Tải bản đầy đủ (.pdf) (247 trang)

Hoàn thiện quá trình và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại Nhà nước Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 247 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH





VŨ THÙY LINH




hoµn thiÖn qu¸ tr×nh vµ tæ chøc bé m¸y
kiÓm to¸n néi bé trong c¸c
ng©n hµng th-¬ng m¹i nhµ n-íc viÖt nam






LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ








HÀ NỘI - 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH




VŨ THÙY LINH



hoµn thiÖn qu¸ tr×nh vµ tæ chøc bé m¸y
kiÓm to¸n néi bé trong c¸c
ng©n hµng th-¬ng m¹i nhµ n-íc viÖt nam

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 62.34.03.01



LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. MAI VINH
2. TS. NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG




HÀ NỘI - 2014





LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN


Vũ Thuỳ Linh





MỤC LỤC
Trang
Phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng, biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUÁ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 11
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ VÀ KIỂM TOÁN
NỘI BỘ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 11
1.1.1. Bản chất kiểm toán nội bộ và kiểm toán nội bộ Ngân hàng
thƣơng mại 11
1.1.2. Mối quan hệ giữa quản lý, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ 16
1.1.3. Mục tiêu hoạt động của kiểm toán nội bộ Ngân hàng thƣơng mại 17
1.1.4. Chức năng kiểm toán nội bộ Ngân hàng thƣơng mại 17
1.1.5. Nhiệm vụ kiểm toán nội bộ Ngân hàng thƣơng mại 19
1.2. TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH VÀ BỘ MÁY KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 20
1.2.1. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại tác động tới quá
trình và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ 20
1.2.2. Nguyên tắc thiết kế, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Ngân
hàng thƣơng mại và ảnh hƣởng tới quá trình và tổ chức bộ máy
kiểm toán nội bộ 23
1.2.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình và tổ chức bộ máy kiểm toán
nội bộ Ngân hàng thƣơng mại 28
1.2.4. Tổ chức quá trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng thƣơng mại 29
1.2.5. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ Ngân hàng thƣơng mại 52



1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
VIỆT NAM 63

1.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc về kiểm toán nội bộ Ngân hàng
thƣơng mại 63
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về kiểm toán nội bộ Ngân hàng thƣơng
mại đối với Việt Nam 68
Kết luận chƣơng 1 70
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 72
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ
NƢỚC VIỆT NAM 72
2.1.1. Khái quát về hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc Việt Nam 72
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc
Việt Nam tác động tới quá trình và tổ chức bộ máy kiểm toán
nội bộ 77
2.2. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KIỂM TOÁN
NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC
VIỆT NAM 80
2.2.1. Môi trƣờng pháp lý đối với lĩnh vực kiểm toán nội bộ Ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam 80
2.2.2. Thực trạng tổ chức quá trình kiểm toán nội bộ trong các Ngân
hàng thƣơng mại Nhà nƣớc Việt Nam 82
2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong các Ngân
hàng thƣơng mại Nhà nƣớc Việt Nam 105
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 119
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 119
2.3.2. Hạn chế 121
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 124
Kết luận chƣơng 2 127




Chƣơng 3: HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 129
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 129
3.1.1. Định hƣớng phát triển hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Nhà
nƣớc Việt Nam đến năm 2020 129
3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán nội bộ trong các Ngân
hàng thƣơng mại Nhà nƣớc Việt Nam 131
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 133
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện kiểm toán nội bộ 133
3.2.2. Yêu cầu hoàn thiện kiểm toán nội bộ 135
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 138
3.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức quá trình kiểm toán nội bộ
trong các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc 138
3.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
trong các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc 151
3.4. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 164
3.4.1. Về phía cơ quan quản lý Nhà nƣớc và Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam 164
3.4.2. Về phía các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc 164
3.4.3. Về phía tổ chức kiểm toán nội bộ Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc 166

Kết luận chƣơng 3 167
KẾT LUẬN 168
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
AICPA : Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
ATM : Máy rút tiền tự động
Basel : Ủy ban giám sát an toàn hoạt động ngân hàng
BCHTW : Ban chấp hành Trung ƣơng
BĐH : Ban điều hành
BIDV : Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam
BIS : Ngân hàng thanh toán quốc tế
BKS : Ban kiểm soát
CAR : Hệ số an toàn vốn
CIS : Hệ thống thông tin máy tính
CN : Chi nhánh
CP : Chính phủ
CRO : Giám đốc quản lý rủi ro
CS : Chính sách
CSTD : Chính sách tín dụng
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nƣớc
DPRR : Dự phòng rủi ro

EFT : Hệ thống chuyển tiền điện tử
ERM : Quản lý rủi ro doanh nghiệp
GAAP : Các nguyên tắc kế toán đƣợc chấp nhận phổ biến
GHTD : Giới hạn tín dụng
HĐQT : Hội đồng quản trị
HĐTV : Hội đồng thành viên
HSC : Hội sở chính
HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ
IAF : Chức năng kiểm toán nội bộ
IAS : Chuẩn mực kế toán quốc tế
ICBC : Ngân hàng Công thƣơng Trung Quốc
IFAC : Liên đoàn kế toán quốc tế
IFRS : Chuẩn mực quốc tế về lập và trình bày báo cáo tài chính
IIA : Học viện kiểm toán nội bộ
KH : Khách hàng



KSNB : Kiểm soát nội bộ
KTNB : Kiểm toán nội bộ
KTV : Kiểm toán viên
KV : Khu vực
MHB : Ngân hàng TMCP nhà đồng bằng sông Cửu Long
MIS : Hệ thống thông tin tập trung
NCS : Nghiên cứu sinh
NĐ : Nghị định
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHTMLD : Ngân hàng thƣơng mại liên doanh

