bình quân khoảng 32%/năm và
tăng gấp 3,4 lần so với tổng giá trị nhập khẩu trong 5 năm 1996 – 2000.
Các doanh nghiệp khu công nghiệp bước đầu có đóng góp tích cực vào
ngân sách Nhà nước, trong thời kỳ 2001 – 2005, tổng nộp ngân sách của các
doanh nghiệp khu công nghiệp tăng mạnh và đạt khoảng 2 tỷ USD, tăng bình
quân khoảng 45%/năm và gấp 6 lần so với 5 năm 1996 – 2000.
Khu công nghiệp là nơi tiếp nhận công nghệ mới, tập trung những ngành
nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố. Cùng với dịng vốn đầu tư nước ngồi đầu tư vào các dự án sản
xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, các nhà đầu tư còn đưa vào Việt Nam
những dây chuyền sản xuất cùng với những công nghệ tiên tiến, hiện đại.
Trong đó, đặc biệt phải kể đến những dự án công nghiệp kỹ thuật cao với 11
doanh nghiệp đều tập trung ở khu công nghiệp với tổng vốn đầu tư hơn 1 tỷ
USD (phần lớn của Nhật Bản) như Công ty TNHH Canon Việt Nam,
Mabuchi Motor, Orion Hanel,… Các dự án đầu tư nước ngồi vào khu cơng
nghiệp khơng những góp phần nâng cao hàm lượng cơng nghệ trong sản xuất
mà còn mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư từng bước nâng cao vị thế và sự hấp
dẫn đầu tư của Việt Nam trên trường quốc tế, góp phần đẩy mạnh quan hệ
hợp tác quốc tế và khu vực.
Ngồi ra, các khu cơng nghiệp cịn có tác dụng lan toả tích cực tới trình
độ phát triển của các vùng, các ngành các lĩnh vực. Khu công nghiệp mở rộng
mối liên kết ngành và liên kết vùng tập trung xung quanh khu công nghiệp.
Liên kết ngành trong khu công nghiệp bước đầu đã có những kết quả nhất
định thực hiện trong phạm vi nội bộ khu công nghiệp bởi những ngành nghề
bổ trợ lẫn nhau, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư trong khu công nghiệp đã
11
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
tạo điều kiện cho các doang nghiệp khu công nghiệp hoặc bản thân các doanh
nghiệp trong các khu công nghiệp có điều kiện tiêu thụ sản phẩm tại các cơ sở
kinh doanh xung quanh khu công nghiệp.
Các khu công nghiệp ra đời đã tạo nên những vùng công nghiệp tập
trung, tác động rất tích cực tới việc phát triển các cơ sở nguyên liệu, thúc đẩy
phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ công nghiệp, nâng cao giá trị nơng
sản hàng hố, nâng cao hiệu quả tổng hợp của các ngành sản xuất. Hiệu quả
này đặc biệt rõ nét ở các khu công nghiệp thuộc vùng đồng bằng sông Hồng
và đồng bằng sông Cửu Long, các doanh nghiệp chế biến tại Nam Định, Hà
Nam, Bắc Giang, Cần Thơ,…góp phần tiêu thụ nơng sản các hộ gia đình, cơ
sở nơng nghiệp ở vùng nông thôn cung quanh, cải thiện một bước đời sống
nơng dân. Khu cơng nghiệp góp phần mở rộng thị trường các yếu tố đầu vào,
đầu ra tại các vùng lân cận, đặc biệt là những địa phương trình độ cơng
nghiệp phát triển, có sức lan toả lớn, chuyển các địa phương từ cơ cấu kinh tế
thuần nông sang cơ cấu kinh tế công nghiệp hiện đại. Trong thời gian tới, xu
hướng lan toả từ các khu công nghiệp, ở các địa phương này sẽ còn được mở
rộng hơn nữa sang các địa phương khác như Long An, Bình Phước,…
Việc phát triển các khu cơng nghiệp có tác động rất rõ rệt đến quá trình
quy hoạch, đào tạo phát triển nguồn nhân lực cũng như quá trình chuyển dịch
cơ cấu lao động của địa phương nơi khu công nghiệp đóng và địa phương lân
cận. Với thế mạnh về công nghệ, thiết bị hiện đại, phương pháp quản lý tiến
bộ, các doanh nghiệp này sản xuất ra sản phẩm có chất lượng và ổn định. Các
doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp đã và đang tác động tích cực tới yếu tố
chất lượng sản phẩm của công nghiệp địa phương, góp phần giúp cơng nghiệp
địa phương từ chỗ chỉ phục vụ nhu cầu tại chỗ là chính đã vươn ra thị trường
cả nước và xuất khẩu.
