Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

skkn nâng cao hiệu quả dạy học sinh học 11 bằng thiết kế và sử dụng phiếu học tập theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.53 KB, 36 trang )


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯNG YÊN
TRƯỜNG THPT MỸ HÀO



SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
t iĐề à :
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC SINH HỌC 11
BẰNG THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG PHIẾU HỌC TẬP
THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG
NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
Người thực hiện: Đỗ Thị Minh Hòa
Mỹ Hào, tháng 4 năm 2014
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài ……………………………………………… 4
2. Đối tượng nghiên cứu……………………………………… 5
3. Mục đích nghiên cứu ………………………………………… 5
4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………… 5
5. Giả thuyết khoa học ……………………………………………. 6
PHẦN HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
A. CƠ SỞ KHOA HỌC……………………………………………. 7
1. Cơ sở lí luận ……………………………………………………. 7
2. Cơ sở thực tiễn …………………………………………………. 7
B. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………… 8
1. Những vấn đề cơ bản trong thiết kế và sử dụng phiếu học tập 8
1.1. Khái niệm, vai trò và các loại phiếu học tập…………………… 8


1.2. Quy trình thiết kế PHT theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận
thức ……………………………………………………. ……… 10
1.3. Phương pháp sử dụng PHT trong dạy học……………………… 11
2. Thiết kế và sử dụng PHT theo hướng tích cực hóa hoạt động
nhận thức trong dạy học Sinh học 11…………………………. 15
3. Kết quả nghiên cứu…………………………………………… 28
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận………………………………………………………… 30
2. Đề nghị ………………………………………………………… 30
PHỤ LỤC: MỘT SỐ MẪU PHT TRONG DẠY HỌC SINH
HỌC 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Ký hiệu Nghĩa
Trường THPT Mỹ Hào - 2 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
SGK Sách giáo khoa.
PPDH Phương pháp dạy học.
THPT Trung học phổ thông
PHT Phiếu học tập
TV Thực vật
ĐV Động vật
GV Giáo viên
HS Học sinh
ĐC Đối chứng
TN Thực nghiệm
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trường THPT Mỹ Hào - 3 -

Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những yêu cầu tất yếu đối với
dạy học nói chung và dạy học nói riêng. Định hướng đổi mới giáo dục Việt Nam
đã yêu cầu rõ:
- Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú cho HS. (Điều 24 - Luật giáo
dục).
- Cốt lõi của đổi mới dạy học là hướng tới hoạt động học tập chủ động,
chống lại thói quen học tập thụ động.
SGK SH 11 được biên soạn trên quan điểm cập nhật những kiến thức hiện
đại về SH cơ thể thực vật và động vật; đồng thời chú trọng đến việc đổi mới
PPDH theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh, có kênh chữ và kênh
hình, có nhiều câu hỏi phát huy tính tích cực và khả năng tự học của HS. Như
vậy, sự đổi mới cơ bản SGK SH 11 hiện nay là phải phát huy tính tích cực chủ
động của HS trong học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tạo điều kiện để
HS chủ động tham gia quá trình học tập, cùng khám phá, chiếm lĩnh kiến thức.
Vì vậy, GV cần tăng cường rèn luyện cho HS các kĩ năng sống như biết cách làm
việc độc lập nhưng cũng phải biết làm việc hợp tác nhóm.
Để thực hiện mục đích đổi mới PPDH, trong quá trình dạy học SH nói
chung và dạy học SH 11 nói riêng, GV phải kết hợp nhiều phương pháp mới đem
lại kết quả tốt. Một trong những phương pháp đáp ứng nhu cầu trên đó là phương
pháp sử dụng SGK. SGK là tài liệu học tập, tài liệu khoa học, vừa là nguồn cung
cấp kiến phong phú cho người học, vừa là phương tiện chủ yếu để người dạy tổ
chức hoạt động học. SGK chứa đựng những kiến thức khoa học, cơ bản và hệ
thống nên HS có thể lĩnh hội kiến thức một cách lôgic, ngắn gọn, khái quát. Dưới
sự tổ chức, định hướng của GV có thể cho phép tổ chức hoạt động tự lực nghiên
cứu SGK của HS theo một phổ rộng: Từ việc nghiên cứu sách để ghi nhớ, tái