NHTMNN : Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc
NHTMNN : Ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài
PGD : Phòng giao dịch
PLN : Phân loại nợ
QĐ : Quyết định
QH : Quốc hội
RBIA : Kiểm toán nội bộ dựa vào rủi ro
ROA : Lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE : Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
RRKS : Rủi ro kiểm soát
RRTN : Rủi ro tác nghiệp
RRTT : Rủi ro tiềm tàng
TCKT : Tài chính kế toán
TGĐ : Tổng giám đốc
TMCP : Thƣơng mại cổ phần
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TT : Thông tƣ
UBKT : Uỷ ban kiểm toán
VAS : Chuẩn mực kế toán Việt nam
VCB : Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
Vietinbank : Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam
XHTD : Xếp hạng tín dụng




DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu Nội dung bảng Trang


Bảng 2.1: Thị phần tài sản, tín dụng và huy động của các khối NHTM 75
Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ xấu của 05 NHTM Nhà nƣớc giai đoạn 2009 - 2013 76
Bảng 2.3: ROE và ROA của khối NHTMNN các năm (%) 77
Bảng 2.4: Xác định rủi ro để lập kế hoạch kiểm toán năm 87
Bảng 2.5: Bảng hƣớng dẫn trọng số, thang điểm và tiêu thức chấm điểm rủi ro 88
Bảng 2.6: Bảng xếp hạng rủi ro theo lĩnh vực bán lẻ 89
Bảng 2.7: Bảng xếp hạng rủi ro theo đối tƣợng kiểm toán (trích) 90
Bảng 2.8: Nhóm chỉ tiêu định lƣợng phản ánh mức độ an toàn và nhóm
phản ánh hiệu quả hoạt động (trích) 91
Bảng 2.9: Bộ chỉ tiêu định tính (trích) 91
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả đánh giá rủi ro lập kế hoạch kiểm toán năm 92
Bảng 2.11: Trích từ bảng hỏi đánh giá rủi ro hoạt động vốn và kinh doanh
ngoại tệ 93
Bảng 2.12: Quy trình xây dựng kế hoạch kiểm toán năm 100
Bảng 2.13: Lập kế hoạch từng cuộc kiểm toán 101
Bảng 2.14: Lập chƣơng trình kiểm toán nội bộ 102
Bảng 2.15: Đánh giá lại rủi ro và điều chỉnh chƣơng trình kiểm toán 103
Bảng 2.16: Lập biên bản ghi nhận kiểm toán và báo cáo kiểm toán 104
Bảng 2.17: Quy trình theo dõi, kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán 105
Bảng 3.1: Hƣớng dẫn nội dung đánh giá độc lập về hệ thống kiểm soát nội
bộ trong các NHTM Nhà nƣớc 139
Bảng 3.2: Các bƣớc đánh giá độc lập về hệ thống kiểm soát nội bộ Ngân
hàng thƣơng mại của kiểm toán nội bộ 140
Bảng 3.3: Các thủ tục để nhận biết, đánh giá rủi ro về các sai phạm trọng
yếu do gian lận 145
Bảng 3.4: Ma trận rủi ro 148
Bảng 3.5: Chức năng kiểm toán nội bộ truyền thống và hiện đại 155
Bảng 3.6: Phân định chức năng 3 vòng bảo vệ và mối quan tâm của kiểm
toán nội bộ NHTM 157




DANH MỤC CÁC BIỂU


Số hiệu Nội dung biểu Trang

Biểu 2.1: Vốn điều lệ của các NHTMNN giai đoạn 2009 - 2013 73
Biểu 2.2: Hệ số an toàn vốn các NHTMNN giai đoạn 2009 - 2013 73
Biểu 2.3: Tỷ trọng dƣ nợ tín dụng của các TCTD chia theo khối cuối năm 2013 76




DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu Nội dung sơ đồ Trang

Sơ đồ 1.1: Định nghĩa kiểm toán nội bộ dựa vào rủi ro 38
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức tập trung của bộ phận kiểm toán nội bộ 54
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ của NHTMCP VCB 109
Sơ đồ 3.1: Các bƣớc lập kế hoạch kiểm toán nội bộ dựa vào rủi ro 144
Sơ đồ 3.2: Các bƣớc của cuộc kiểm toán dựa vào rủi ro 149
Sơ đồ 3.3: Mô hình bộ máy kiểm toán nội bộ trong các NHTM Nhà nƣớc
sau cổ phần hoá 154
Sơ đồ 3.4: Cơ cấu quản lý rủi ro theo thông lệ 156
Sơ đồ 3.5: Mối quan hệ của kiểm toán nội bộ với các bộ phận trong tổ chức
quản lý rủi ro tác nghiệp tại các NHTM nhà nƣớc 160
Sơ đồ 3.6: Phẩm chất và năng lực đối với KTV nội bộ ngân hàng 163







1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh doanh ngân hàng thuộc loại kinh doanh rủi ro, trong đó có nhiều loại
rủi ro rất nguy hiểm nhƣ: rủi ro thanh toán, rủi ro tín dụng, rủi ro thị trƣờng và
rủi ro hoạt động. Những rủi ro này thƣờng xuất hiện ở nhiều loại sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng mà nguyên nhân gây ra không chỉ từ sự biến động của nền kinh tế
mà còn từ hoạt động kiểm toán nội bộ yếu kém.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 kéo theo sự sụp đổ đồng
loạt của nhiều định chế tài chính khổng lồ nhƣ Lehman Brothers đã có 158 năm
hoạt động. Ảnh hƣởng từ sự sụp đổ của Lehman Brothers là một loạt các ngân
hàng tên tuổi khác trên toàn cầu cũng rơi vào vòng xoáy với những khoản lỗ
hàng trăm tỷ đô Mỹ, sa thải hàng chục ngàn nhân viên mỗi năm nhƣ: UBS,
Citibank, Merrill, Lynch, Bear Steans, Morgan Stanley, Freddie Mac. Ở Việt
Nam hệ thống ngân hàng cũng bị ảnh hƣởng do sự mất cân đối vĩ mô của nền
kinh tế. Một trong những nguyên nhân sâu xa của hậu quả này đó là quản trị rủi
ro trong ngân hàng ở những lĩnh vực có mức độ rủi ro cao nhƣ bất động sản,
chứng khoán, công cụ phái sinh còn yếu kém. Cho đến thời điểm này khi nền
kinh tế toàn cầu và Việt Nam vẫn chƣa có dấu hiệu khởi sắc thì các biện pháp cải
tổ nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng đƣợc nhiều quốc gia
quan tâm. Trong những giải pháp để hệ thống ngân hàng phát triển ổn định và
bền vững là phải hoàn thiện kiểm toán nội bộ (KTNB) của các Ngân hàng
thƣơng mại (NHTM). Theo NĐ 59/2009/NĐ-CP về tổ chức hoạt động của
NHTM, NHTM Nhà nƣớc bao gồm NHTM do Nhà nƣớc sở hữu 100% vốn điều