Đánh giá một cách chung nhất, có thể nói các khu cơng nghiệp khơng chỉ
trực tiếp thúc đẩy công nghiệp của địa phương và của vùng có khu cơng
nghiệp phát triển mạnh mẽ trong 15 năm qua, mà cịn có tác động lan toả rộng
12
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
rãi tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế từng địa phương và cả
nước. Đó chính là hạt nhân của cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố nền
kinh tế.
d. Các khu cơng nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết
việc làm, nâng cao dân trí, thực hiện chính sách xã hội địa phương
Phát triển khu công nghiệp đã mở ra một không gian kinh tế rộng lớn,
một kênh mới rất có tiềm năng để thu hút lao động, giải quyết việc làm cho
lao động xã hội. Trong thời kỳ 2001 – 2005, các khu công nghiệp đã thu hút
thêm được 656.000 lao động trực tiếp, gấp 4 lần so với thời ký trước (1991 –
2000), hiện nay (đến tháng 5/2006), các khu công nghiệp đã thu hút được
khoảng 864.000 lao động trực tiếp, nếu tính cả số lao động gián tiếp thì số lao
động thu hút cịn lớn hơn nhiều (ước tính lao động gián tiếp khoảng 1,5 triệu
người).
Phát triển khu công nghiệp đồng nghĩa với việc hình thành và phát triển
mạnh mẽ thị trường lao động, chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ,
là nơi sử dụng lao động có chuyên môn kỹ thuật phù hợp với công nghệ mới
áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế. Hiện nay, một số khu
công nghiệp đã xây dựng các cơ sở dạy nghề (Trung tâm dạy nghề Việt Nam
– Singapore, Trường Kỹ nghệ Thừa Thiên Huế, Trường Cao đẳng kỹ thuật –
cơng nghệ Biên Hồ,…).
Doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp có mơ hình tổ chức và quản lý nói
chung, tổ chức và quản lý nhân lực nói riêng. Đây là môi trường rất tốt để đào
tạo chuyển giao khoa học quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
Việt Nam.
Tóm lại, q trình phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam trong
những năm qua đã thể hiện sự đúng đắn trong đường lối phát triển kinh tế của
Đảng thông qua những thành tựu đã đạt được ở trên. Các khu cơng nghiệp đã
có những đóng góp khơng nhỏ trong việc tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao
trình độ và hiện đại hố cơng nghệ, từ đó làm giảm chi phí sản xuất, tăng
13
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
cường năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong quá trình hội nhập. Hơn nữa,
các khu cơng nghiệp cũng thể hiện vai trị khơng thể thiếu trong việc xây
dựng và hiện đại hố kết cấu hạ tầng trong và ngồi khu cơng nghiệp, nhằm
thích ứng với nền cơng nghiệp tiên tiến, hiện đại.
2. Những mặt hạn chế
Mặc dù trong thời gian qua, các khu công nghiệp đã khẳng định những
thành cơng và đóng góp đáng kể vào sự nghiệp cơng nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước, tuy nhiên đã xuất hiện những hạn chế nổi cộm trong quá trình
xây dựng và phát triển khu cơng nghiệp. Đó là:
a. Chất lượng quy hoạch còn thấp, thực hiện quy hoạch chưa triệt để
Danh mục quy hoạch các khu công nghiệp mới nêu được tên, địa điểm và
diện tích, việc ưu tiên thành lập các khu công nghiệp trong quy hoạch theo
thứ tự chưa được đề cập tới. Việc xây dựng quy hoạch phát triển khu công
nghiệp trong thời gian qua chủ yếu được xem xét trên cơ sở đề nghị của địa
phương. Xuất hiện tình trạng phát triển khu cơng nghiệp quá nóng ở các địa
phương có nhiều tiềm năng (như các vùng kinh tế trọng điểm đặc biệt là vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam).