hiện các sự kiện, tư liệu, đến việc nghiên cứu SGK để giải quyết một nhiệm vụ
nhận thức sáng tạo. Bằng phương pháp dạy học tích cực, GV sẽ giúp HS giải mã
được kiến thức trong SGK bằng các ngôn ngữ riêng như: sơ đồ, bảng biểu, phiếu
học tập, đồ thị, thí nghiệm… do đó HS vừa chủ động lĩnh hội được kiến thức vừa
nhớ lâu hơn, khả năng vận dụng sáng tạo hơn và kích thích được hoạt động tích
Trường THPT Mỹ Hào - 4 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
cực học tập của HS, tức là HS vừa nắm được kiến thức, vừa nắm được phương
pháp lĩnh hội kiến thức đó, phát triển tư duy. Nếu khai thác và sử dụng tốt SGK,
tài liệu học tập bằng các phương pháp, biện pháp tích cực, GV sẽ tổ chức có hiệu
quả công tác tự lực nghiên cứu SGK của HS, trong đó HS không những chủ động
lĩnh hội kiến thức mà còn rèn luyện cho HS tính độc lập, sáng tạo và phương
pháp tự học.
Tuy nhiên, khi áp dụng các phương pháp, biện pháp tích cực vào thực tiễn
dạy học SH ở trường trung học phổ thông, đặc biệt là SH 11, phần lớn GV đều
gặp khó khăn là HS thiếu tính tự giác, khả năng tự học, tự nghiên cứu tài liệu, kĩ
năng đọc hiểu các nội dung SGK còn nhiều hạn chế. Mặt khác, nhiều bài học
trong SGK SH 11 có nội dung yêu cầu HS phải có kĩ năng tổng hợp, hệ thống, so
sánh các quá trình, các hiện tượng sinh học… Nếu sử dụng hệ thống các câu hỏi
mang tính định hướng, tổng quát thì HS khó lĩnh hội hết kiến thức, nhưng nếu
chia câu hỏi tổng quát thành các câu hỏi nhỏ thì các câu hỏi sẽ lặp đi, lặp lại các
vấn đề chung gây nhàm chán, ức chế hứng thú học tập. Từ thực tiễn dạy học SH
11 của bản thân cũng như một số đồng nghiệp, tôi thấy việc sử dụng PHT kết hợp
với phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm để tổ chức hoạt động tự lực nghiên
cứu SGK đã mang lại hiệu quả cao.
Xuất phát từ nhận thức trên tôi đã lựa chọn vấn đề “Nâng cao hiệu quả dạy
học Sinh học 11 bằng Thiết kế và sử dụng phiếu học tập theo hướng tích cực
hoá hoạt động nhận thức của học sinh”. Với đề tài này tôi mong muốn góp
phần nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học môn Sinh học trong trường THPT nói

riêng, chất lượng giáo dục nói chung.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Quá trình học tập môn Sinh học 11 (chương trình chuẩn) ở các lớp 11 năm học
2013-2014 tại trường THPT Mỹ Hào do giáo viên trực tiếp giảng dạy.
3. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng PHT, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh học
11.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trường THPT Mỹ Hào - 5 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: nghiên cứu chương trình Sinh học lớp
11, nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình; nghiên cứu các
PPDH tích cực; nghiên cứu đặc điểm, vai trò và phương pháp sử dụng PHT.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: dự giờ, tham khảo ý kiến đồng nghiệp.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thực nghiệm có đối chứng để kiểm
tra hiệu quả của đề tài.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạy học sinh học sẽ giúp học
sinh nâng cao khả năng tư duy, nắm vững và vận dụng kiến thức vào thực tế.
Trường THPT Mỹ Hào - 6 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
A. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lí luận
Sự nghiệp giáo dục luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước
ta. Những đường lối, chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của giáo dục luôn
được ưu tiên thực hiện để góp phần nâng cao dân trí và đào tạo ra một lực lượng
lao động có năng lực, có trí tuệ phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất

nước.
Đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nền giáo dục cũng phải kể đến
công lao không nhỏ của các nhà nghiên cứu sư phạm. Trong sự nghiệp nghiên
cứu của họ, việc nghiên cứu về lý luận dạy học và ứng dụng vào thực tiễn giảng
dạy cho phù hợp với điều kiện đất nước nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục luôn luôn được chú trọng. Trong những năm gần đây do yêu cầu đổi mới
trong sự nghiệp giáo dục về phương pháp dạy- học và nội dung chương trình
SGK nên xu hướng nghiên cứu dạy học lấy HS làm trung tâm là chủ đạo. Trong
các hướng nghiên cứu phổ biến hiện nay thì việc sử dụng phiếu học tập làm
phương tiện tổ chức hoạt động nhận thức, phát huy tính tích cực của HS đang thu
hút được sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu.
Hơn nữa, ngay trong nội dung SGK Sinh học 11 cũng có nhiều PHT được
thiết kế sẵn và yêu cầu HS hoàn thành.
2. Cơ sở thực tiễn
Thực tế hiện nay, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở các loại hình
trường lớp đang được quan tâm và nghiên cứu rộng rãi. Nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu đào tạo con người xã hội mới, quốc hội khoá
X đã đề ra nghị quyết số 04/2000 và thủ tướng Chính phủ đã đề ra chỉ thị số
14/2001 về việc đổi mới nội dung, chương trình SGK; đổi mới phương pháp dạy
học, nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học bậc học, phát huy vai trò tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học.
Một trong những phương tiện chủ yếu để tổ chức hoạt động học tập ở
trường THPT đó là sử dụng phiếu học tập. Phiếu học tập góp phần thực hiện mục
tiêu dạy học, thực hiện quy định về phạm vi, mức độ, nội dung theo chương trình
Trường THPT Mỹ Hào - 7 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
của Bộ giáo dục đề ra. Đối với người học, phiếu học là nguồn định hướng để
cung cấp thông tin, là phương tiện để lĩnh hội, củng cố và vận dụng tri thức.
Ngoài ra phiếu học tập còn có chức năng bồi dưỡng cho HS kỹ năng và phương

pháp học tập. Đối với người dạy, phiếu học tập giúp quy định khối lượng tri thức,
kỹ năng mà GV cần truyền tải đến HS, định hướng cho GV trong việc tổ chức,
điều khiển lớp học và đánh giá HS. Đối với đặc thù riêng của môn Sinh học là
gắn liền với sự sống, liên quan đến thế giới sinh vật và là một trong những ngành
mũi nhọn của thế kỉ XXI thì việc đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới
chương trình SGK là rất cần thiết và hợp lý.
Do vậy việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập theo hướng tích cực hoá hoạt
động học tập của HS trong dạy học SH 11 là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần
thiết để nâng cao chất lượng học tập bộ môn Sinh học nói riêng và cả quá trình
học tập nói chung.
B. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Những vấn đề cơ bản trong việc thiết kế và sử dụng phiếu học tập
1.1. Khái niệm, vai trò và các loại phiếu học tập
+ Khái niệm phiếu học tập
Phiếu học tập là những tờ giấy rời, in sẵn những công tác độc lập hay làm theo
nhóm nhỏ, được phát cho HS để hoàn thành trong một thời gian ngắn của tiết học.
Nội dung ghi trong phiếu có thể là tìm ý hoàn thành bảng hoặc trả lời câu
hỏi hoặc đánh dấu vào hàng, cột Nguồn thông tin là SGK, hình vẽ, băng đĩa
hình
+ Vai trò của phiếu học tập
Phiếu học tập có giá trị rất lớn ở chỗ: với một nhiệm vụ học tập phức tạp
nếu dùng câu hỏi thì dài dòng còn nếu dùng phiếu có kẻ bảng với những tiêu chí
cụ thể thì kiến thức thu được sẽ được định hướng rõ ràng, cô đọng và ngắn gọn.
Bằng việc sử dụng phiếu học tập, hoạt động của giáo viên từ trình bày,
giảng giải, thuyết minh sang hoạt động hướng dẫn, chỉ đạo HS. Mọi HS được
tham gia hoạt động tích cực, không còn hiện tượng nói chuyện hoặc thụ động
nghe giảng nữa.
Trường THPT Mỹ Hào - 8 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa

Bằng việc hoàn thành PHT, HS tự đánh giá mình, tạo được hứng thú trong
giờ học. Qua đó GV cũng kiểm soát được trình độ HS, kịp thời điều chỉnh
phương pháp để tăng hiệu quả dạy học.
+ Các loại phiếu học tập
Trong dạy học có nhiều dạng phiếu khác nhau, tùy mục tiêu đặt ra cũng
như đặc điểm nội dung của bài mà giáo viên lựa chọn dạng phiếu cho phù hợp.
- Loại phiếu hình thành kiến thức
Dạng phiếu này có ưu điểm là rèn luyện HS biết đọc tóm tắt nội dung và
phân tích hình vẽ tìm ra kiến thức cơ bản. Điều này rất quan trọng để giúp HS có
phương pháp sử dụng tài liệu khoa học sau này khi cần thiết.
Ví dụ 1: Khi dạy Bài 16 - Tiêu hóa ở động vật có thể sử dụng PHT sau:
Phiếu học tập: Đọc mục 2 và quan sát hình 16.2 tìm ý điền vào ô trống
trong bảng
Cấu tạo và chức năng ống tiêu hóa của thú ăn thực vật:
STT Tên bộ phận của ống tiêu hóa Chức năng
1 Răng
2 Dạ dày
3 Ruột
4 Manh tràng
+ Loại phiếu phát triển năng lực nhận thức
Với dạng phiếu này, HS vừa nắm chắc kiến thức cơ bản vừa có kĩ năng
phân tích, tổng hợp so sánh, đặc biệt HS sẽ củng cố và ghi nhớ được ngay kiến
thức. Giúp việc học trở nên dễ dàng hơn vì vậy HS sẽ hứng thú hơn.
Ví dụ 2: Khi dạy Bài 18 - Tuần hoàn máu. Để HS dễ dàng phân biệt được
hệ tuần hoàn đơn và kép. Có thể dùng phiếu học tập sau:
Phiếu học tập: Đọc SGK mục II-2 và quan sát hình vẽ 18.3 và 18.4 hoàn
thành bảng sau:
So sánh hệ tuần hoàn đơn và kép
Tiêu chí so sánh Hệ tuần hoàn đơn Hệ tuần hoàn kép
Trường THPT Mỹ Hào - 9 -

Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
Nhóm động vật
Số vòng tuần hoàn
Tim
Máu nuôi cơ thể
áp lực máu
Vận tốc máu
Ví dụ 3: Khi dạy chương II- A- Cảm ứng ở thực vật. Khi tổng kết bài 24 có
thể dùng phiếu học tập sau:
Phiếu học tập: Dựa vào kiến thức đã học ở bài 23, 24 SGK, khái quát về
các hình thức cảm ứng ở thực vật bằng cách điền nội dung thích hợp vào chỗ
trống dưới đây:


1.2. Quy trình Thiết kế phiếu học tập theo hướng tích cực hóa
+ Cấu trúc phiếu học tập
Một phiếu học tập gồm có:
- Phần dẫn (dẫn dắt)
Ví dụ: nghiên cứu SGK mục II-2 bài 17
- Phần hoạt động (các công việc thực hiện)
Ví dụ: đọc nội dung hoặc quan sát tranh vẽ, tìm ý điền vào ô trống hoặc
chọn nội dung thích hợp
Trường THPT Mỹ Hào - 10 -



Cảm ứng ở thực vật




Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
- Thời gian hoàn thành: 1 hoặc 2 hoặc 3 hoặc 5 hoặc 10 phút tùy khối
lượng kiến thức, tùy khâu dạy học là dạy kiến thức mới hay củng cố bài học hay
ôn tập chương.
Ngoài các yêu cầu trên, ứng với mỗi phiếu học tập sẽ có phần đáp án.
+ Yêu cầu sư phạm của phiếu học tập
- Phải thực sự là phương tiện để hình thành kiến thức, kĩ năng cho HS.
- Phải thực sự giúp HS tự lực trong học tập.
- Phải diễn đạt rõ các điều kiện cho và yêu cầu công việc hoàn thành, các
thao tác cần thực hiện.
- Nội dung phiếu phải phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với đối tượng
HS.
+ Quy trình thiết kế phiếu học tập:
1.3. Phương pháp sử dụng phiếu học tập trong dạy học
+ Sử dụng phiếu học tập để hình thành kiến thức mới
Trường THPT Mỹ Hào - 11 -
6. Chuẩn bị những biện pháp để chỉ đạo và
điều khiển quá trình học tập.
4. Tập hợp thông tin, dữ liệu cần thiết.
2. Định hướng về PPDH và phương tiện dạy
học.
Xác định mục tiêu bài học
5. Trình bày PHT
3. Xác định nội dung sử dụng PHT.
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
Sử dụng trong từng mục, bài trong SGK. Loại PHT này thường sử dụng
giảng dạy các khái niệm, quá trình, các hiện tượng, cơ chế sinh học…