lệ và NHTM cổ phần do Nhà nƣớc sở hữu trên 50% vốn điều lệ; 05 NHTM
Nhà nƣớc trong tổng số 39 NHTM cổ phần của Việt Nam thƣờng chiếm
khoảng gần 60% thị phần tiền gửi, khoảng trên dƣới 50% thị phần tiền vay,
cung cấp 65-68% dịch vụ phi tín dụng. Vì vậy các NHTM Nhà nƣớc không chỉ



2
là những nhà tài trợ vốn lớn, cung cấp dịch vụ ngân hàng hàng đầu cho các
doanh nghiệp, mà còn là công cụ quan trọng để Nhà nƣớc định hƣớng cho sự
vận động của thị trƣờng tài chính, nhằm thực hiện mục tiêu, chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ, là lực lƣợng chủ lực trong hội nhập kinh tế quốc tế về lĩnh
vực tiền tệ, ngân hàng.
Tuy nhiên hiệu quả và sự phát triển của khối các NHTM Nhà nƣớc chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng thực sự của nó, nợ xấu tăng cao, hiệu quả đồng vốn
thấp. Trong quá trình hoạt động, tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lƣờng trong hầu hết
các nghiệp vụ, đặc biệt trong môi trƣờng kinh doanh khó khăn và luôn biến động
nhƣ hiện nay. Vì vậy để có một hệ thống ngân hàng ổn định và phát triển bền
vững trong bối cảnh hội nhập, cần phải giải quyết nhiều vấn đề - một trong
những vấn đề cấp thiết là hoàn thiện quá trình và tổ chức bộ máy kiểm toán nội
bộ trong các NHTM Nhà nƣớc. Đó là lý do nghiên cứu sinh (NCS) đã nghiên
cứu đề tài: “Hoàn thiện quá trình và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong
các Ngân hàng thương mại Nhà nước Việt Nam”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan tới luận án
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong thời gian qua có một số công trình nghiên cứu về KTNB ở những
lĩnh vực cụ thể. Luận án Tiến sĩ của Phan Trung Kiên (2008) với đề tài “Hoàn
thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong doanh nghiệp xây dựng Việt Nam”. Nội
dung nghiên cứu của tác giả đề cập tới hoạt động kiểm toán nội bộ trong các
Tổng công ty xây dựng Việt Nam, với cơ sở pháp lý cho hoạt động này là Quy

chế 832-TC/QĐ/TCKT về quy chế KTNB DNNN. Trong nghiên cứu của mình
tác giả đã đề cập tới vai trò của kiểm toán hoạt động để nâng cao hiệu quả kiểm
toán nội bộ trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam. Luận án Tiến sĩ của
Nguyễn Thị Hiên (2009) với đề tài “Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác kiểm toán nội bộ trong các Ngân hàng thương mại Nhà nước ở Việt
Nam” đặt trọng tâm của tính hiệu quả vào việc xác định các tiêu chí nhằm nâng



3
cao chất lƣợng nguồn nhân lực KTNB ngân hàng. Tuy nhiên cơ sở pháp lý để
tiến hành nghiên cứu Luận án là Luật các Tổ chức tín dụng 1997 và Quyết định
36/2006/QĐ-NHNN, QĐ 37/2006/QĐ-NHNN về hệ thống kiểm soát nội bộ và
kiểm toán nội bộ đến nay đã hết hiệu lực và không còn phù hợp với những yêu
cầu và thách thức trong giai đoạn hiện nay. Đề tài nghiên cứu khoa học và công
nghệ cấp Bộ của PGS.,TS Nguyễn Phú Giang và các cộng sự (2010) về: “Kiểm
toán hoạt động của kiểm toán nội bộ trong các Ngân hàng thương mại ở Việt
Nam hiện nay” đƣợc nghiên cứu trên cơ sở Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi
2004 và Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN về Quy chế kiểm toán nội bộ của tổ
chức tín dụng đến nay đã bị thay thế bởi hệ thống cơ sở pháp lý mới về KTNB.
Đề tài nghiên cứu không tập trung vào tổ chức bộ máy và hoạt động KTNB tại
các NHTM mà chỉ đi sâu vào đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả và hiệu năng của
kiểm toán hoạt động trong một số nghiệp vụ cụ thể của ngân hàng với phạm vi
nghiên cứu ở cả NHTM Nhà nƣớc và NHTM cổ phần. Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Học viện của TS. Giang Thị Xuyến và các cộng sự (2010) về “Hoàn
thiện nội dung, quy trình, phương pháp kiểm toán nội bộ trong các doanh nghiệp
bảo hiểm Việt Nam hiện nay” cũng đề cập tới một khía cạnh cụ thể của KTNB
trong lĩnh vực bảo hiểm, nhƣng tập trung vào một số hoạt động tác nghiệp cụ thể
của KTNB, không nghiên cứu về tổ chức bộ máy KTNB của doanh nghiệp bảo
hiểm. Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Hồng Thúy (2010) với đề tài “Tổ chức

kiểm toán nội bộ trong các tập đoàn kinh tế của Việt Nam” đề cập tới hoạt động
kiểm toán nội bộ trong các tập đoàn kinh tế. Luận án Tiến sĩ của Lê Thị Thu Hà
(2011) với đề tài “Tổ chức kiểm toán nội bộ tại các công ty tài chính Việt Nam”
với phạm vi nghiên cứu trong các công ty tài chính là các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng. Mặt khác, đề tài của tác giả cũng dựa trên quy định cũ về KTNB
ngân hàng.
Ngoài ra còn một số đề tài Luận văn Thạc sỹ đã nghiên cứu về KTNB,
nhƣng phạm vi nghiên cứu chỉ ở từng nghiệp vụ cụ thể về hoạt động ngân hàng