Cơng tác chuẩn bị cho sự ra đời của các khu công nghiệp bộc lộ nhiều
yếu kém, thể hiện trên các phương diện: thiếu cán bộ quản lý có năng lực,
thiếu đội ngũ lao động với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong khu công
nghiệp, thiếu sự chuẩn bị về nội dung mời gọi các nhà đầu tư. Khu công
nghiệp được xây dựng ở các địa phương có nội dung hoạt động, lĩnh vực
ngành nghề thu hút đầu tư gần giống nhau (chế biến nông sản, may mặc, cơ
khí, điện tử,…), cho nên khi đi vào sản xuất, chắc chắn có những sản phẩm
giống nhau, dẫn đến những sự cạnh tranh gay gắt không cần thiết, có thể dẫn
đến sự cạnh tranh khơng lành mạnh, làm nản lòng các nhà đầu tư.
14
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
b. Cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng cịn nhiều khó khăn, phức tạp;
hiệu quả sử dụng đất khu cơng nghiệp cịn chưa cao
Một số khu cơng nghiệp triển khai chậm, thu hút đầu tư thấp, công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng triển khai chậm và gặp nhiều khó khăn, suất đầu
tư quá cao, chồng chéo về quy hoạch hoặc cơ sở hạ tầng ngồi hàng rào khu
cơng nghiệp chưa phát triển như KCN Đài Tư, KCN Nam Thăng Long, KCN
Sài Đồng A (Hà Nội), KCN Đình Vũ, Hải Phòng 96 (Hải Phòng), KCN Bắc
Phú Cát (Hà Tây), KCN Kim Hoa (Vĩnh Phúc), KCN Cái Lai IV (Thành phố
Hồ Chí Minh),…Tại một số địa phương như Long An, Tây Ninh,… trong q
trình đền bù giải phóng mặt bằng, thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp,
do sự chậm trễ trong việc phổ biến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tới người
dân, dẫn đến những khiếu kiện, tranh chấp về đất đai ảnh hưởng tới tiến độ
đền bù giải phóng mặt bằng và tiến độ chung của dự án. Về cơng tác tái định
cư và tình hình đời sống người dân sau khi bị thu hồi đất tại khu vực quy
hoạch phát triển khu cơng nghiệp cịn nhiều khó khăn. Người dân sau thu hồi
đất thường gặp phải tình trạng thiếu đất sản xuất, cuộc sống khơng ổn định,…
Các khu tái định cư chậm được đầu tư xây dựng, thiếu đất để xây dựng
hoặc đang xây dựng dở dang. Việc quy hoạch phát triển các khu công nghiệp
thường chưa đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, dẫn tới ảnh hưởng đến tính bền vững trong phát triển;
chưa chú trọng gắn việc xây dựng quy hoạch chi tiết từng khu công nghiệp
với quy hoạch nhà ở, cơng trình cơng cộng phục vụ đời sống người lao động
làm việc trong khu công nghiệp.
c. Vấn đề lao động trong khu công nghiệp
Trong những năm qua, các khu công nghiệp trên cả nước thu hút được
lực lượng lao động hàng năm khoảng trên 7 vạn lao động, tuy nhiên lao động
có trình độ đại học và trên đại học còn chiếm tỷ trọng thấp, khoảng 4 – 5%
trong tổng số lao động trong các khu công nghiệp, kỹ thuật viên chiếm 4 –
5%, công nhân kỹ thuật đã qua đào tạo hơn 30% và còn lại hơn 60% là lao
15
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
động giản đơn. Việc cung cấp lao động cho các doanh nghiệp khu cơng
nghiệp đang gặp mâu thuẫn, đó là thiếu lao động kỹ thuật, có tay nghề trong
khi số lao động cần tạo cơng ăn việc làm cịn rất dư thừa. Để giải quyết tình
trạng này, các chủ doanh nghiệp phải tuyển dụng lao động ngoại tỉnh, tăng chi
phí cho đào tạo. Đây là yếu tố vừa gây khó khăn cho doanh nghiệp vừa nảy
sinh nhiều vấn đề phức tạp.