Với những bài học mà kiến thức đơn giản, dễ hiểu thì GV nên dùng phiếu
học tập ngay từ khâu dạy bài mới. Điều này sẽ tránh được sự nhàm chán trong dạy
và học.
Với những bài có khối lượng kiến thức lớn, khó hiểu hơn thì việc dùng
PHT càng giúp HS trở nên dễ hiểu và nắm được kiến thức cơ bản nhanh hơn.
Tuy nhiên GV cần phải giải thích rõ hơn những bài đơn giản.
+ Sử dụng phiếu học tập để củng cố kiến thức
Sử dụng để so sánh, khái quát hóa, tổng hợp hóa kiến thức sau khi giảng
dạy các bài học, các phần, có các cơ chế, quá trình, hiện tượng tương tự nhau.
Để củng cố bài học, GV vẫn tiến hành dạy bình thường theo nội dung trong
SGK, sau đó giáo viên phát phiếu học tập để HS tự tóm tắt kiến thức dựa vào nội
dung đã học. Đây coi như phần ghi nhớ kiến thức của bài.
Để củng cố chương hoặc một chủ đề lớn, tốt nhất giáo viên phát PHT cho
từng HS để HS tự chuẩn bị ở nhà. Đến giờ ôn tập cho HS báo cáo kết quả, GV
nhận xét, tổng kết làm nội dung học tập chính thức.
Ví dụ: Sau khi học xong chương I - Chuyển hoá vật chất và năng lượng,
GV cần yêu cầu HS so sánh để rút ra những điểm giống nhau cơ bản giữa chuyển
hoá vật chất và năng lượng ở TV và ĐV, từ đó rút ra đặc điểm chung về chuyển
hoá vật chất và năng lượng ở cấp cơ thể. Để giúp HS tổng hợp, so sánh tốt nội
dung này, GV nên đưa PHT cho HS về nhà hoàn thành sau khi học xong bài 21.
Phiếu học tập: Dựa vào nội dung kiến thức chương I, em hãy so sánh sự
chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật bằng cách hoàn thiện
cột 2 và 3 trong bảng sau:
Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật
Chuyển hóa vật chất và
năng lượng (1)
Ở TV (2) Ở ĐV (3)
Thu nhận
- Nguyên liệu
- Bộ phận thu nhận

Trường THPT Mỹ Hào - 12 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
- Cơ chế
Vận chuyển
- Con đường
- Động lực
Biến đổi
Tổng hợp
Phân giải
- Nguyên liệu
- Cơ chế
Bài tiết
- Sản phẩm
- Bộ phận
Cân bằng nội môi
Đến giờ bài tập (tiết 22), GV yêu cầu HS trình bày, GV nhận xét sau đó phân
tích và đưa đáp án.
Đáp án:
Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở thực vật và động vật
Chuyển hóa vật
chất và năng lượng
Ở TV Ở ĐV
Thu nhận
- Nguyên liệu
- Bộ phận thu nhận
- Cơ chế
Nước, muối khoáng, O
2,
CO

2
Lông hút của rễ; lá
Thụ động, chủ động
Thức ăn, nước, O
2
Cơ quan tiêu hoá, hô hấp
Thụ động, chủ động
Vận chuyển
- Con đường
- Động lực
Mạch gỗ, mạch rây
Lực đẩy (áp suất rễ), lực kéo
do thoát hơi nước , lực liên kết
giữa các phân tử nước và giữa
các phân tử nước với thành
mạch gỗ; chênh lệch áp suất
thẩm thấu.
Hệ mạch
Sự hoạt động của tim và
hệ mạch; chênh lệch huyết
áp giữa các đoạn mạch
Trường THPT Mỹ Hào - 13 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
Biến đổi Khử nitrat, đồng hoá nitơ…
Phân giải
- Nguyên liệu
- Cơ chế
Đường, prôtêin, lipit…
C