4
tại một số ngân hàng, hoặc nghiên cứu không mang tính toàn diện về loại hình
kiểm toán này trong hệ thống các NHTMNN. Do vậy việc tiếp tục nghiên cứu về
tổ chức quá trình và bộ máy kiểm toán nội bộ các NHTMNN sau khi môi trƣờng
pháp lý về KTNB ngân hàng đã thay đổi toàn diện từ năm 2011 đến nay là thực
sự cần thiết.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu giá trị về lĩnh vực KTNB đƣợc thực
hiện bởi Viện kiểm toán nội bộ (IIA) và nhiều tổ chức, cá nhân khác. Một trong
những tài liệu có chiều sâu và hệ thống hóa toàn diện các vấn đề có liên quan
đến KTNB trong thế kỷ này là: “Nghiên cứu về những cơ hội của kiểm toán nội
bộ” (Research Opportunities in Internal Auditing) do Quỹ nghiên cứu của Viện
kiểm toán nội bộ (The Institute of Internal Auditors Research Foundation) thực
hiện vào mùa xuân năm 2003 tại Florida, Mỹ nhằm kỷ niệm 60 năm sự ra đời
của Viện kiểm toán nội bộ (1941-2001). Cuộc nghiên cứu tập trung làm rõ bản
chất, quy trình, phƣơng pháp, công nghệ thông tin hỗ trợ KTNB và mối quan hệ
giữa kiểm toán nội bộ với các bộ phận kiểm tra, kiểm soát trong doanh nghiệp;
đồng thời chỉ ra triển vọng phát triển KTNB trong tƣơng lai. Từ kết quả nghiên
cứu này, nhiều quan niệm hiện đại về KTNB đƣợc đƣa ra nhƣ: vai trò đảm bảo

và tƣ vấn trong bối cảnh KTNB dựa vào rủi ro; mối quan hệ giữa chức năng
quản lý rủi ro của tổ chức với hoạt động KTNB dựa vào rủi ro; các loại rủi ro
mới phát sinh và trách nhiệm của KTNB…
Nghiên cứu“Kiểm toán nội bộ hiện đại - Đánh giá các hoạt động và hệ
thống kiểm soát”(Modern Internal Auditing - Appraising Operations and
Controls) của hai tác giả Victor Z Brink và Herbert Witt, xuất bản đầu tiên năm
1941, đến nay đã tái bản lần thứ tƣ, năm 1982. Nội dung nghiên cứu làm rõ khái
niệm KTNB, phân biệt KTNB với hoạt động quản lý trong doanh nghiệp, hƣớng
dẫn thực hành một số lĩnh vực cụ thể mà KTNB quan tâm và đánh giá chất
lƣợng dịch vụ KTNB hiện tại và tƣơng lai.



5
Báo cáo của COSO (là một Ủy ban của Hoa Kỳ về chống gian lận về báo
cáo tài chính) đƣợc công bố dƣới tựa đề: “Kiểm soát nội bộ - Khung hợp nhất”
(Internal Control - Integrated Framework), (New York - Hiệp hội kế toán viên
công chứng Hoa Kỳ, 1992) đƣa ra định nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ và
KTNB chính là một phần của hệ thống kiểm soát nội bộ, là công cụ trợ giúp cho
nhà quản lý đạt mục tiêu nhƣ mong muốn. Cũng theo COSO (2002), đã định
nghĩa lại khung kiểm soát nội bộ dƣới giác độ quản lý rủi ro doanh nghiệp
(ERM). Theo đó trách nhiệm của ngƣời đứng đầu đơn vị là thiết kế và vận
hành ERM, còn chức năng KTNB (IAF) là đánh giá xem ERM hoạt động có
hiệu quả không. Do vậy theo COSO, 2002 khung kiểm soát nội bộ đã thay đổi
theo sự chuyển động của nền kinh tế thị trƣờng mà ở đó ERM cung cấp một
nền tảng quan trọng trong việc đánh giá IAF dựa vào rủi ro và quá trình quản
lý rủi ro. Điều này thực sự có ý nghĩa trong bối cảnh môi trƣờng hoạt động
kinh doanh hiện nay thay đổi nhanh chóng, nguy cơ tiềm ẩn gian lận, sai sót
luôn hiện hữu đe doạ sự ổn định và thịnh vƣợng của doanh nghiệp.
Và nhiều nghiên cứu khác cũng mang tính điển hình hỗ trợ cho cuộc

KTNB nhƣ nghiên cứu của Tiến sỹ David Griffiths (2006) về “Kiểm toán nội bộ
dựa vào rủi ro- Ba quan điểm về cách thực hành” (Risk Based Internal Auditing
- Three views on implementation) đề cập tới khái niệm KTNB truyền thống và
KTNB dựa vào rủi ro, cũng nhƣ mô tả quy trình vận dụng KTNB dựa vào rủi ro
để thu thập bằng chứng.
2.3. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu đã công bố và điểm
mới của luận án
Nhƣ vậy tính đến thời điểm hiện nay, các nghiên cứu mà NCS đã biết về
lĩnh vực KTNB nói chung và trong từng lĩnh vực nói riêng ở Việt Nam đều tập
trung giải quyết những nội dung khác nhau về lý luận KTNB hoặc có nghiên cứu
về KTNB trong các tổ chức tín dụng nhƣng ở những khía cạnh cụ thể, không
mang tính toàn diện. Đặc biệt cơ sở dữ liệu và hệ thống văn bản pháp lý về