Hiện các khu công nghiệp trên cả nước thu hút được hơn 860.000 lao
động trực tiếp, trong đó gần 40% là lao động ngoại tỉnh. Tại hầu hết các khu
công nghiệp, lao động ngoại tỉnh thường phải sống và làm việc trong điều
kiện rất khó khăn. Họ phải thuê nhà ở khu vực xung quanh khu công nghiệp
để cư trú với điều kiện sống tạm hết sức tạm bợ. Rất ít doanh nghiệp tham gia
xây dựng nhà ở cho công nhân. Các địa phương có nhiều khu cơng nghiệp
cũng chỉ bảo đảm về nhà ở cho số lượng công nhân rất thấp: khoảng 6,5% –
15% trong tổng số công nhân làm việc trong các khu công nghiệp.
Việc thực hiện các chính sách, pháp luật về lao động trong các doanh
nghiệp khu cơng nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chưa tuân thủ các quy định của pháp luật. Một số doanh nghiệp xử lý kỷ luật,
sa thải công nhân một cách tuỳ tiện, trái pháp luật. Nhiều doanh nghiệp chưa
ký kết thoả ước lao động tập thể, hay hợp đồng lao động và chưa thực hiện
đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Chính sách tiền lương trả cho
người lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi chậm thay đổi và rất lạc hậu so với biến động của giá cả thị
trường và tỷ giá hối đoái. Do các vấn đề tiền lương, đời sống người lao động
chưa được giải quyết thoả đáng, nên trong thời gian vừa qua đã xảy ra các
tranh chấp lao động. Đặc biệt trong những tháng cuối năm 2005 và đầu năm
2006, tình trạng đình cơng xảy ra liên tiếp với số lượng lớn công nhân.
16
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
d. Vấn đề môi trường trong khu công nghiệp
Trong thời gian vừa qua, công tác bảo vệ môi trường trong khu công
nghiệp mặc dù đã được chú trọng hơn nhưng đa số các khu công nghiệp trên
phạm vi cả nước còn chưa được cải thiện nhiều và chưa đáp ứng được những
tiêu chuẩn môi trường theo quy định. Nhiều khu công nghiệp chưa xây dựng
nơi tập trung và xử lý rác thải. Việc thu gom và vận chuyển rác thải chỉ thực
hiện trong phạm vi từng nhà máy. Những nhà máy sản xuất bao bì, hố chất,
nhựa,… thường có những chất khó phân huỷ, gây độc hại cho mơi trường
nước mặt, nước ngầm và đất.
Ơ nhiễm về nước thải cơng nghiệp càng trở nên nghiêm trọng. Hiện chỉ
có 33 khu cơng nghiệp đã có cơng trình xử lý nước thải tập trung, 10 khu
cơng nghiệp đang xây dựng, cịn lại các khu công nghiệp khác đều trực tiếp
thải ra sông, biển đã gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường xung quanh, nhất
là những khu công nghiệp tập trung các ngành cơng nghiệp dệt, thuộc da, hố
chất,… có lượng nước thải ra với khối lượng lớn và có tính độc hại cao.
e. Một số vấn đề khác
Hiện nay các khu công nghiệp hoạt động trên cơ sở Nghị định 36/CP
ngày 24 tháng 04 năm 1997 của Chính phủ, nhưng những năm vừa qua, nhiều
văn bản mới đã được ban hành và áp dụng trong thực tế, nhiều điều khoản
trong Nghị định 36/CP đã bộc lộ những bất cấp, chưa được đổi mới phù hợp
với các quy định hiện hành. Chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp trong
và ngoài nước trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật còn mang tính bảo hộ
đối với doanh nghiệp trong nước. Tuy Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (năm
2003) về cơ bản đã thể hiện sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và
ngồi nước, song phạm vi điều chỉnh cịn chưa bao quát và thiếu nhiều quy
định riêng đối với hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp.