6
H
12
O
6
+ 6O
2
6CO
2
+ 6H
2
O + NL (nhiệt + ATP)
Bài tiết
- Sản phẩm
- Bộ phận
Các sản phẩm tiết, các chất khí
Rễ, thân, lá
Sản phẩm bài tiết
Cơ quan bài tiết, hô hấp
Cân bằng nội môi Thể dịch Thần kinh, thể dịch
+ Cách xử lí PHT
Để nhận xét, đánh giá hoạt động học tập của HS, GV có thể có nhiều cách
xử lí PHT khác nhau tuỳ theo từng nội dung kiến thức, mục đích sử dụng.
- PHT sử dụng theo nhóm: sau thời gian hoạt động nhóm để hoàn thành
PHT, GV có thể thu lại PHT và quan sát nhanh để biết kết quả của nhóm. Khi gọi
đại diện nhóm trình bày GV có thể đưa lại phiếu để nhóm đó trình bày sau đó
tiếp tục thu lại để đánh giá sau tiết học. GV cũng có thể yêu cầu các nhóm HS
đổi phiếu cho nhau để các nhóm đánh giá chéo nhau sau khi GV đưa đáp án
PHT. Nếu có sử dụng máy chiếu thông minh, GV có thể chiếu các PHT của các
nhóm để cả lớp cùng đánh giá.

- PHT hoạt động cá nhân: có thể cho HS đánh giá chéo nhau dựa trên đáp
án GV đưa ra sau khi đã gọi một số HS trình bày, hoặc GV cũng có thể thu về để
đánh giá sau. Nếu không thu phiếu lại, GV có thể đánh giá ngẫu nhiên một vài
HS, nếu các em làm tốt thì tuyên dương, nếu làm chưa tốt cần nhắc nhở. Sau khi
GV nhận xét, đưa đáp án, cần yêu cầu HS chỉnh sửa trong phiếu học tập những
kiến thức chưa chính xác để đi đến kết luận thống nhất kiến thức bài học. HS có
thể giữ PHT đó lại hoặc viết nội dung trong phiếu vào vở ghi làm kiến thức ôn
tập sau này.
Trong quá trình dạy học trên lớp có sử dụng PHT, GV cần lưu ý:
- Bao quát và theo dõi hoạt động của HS. Trong PHT có thể có những sự
kiện, nội dung khó trả lời, quá trình học tập có thể rơi vào tình trạng bế tắc hoặc
chệch hướng. GV phải xử lí tất cả các tình huống có thể xảy ra trong quá trình
HS làm việc với PHT. Điều đó không có nghĩa là giải đáp đúng mọi vướng mắc
của HS, đưa ra những kết luận hoàn toàn chính xác. Ý nghĩa chủ yếu của việc xử
Trường THPT Mỹ Hào - 14 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
lí là hỗ trợ, thúc đẩy quá trình học tập tiến triển theo hướng tích cực, khuyến
khích HS hoạt động tích cực hơn.
- Có thể động viên, khuyến khích những HS học tập tốt dưới hình thức biểu
dương hoặc cho điểm tốt.
2. Thiết kế và sử dụng PHT theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức
của học sinh trong dạy học Sinh học 11
Trong quá trình giảng dạy Sinh học 11, tôi đã thiết kế PHT và sử dụng cho
hầu hết các bài trong SGK. Dưới đây là một phần trong hệ thống PHT đã xây
dựng và sử dụng trong dạy học SH 11.
Chương I: CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG
Bài 2: Vận chuyển các chất trong cây
Phiếu học tập: Em hãy nghiên cứu mục I, II SGK để hoàn thành bảng phân
biệt dòng mạch gỗ và dòng mạch rây (thời gian: 10 phút).