6
KTNB của những nghiên cứu này về lĩnh vực ngân hàng đều đã hết hiệu lực, đòi
hỏi phải có những nghiên cứu mới phù hợp hơn với yêu cầu hiện tại.
Đề tài nghiên cứu của NCS là: “Hoàn thiện quá trình và tổ chức bộ máy
kiểm toán nội bộ trong các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc Việt Nam”. Đề tài
đƣợc nghiên cứu trong điều kiện tái cơ cấu hệ thống tài chính diễn ra mạnh mẽ ở
nhiều quốc gia nhằm giảm bớt rủi ro hệ thống và vận hành hiệu quả hơn và Việt
Nam cũng không phải ngoại lệ. Khi vĩ mô bất ổn, hệ thống ngân hàng chịu ảnh
hƣởng sâu sắc bởi những rủi ro tiềm ẩn lớn và khó lƣờng. Do vậy việc nhận biết,
đánh giá và kiểm soát rủi ro trong ngân hàng lại là điều quan trọng. Trong bối
cảnh đó, tiếp cận kiểm toán nội bộ dựa vào rủi ro chính là hƣớng nghiên cứu và
là điểm mới của luận án. Cụ thể:
(1) Điểm mới của đề tài luận án
Một là, luận án được nghiên cứu dựa trên bối cảnh quốc tế và quan
niệm về KTNB ngân hàng đã thay đổi

Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 kéo theo sự phá sản của
hàng trăm ngân hàng trên thế giới. Nguyên nhân sâu xa của các ngân hàng phá
sản, đóng cửa là hệ thống quản trị yếu, với những công cụ kiểm soát, kiểm toán
nội bộ chƣa hiệu quả, không phản ứng kịp thời khi có rủi ro xảy ra, đặc biệt là
rủi ro hoạt động. Trƣớc bối cảnh đó, nhận thức của các tổ chức giám sát tài chính
trên thế giới đã thay đổi để đối phó với nguy cơ lan rộng của cuộc khủng hoảng
tài chính ngân hàng ra toàn cầu và tập trung vào quản lý rủi ro thông qua công
cụ kiểm toán nội bộ ngân hàng. Nói cách khác vai trò của kiểm toán nội bộ hiện
đại là đưa ra sự đảm bảo và tư vấn cho Ban lãnh đạo ngân hàng về các Chính
sách quản lý rủi ro có được tuân thủ và đạt hiệu quả không. Điều này thể hiện ở
những quy định quốc tế liên quan gần đây nhƣ: Khuôn khổ an toàn về vốn của
Hiệp ƣớc Basel II do Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng ban hành; Đạo luật
Sarbanes-Oxley; khuôn khổ quản rủi ro của tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody;
yêu cầu của BIS (Ngân hàng thanh toán quốc tế) về kiểm soát nội bộ; đặc biệt là



7
việc vận dụng những thông lệ tốt nhất đang rõ nét lên ở các quốc gia (trong đó
có Việt Nam) là từng bƣớc triển khai thực hiện Basel II và các thông lệ an toàn
của BIS năm 2003.
Hai là, thực trạng và đề xuất về những giải pháp của đề tài dựa trên môi
trường pháp lý về KTNB của các tổ chức tín dụng trong nước cũng thay đổi
phù hợp với thông lệ và chuẩn mực tiên tiến
Ở trong nƣớc môi trƣờng pháp lý về hoạt động kiểm toán nội bộ trong các
tổ chức tín dụng đã có sự thay đổi. Trong chƣơng VI của Luật Kiểm toán độc lập
quy định rõ tất cả các đơn vị có lợi ích công chúng, trong đó có NHTMNN đều
phải triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ và tổ
chức kiểm toán nội bộ. Luật Ngân hàng Nhà nƣớc sửa đổi số 46/2010/QH12 do
Quốc hội ban hành quy định về tổ chức và hoạt động NHNN Việt Nam. Luật các

tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2010 do Quốc hội ban hành theo Luật số
47/2010/QH12 quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và kiểm soát các tổ
chức tín dụng có hiệu lực từ ngày 1/1/2011 và Thông tƣ số 44/2011/TT-NHNN
ngày 29/12/2011 quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ các
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài (có hiệu lực từ ngày
12/02/2012). Sự ra đời của các văn bản pháp luật về lĩnh vực ngân hàng đã ảnh
hƣởng trực tiếp tới tổ chức bộ máy và quá trình kiểm toán nội bộ trong các
NHTM Việt Nam. Điều đó đặt ra yêu cầu cần thiết phải có sự nghiên cứu, đánh
giá kịp thời về hoạt động kiểm toán nội bộ của các ngân hàng, đặc biệt là
NHTMNN trong bối cảnh hiện nay nhằm đáp ứng nhiệm vụ cấp bách về cải tổ
toàn diện hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
(2) Các vấn đề trọng tâm sẽ đƣợc làm rõ trong nghiên cứu của NCS
Một số vấn đề trọng tâm đƣợc NCS làm rõ là nội hàm lý luận về kiểm toán
nội bộ NHTM hiện đại theo quan niệm mới của IIA; tổ chức quá trình và bộ máy
kiểm toán nội bộ NHTM; cũng nhƣ kinh nghiệm về KTNB ở một số quốc gia và
bài học cho Việt Nam. Đồng thời NCS cũng làm rõ thực trạng quá trình và tổ