Trong thẩm định dự án thành lập khu công nghiệp chưa thực sự chú trọng
đến phương án đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư cho người dân có
đất bị thu hồi; việc phối hợp giữa chính quyền địa phương với chủ đầu tư cơ
17
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
sở hạ tầng khu cơng nghiệp và người dân cịn chưa chặt chẽ, dẫn đến người
dân bị thu hồi đất chưa được đền bù thoả đáng, gây khiếu kiện kéo dài; chính
sách về việc làm, ổn định đời sống, xây dựng khu tái định cư cho người dân
còn chậm thiếu thống nhất, gây khó khăn cho dân. Thủ tục cấp phép đầu tư
còn nhiều vấn đề bất cập, chưa thực sự phát huy nguyên tắc “một cửa, một
đầu mối” trong khu công nghiệp. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng
chức quản lý về khu cơng nghiệp cịn nhiều hạn chế. Trình độ, năng lực cán
bộ, cơng chức của Ban Quản Lý khu cơng nghiệp ở địa phương cịn thấp so
với yêu cầu.
Vậy trong quá trình phát triển khu công nghiệp cũng đặt ra cho các cơ
quản lý nhà nước những mục tiêu khắc phục yếu kém, hạn chế, nâng cao hơn
nữa hiệu quả và vai trò của khu cơng nghiệp trong giai đoạn tới, góp phần tích
cực hơn nữa vào sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước.
18
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
III. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
1. Bài học kinh nghiệm
Đối với nước ta - một nước đang phát triển và đang trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố thì
những bài học kinh nghiệm về hoạch định chính sách, đầu tư phát triển các
khu công nghiệp của các nước phát triển vẫn rất bổ ích.
Thứ nhất, cần sớm hồn thiện khn khổ pháp lý về khu công nghiệp,
tiến tới ban hành Luật về khu công nghiệp làm cơ sở pháp lý ổn định và thống
nhất cho việc tổ chức và hoạt động của các khu công nghiệp ở Việt Nam. Các
công cụ chính sách đầu tư phát triển khu cơng nghiệp phải rõ ràng, minh
bạch, đặc biệt là phải nhất quán, có tầm nhìn dài hạn và tồn cục được xây
dựng trên cơ sở cân nhắc rất kỹ mục tiêu công nghiệp hoá cho từng thời kỳ.
Thứ hai, quy hoạch phát triển các khu công nghiệp của từng địa phương
phải phù hợp với quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp trên cả nước và quy
hoạch phát triển công nghiệp, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng,
miền, nhằm phát huy lợi thế so sánh của mỗi địa phương để từ đó có sự phân
cơng, phối hợp chặt chẽ giữa các địa phương trong việc đầu tư phát triển các
khu công nghiệp. Cần tăng cường cơ chế phối hợp và tạo sự liên thông giữa
các khu công nghiệp của các địa phương để hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát
triển theo một quy hoạch chung thống nhất của cả nước, khắc phục tình trạnh
cạnh tranh khơng lành mạnh trong thu hút đầu tư giữa các địa phương, làm
phá vỡ mặt bằng ưu đãi chung và môi trường đầu tư, ảnh hưởng đến sự phát
triển bền vững lâu dài của các khu công nghiệp. Các khu công nghiệp cần
được quy hoạch xây dựng đồng bộ với các khu thương mại, đơ thị, dịch vụ
theo mơ hình tổ hợp liên hồn trong đó phát triển khu cơng nghiệp là trọng
tâm, cịn các khu vệ tinh khác về thương mại, dịch vụ, đơ thị mới là hết sức
quan trọng, có vai trị tác nhân thúc đẩy và đảm bảo sự phát triển bền vững,
bảo vệ môi trường sinh thái của các khu công nghiệp tại địa phương.
19