8
chức bộ máy KTNB theo Thông tƣ 44/2011 của NHNN về KTNB trong các
NHTMNN, từ đó đƣa ra giải pháp hoàn thiện quá trình và tổ chức bộ máy kiểm
toán nội bộ các NHTMNN trên cơ sở định hƣớng rủi ro phù hợp với điều kiện
hiện nay của Việt Nam.
3. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là khái quát hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý
luận cơ bản về kiểm toán nội bộ các Ngân hàng thƣơng mại. Cụ thể phân tích nội
hàm của kiểm toán nội bộ nói chung thông qua sự thay đổi theo thời gian về
quan điểm kiểm toán nội bộ từ khi ra đời đến nay. Ảnh hƣởng của thông lệ quốc
tế tới tổ chức kiểm toán nội bộ ngân hàng. Phân tích sâu sắc quá trình kiểm toán

và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ NHTM.Từ đó khẳng định ý nghĩa quan
trọng của kiểm toán nội bộ là công cụ cho Ban lãnh đạo ngân hàng trong việc đạt
các mục tiêu quản trị, điều hành. Luận án làm rõ thực trạng quá trình và tổ chức
bộ máy kiểm toán nội bộ tại các NHTM Nhà nƣớc Việt Nam hiện nay. Đánh giá
thực trạng và đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ
trong các NHTM Nhà nƣớc hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hai vấn đề trọng tâm
của kiểm toán nội bộ NHTM là tổ chức quá trình kiểm toán nội bộ và tổ chức bộ
máy kiểm toán nội bộ. Đối với tổ chức quá trình kiểm toán nội bộ, NCS tập trung
làm rõ ba vấn đề cơ bản là tổ chức nội dung, phương pháp và quy trình kiểm
toán nội bộ. Đối với tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ, đề tài làm rõ hai vấn đề là
cơ cấu tổ chức và kiểm toán viên nội bộ trong hệ thống NHTM Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Là quá trình kiểm toán và tổ chức bộ máy kiểm
toán nội bộ tại các NHTM Nhà nƣớc (NHTM Nhà nƣớc và NHTM cổ phần có
cổ đông chi phối là Nhà nƣớc).
- Thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu quá trình và tổ chức
bộ máy kiểm toán nội bộ trong các NHTMNN Việt Nam từ năm 2009 đến nay.



9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Trong quá trình thực hiện luận án, NCS đã sử dụng một hệ thống phƣơng
pháp nghiên cứu khoa học bao gồm phƣơng pháp luận chung và các phƣơng
pháp cụ thể.
5.1. Phương pháp luận chung
Các phƣơng pháp luận chung đƣợc vận dụng trong luận án là phƣơng pháp
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Theo đó việc nhận thức về quá trình kiểm
toán và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ không những phải đảm bảo tính logic

từ thực tế đến tƣ duy, mà còn phải liên hệ tới những mối quan hệ và quy luật vận
động trong hoạt động kiểm toán nội bộ để hình thành các phƣơng pháp cụ thể.
5.2. Phương pháp cụ thể
Đây là các kỹ thuật, thủ tục cụ thể đƣợc vận dụng để thu thập và phân tích
số liệu / tài liệu nhằm đạt đƣợc mục tiêu của luận án, bao gồm: phƣơng pháp thu
thập tài liệu (thứ cấp và sơ cấp) và phƣơng pháp phân tích tài liệu. Cụ thể:
Luận án đã sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái quát hóa các thông tin thu thập đƣợc để làm sáng tỏ cơ sở lý luận cũng nhƣ
thực trạng tổ chức quá trình kiểm toán và tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong
các NHTM NN.
Kết hợp với nghiên cứu thực tiễn qua điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi,
phỏng vấn và xuống quan sát trực tiếp để thu thập thông tin, số liệu phục vụ cho
đề tài luận án. Cụ thể:
Một là, phƣơng pháp thống kê: NCS đã thu thập thông tin, tài liệu sơ cấp,
thứ cấp của NHNN, các NHTM liên quan tới quá trình kiểm toán và tổ chức bộ
máy kiểm toán nội bộ của các NHTMNN;
Hai là, phƣơng pháp điều tra khảo sát, phỏng vấn thực tế: NCS đã đi
thực tế tại Hội sở chính một số NHTMNN nhƣ VCB, Vietinbank, BIDV để
trực tiếp trao đổi với lãnh đạo và cán bộ phòng kiểm toán nội bộ về công việc
kiểm toán nội bộ tại đây. Mặt khác NCS cũng gửi phiếu khảo sát tới các



10
NHTMNN (bỏo cỏo kho sỏt ph lc) lm rừ thc trng kim toỏn ni b
ti cỏc NHTM ny.
6. Kt cu ca lun ỏn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, cỏc cụng trỡnh ca tỏc gi ó cụng b liờn
quan n ti lun ỏn, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của luận án gồm 3 ch-ơng (157 trang)

- Chng 1: Lý lun c bn v quỏ trỡnh v t chc b mỏy kim toỏn ni
b trong cỏc Ngõn hng thng mi (61 trang)
- Chng 2: Thc trng quỏ trỡnh v t chc b mỏy kim toỏn ni b trong
cỏc Ngõn hng thng mi Nh nc Vit Nam (57 trang)
- Chng 3: Hon thin quỏ trỡnh v t chc b mỏy kim toỏn ni b trong
cỏc Ngõn hng thng mi Nh nc Vit Nam (39 trang).



11
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUÁ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ VÀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Bản chất kiểm toán nội bộ và kiểm toán nội bộ Ngân hàng
thƣơng mại
Nhiều nhà nghiên cứu lịch sử cho rằng kiểm toán ra đời vào khoảng thế kỷ
thứ ba trƣớc Công nguyên, gắn liền với nền văn minh Ai cập và La mã cổ đại.
Trải qua quá trình phát triển dài cùng với sự thay đổi của các hoạt động kinh tế
xã hội, hoạt động kiểm toán đã dần hoàn thiện và trở thành một trong những
công cụ quan trọng giúp con ngƣời đạt đƣợc những mục tiêu mong muốn.Thực
chất “kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên độc lập và có năng lực tiến hành
kiểm tra các thông tin nhằm xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các
thông tin này so với các chuẩn mực đã đƣợc thiết lập” [1]. Nếu dựa vào loại hình
(tổ chức) kiểm toán, thì kiểm toán đƣợc chia thành ba loại: kiểm toán nội bộ,
kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nƣớc.
Kiểm toán nội bộ ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của các doanh
nghiệp, các tổ chức Chính phủ và cả những tổ chức phi lợi nhuận. Trong thời kỳ

đầu, nhu cầu thiết lập một chức năng đảm bảo nội bộ (internal assurance
function) trong doanh nghiệp đƣợc đặt ra, nhằm giúp nhà quản lý soát xét thông
tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết định. Lúc này trọng tâm công việc kiểm
toán nội bộ là kiểm tra sự ghi chép kịp thời, chính xác của các nghiệp vụ, giảm
thiểu những sai sót khi hạch toán các bút toán kép, cũng nhƣ ngăn chặn những
gian lận về tiền lƣơng và tài sản có thể phát sinh trong doanh nghiệp. Bộ phận
kiểm toán nội bộ đƣợc coi nhƣ là “tai và mắt” của nhà quản lý và đến năm 1986,
kiểm toán nội bộ đã chuyển vai trò từ “kiểm toán vì nhà quản lý” sang“kiểm



12
toán của nhà quản lý” [40]. Theo chuẩn mực Hành nghề kiểm toán nội bộ do
Học viện các kiểm toán viên nội bộ (IIA) ban hành tháng 5 năm 1978, thì “kiểm
toán nội bộ là một chức năng thẩm định độc lập được thiết lập bên trong một tổ
chức để xem xét và đánh giá các hoạt động của tổ chức đó, với tư cách là một sự
trợ giúp đối với tổ chức đó” [2]. Trong những năm đầu sau khi IIA thành lập,
hoạt động kiểm toán nội bộ vẫn chỉ đƣợc coi là một phần quan trọng trong sự mở
rộng công việc của kiểm toán bên ngoài, với sự hạn chế về trách nhiệm trong
hoạt động quản lý và điều hành doanh nghiệp.
Khi thị trƣờng chứng khoán phát triển, đứng trƣớc đòi hỏi cao hơn về độ tin
cậy của thông tin trên báo cáo tài chính đƣợc niêm yết, vai trò và trách nhiệm
của kiểm toán nội bộ đã mở rộng bao gồm cả việc phân tích, đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ nhằm giúp nhà quản lý hoàn thiện các chính sách và thủ tục
kiểm soát đối với hoạt động bên trong đơn vị. Đặc biệt sự ra đời của hàng loạt
các đạo luật và báo cáo nhấn mạnh vào hoạt động kiểm soát nội bộ trên thế giới
nhƣ: Luật chống hối lộ ở nƣớc ngoài của Mỹ năm 1977; báo cáo của Ủy ban
quốc gia Mỹ về gian lận trong báo cáo tài chính (Treaway Commission Report,
1987); báo cáo của COSO 1992 (the Report of the Committee of Sponsoring
Organization); cũng nhƣ sự xuất hiện của khung kiểm soát nội bộ của nhiều

quốc gia nhƣ Anh, Mỹ, Canada ; sự thay đổi về điều lệ của thị trƣờng chứng
khoán New York về vai trò của ban giám đốc các công ty niêm yết và Luật
Sarbanes-Oxley (2002) đã làm tăng thêm tầm quan trọng của hoạt động kiểm
toán nội bộ bởi lẽ chúng yêu cầu các doanh nghiệp phải duy trì một hệ thống
kiểm soát nội bộ hiệu quả nhằm ngăn chặn gian lận, sai sót phát sinh. Từ đó
chức năng kiểm toán nội bộ đƣợc mở rộng, kèm theo chi phí cho hoạt động này
cũng gia tăng. Trong những năm đầu thập kỷ 21, từ sự sụp đổ của các tập đoàn
lớn nhƣ Enrol, Worldcom… đến cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008
đã bộc lộ rõ một cơ chế quản trị doanh nghiệp lỏng lẻo với hoạt động kiểm soát
nội bộ yếu kém.



13
Để giúp các doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu kiểm soát, kiểm toán nội bộ
đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ hữu hiệu với chức năng đảm bảo và tƣ vấn cho
nhà quản lý. Vai trò của kiểm toán nội bộ chuyển từ hoạt động đánh giá công tác
quản lý sang hoạt động mang tính tƣ vấn và đƣa ra các đảm bảo mang tính khách
quan cho các cấp quản lý [40]. Kiểm toán nội bộ đã tham gia trực tiếp vào chu
trình quản trị doanh nghiệp, bao gồm chu trình hoạt động, thủ tục kiểm soát nội
bộ, quản trị rủi ro và báo cáo tài chính. Do vậy khái niệm kiểm toán nội bộ đã
thay đổi cùng với sự phát triển của khung quản trị doanh nghiệp. Theo Liên đoàn
kế toán Quốc tế (IFAC), “kiểm toán nội bộ là hoạt động đánh giá được lập ra
trong một đơn vị kinh tế như là một loại dịch vụ cho đơn vị đó, có chức năng
kiểm tra, đánh giá và giám sát tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống kế toán
và kiểm soát nội bộ” [31]. Nhƣ vậy về mặt bản chất, kiểm toán nội bộ là một loại
hình kiểm soát có tổ chức mà chức năng là đo lƣờng, đánh giá hiệu quả của
những loại kiểm soát khác và mang tính nội kiểm [6]. Kiểm toán nội bộ là một
bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống KSNB, hoạt động theo những
nguyên tắc kiểm toán và thực hiện chức năng cơ bản của kiểm toán.

Khái niệm kiểm toán nội bộ đã đƣợc IIA bổ sung, sửa đổi theo sự phát triển
của kinh tế thị trƣờng. Từ năm 1978 đến nay đã có 5 lần sửa đổi, lần sửa đổi gần
nhất là vào tháng 10/2010, đƣợc áp dụng vào ngày1/1/2011, theo đó “kiểm toán
nội bộ là hoạt động xác nhận và tư vấn mang tính độc lập, khách quan được
thiết lập nhằm tạo ra giá trị gia tăng, nâng cao hiệu quả hoạt động của một tổ
chức. Kiểm toán nội bộ giúp cho tổ chức đạt được các mục tiêu của mình thông
qua việc tạo ra một cách tiếp cận có hệ thống, có tính kỷ luật để đánh giá, nâng
cao hiệu lực của quy trình quản trị doanh nghiệp, quy trình kiểm soát và việc
quản lý rủi ro” [33]. Ngoài ra IIA còn sửa đổi chuẩn mực về thực hành nghề
nghiệp của kiểm toán viên nội bộ (Standard for the Professional Practices of
Internal Auditng) và khung thực hành nghề nghiệp đã ban hành vào năm 2002
(Professional Practices Framework - IIA, 2002a). Điều này thể hiện sự cải tiến



14
theo lịch sự phát triển về bản chất kiểm toán nội bộ. Theo đó, kiểm toán nội bộ
đƣợc giải thích rõ ở 4 nội dung sau: [32], [33].
Một là: Kiểm toán nội bộ là một hoạt động độc lập, khách quan và có thể
không cần thiết lập bên trong một tổ chức. Định nghĩa mới cho phép dịch vụ
kiểm toán nội bộ có thể đƣợc thuê ngoài mà vẫn đảm bảo chất lƣợng. Khi một
nhà cung cấp dịch vụ độc lập phục vụ hoạt động kiểm toán nội bộ, thì họ phải
làm cho tổ chức nhận thức đƣợc rằng tổ chức này có trách nhiệm cho việc duy
trì hoạt động kiểm toán nội bộ có hiệu quả. Trong bối cảnh này các chuẩn
mực thực hành nhấn mạnh rằng vai trò của các giám đốc điều hành kiểm toán
vẫn cần phải duy trì trong nội bộ. Nếu thuê ngoài thì cần quan tâm đến việc
đảm bảo rằng sự độc lập của giám đốc điều hành kiểm toán không bị ảnh
hƣởng đến các trách nhiệm điều hành khác của họ trong doanh nghiệp. Trách
nhiệm này đƣợc thể hiện thông qua việc đảm bảo chất lƣợng và chƣơng trình
cải tiến nhằm đánh giá sự tuân thủ Định nghĩa Kiểm toán nội bộ, Đạo luật về

đạo đức và chuẩn mực;
Hai là: Định nghĩa mới nhấn mạnh tới chức năng đảm bảo và tƣ vấn của
kiểm toán nội bộ, với tính chủ động và tập trung vào khách hàng (customer-
focused), phạm vi hoạt động bao quát hơn liên quan tới kiểm soát nội bộ, quản lý
rủi ro và quản trị doanh nghiệp nhằm giúp nhà quản lý hoàn thành mục tiêu;
Ba là: Kiểm toán nội bộ tạo ra giá trị gia tăng và cải thiện hoạt động của tổ
chức, đây chính là đóng góp nổi bật của kiểm toán nội bộ theo định nghĩa mới.
Hoạt động kiểm toán nội bộ làm tăng giá trị cho tổ chức (và các bên liên quan)
khi nó cung cấp sự đảm bảo khách quan và có liên quan, góp phần nâng cao hiệu
quả trong quản lý, quản trị rủi ro và quy trình kiểm soát. Nhƣ vậy sự đảm bảo do
kiểm toán nội bộ cung cấp thực sự rất có giá trị.
Bốn là: Định nghĩa mới cũng khẳng định tính chuyên nghiệp cao của kiểm
toán nội bộ phù hợp với chuẩn mực quốc tế về tính thực hành của kiểm toán nội
bộ. Hoạt động kiểm toán nội bộ phù hợp với các chuẩn mực khi nó đạt đƣợc



15
những kết quả mô tả trong văn bản định nghĩa kiểm toán nội bộ, Đạo luật về Đạo
đức và chuẩn mực.
Nhƣ vậy, hoạt động kiểm toán nội bộ đã có một quá trình phát triển lâu dài.
Sự đổi mới này sẽ đƣợc ghi nhớ nhất đối với việc làm rõ những quan điểm kiểm
toán nội bộ hiện đại. Điều đáng chú ý là IIA tiếp tục xem xét rằng kiểm toán nội
bộ là độc lập (và có khả năng cung cấp sự đảm bảo độc lập cho hội đồng quản
trị) khi nó báo cáo mang tính chức năng đến hội đồng quản trị, và báo cáo mang
tính hành chính cho nhà quản lý. Thế kỷ 21 là thế kỷ của quá trình toàn cầu hóa
hoạt động kiểm toán nội bộ, cùng với việc thực hiện “co-sourcing” với kiểm toán
bên ngoài và đƣợc tham gia vào quá trình ghi nhận giá trị tăng thêm cho doanh
nghiệp có thể là xu hƣớng phát triển mới của tổ chức này.
Ngày nay kiểm toán nội bộ đã xuất hiện ở hầu hết các tổ chức, doanh

nghiệp thuộc mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là trong hệ thống Ngân hàng
thƣơng mại. Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ có tính
nhạy cảm cao. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn đòi hỏi một sự minh
bạch về kế toán, tài chính, đảm bảo tính thanh khoản. Do vậy các giao dịch cũng
phải đƣợc kiểm soát chặt chẽ và các rủi ro phát sinh phải đƣợc giảm thiểu. Bộ
phận kiểm toán nội bộ ngân hàng sẽ trợ giúp cho nhà quản trị cấp cao đạt đƣợc
mục tiêu về phát triển an toàn, hiệu quả. Báo cáo kiểm toán nội bộ ngân hàng sẽ
là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu về tính hiệu quả của quản lý rủi ro và hệ
thống kiểm soát nội bộ. Vì vậy kiểm toán nội bộ đóng vai trò thiết yếu đối với sự
tồn tại, phát triển và hoạt động hiệu quả của hệ thống ngân hàng. Theo Ủy ban
Basel về giám sát ngân hàng, “kiểm toán nội bộ Ngân hàng thương mại là quá
trình hoạt động một cách có hệ thống, có kỷ luật và độc lập của những người có
thẩm quyền trong ngân hàng nhằm kiểm tra, đánh giá về chất lượng và độ tin
cậy của các thông tin tài chính và phi tài chính của ngân hàng, đồng thời đưa ra
khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý rủi ro, kiểm soát nội
bộ và quản trị điều hành của ngân hàng”. [2], [37]

×