Dòng mạch gỗ và dòng mạch rây
Đặc điểm phân biệt Dòng mạch gỗ Dòng mạch rây
1. Cấu tạo
2. Thành phần dịch mạch
3. Động lực
* Phương pháp sử dụng: Sử dụng trong khâu hình thành kiến thức mới
Sau khi GV giới thiệu sơ bộ về các dòng vận chuyển vật chất trong cây, khi
chuyển sang mục I, II tìm hiểu cụ thể về dòng mạch gỗ và dòng mạch rây. GV
phát PHT cho các nhóm HS (tương ứng với 1 bàn học) nghiên cứu SGK, thảo
luận nhóm để hoàn thành PHT. Sau 10 phút, GV thu phiếu, yêu cầu đại 6 nhóm
trình bày kết quả thảo luận (mỗi nhóm trình bày một nội dung trong PHT), sau
đó yêu cầu các nhóm khác bổ sung. Khi gọi đại diện nhóm trình bày GV đưa lại
PHT cho người trình bày.
Cuối cùng, GV nhận xét, đánh giá nhanh hoạt động của mỗi nhóm rồi đưa
ra bảng đáp án; HS tự tóm tắt ngắn gọn vào vở.
Đáp án PHT
Đặc điểm Dòng mạch gỗ Dòng mạch rây
Trường THPT Mỹ Hào - 15 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
1. Cấu tạo
- Gồm các tế bào chết: quản bào
và mạch ống. Các tế bào cùng
loại nối với nhau tạo nên những
ống dài từ rễ lên lá.
- Thành mạch gỗ có độ bền chắc
và chịu nước.
- Gồm các tế bào sống là
ống rây và tế bào kèm. Các
ống rây nối đầu với nhau

thành ống dài từ lá xuống
thân, rễ.
2. Thành phần
- Chủ yếu là nước, ion khoáng,
ngoài ra còn có chất hữu cơ được
tổng hợp từ rễ (a.a, vtm ), vận
chuyển từ dưới lên.
- Sản phẩm đồng hóa ở lá
chủ yếu là: saccarôzơ,
a.a, và một số ion khoáng
được sử dụng lại, vận
chuyển từ trên xuống.
3. Động lực
- Nhờ sự phối hợp của 3 lực:
+ Lực đẩy (áp suất rễ),
+ Lực hút do hoát hơi nước ở
lá,
+ Lực liên kết giữa các phân tử
nước với nhau và với thành mạch
gỗ.
- Sự chênh lệch áp suất
thẩm thấu giữa cơ quan
nguồn (lá) và các cơ quan
chứa (thân, rễ).
Bài 9. Quang hợp ở các nhóm thực vật C
3
, C
4
và CAM
Sử dụng 03 PHT: 2 PHT để hình thành kiến thức mới về pha sáng quang

hợp, 1 PHT để củng cố.
Phiếu học tập số 1. Em hãy nghiên cứu mục 1-SGK trang 40 điền vào bảng
sau (thời gian: 6 phút)
Pha sáng quang hợp ở thực vật C
3
Khái niệm
Nơi diễn ra
Nguyên liệu
Cơ chế
Sản phẩm
Đáp án: Pha sáng quang hợp ở thực vật C
3
Trường THPT Mỹ Hào - 16 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
Khái niệm
Là pha chuyển hoá năng lượng của ánh sáng đã được diệp lục hấp
thụ thành năng lượng của các liên kết hoá học trong ATP và
NADPH
Nơi diễn ra Tilacôit
Nguyên liệu H
2
O, ánh sáng và hệ sắc tố
Cơ chế
- Diệp lực hấp thụ ánh sáng trở thành dạng kích động điện tử -> e lớp
ngoài cùng bị bật ra rồi chuyển đến các chất nhận trung gian đồng
thời năng lượng được giải phóng tích luỹ trong các phân tử ATP.
- Phản ứng quang ph ân li nước: bù e cho diệp lục, giải phóng O
2
đồng thời tổng hợp lực khử NADPH.

Sản phẩm O
2
, NADPH, ATP
Phiếu học tập số 2: Dựa vào kiến thức mục I, II, III em hãy điền vào bảng
sau (thời gian: 6 phút):
So sánh pha tối ở các nhóm thực vật C
3
, C
4
, CAM
Đặc điểm C
3
C
4
CAM
Không gian
Thời gian
Chất nhận CO
2
Sản phẩm cố định
CO
2
đầu tiên
Đáp án
Đặc điểm C
3
C
4
CAM
Không gian Tế bào mô giậu Tế bào mô giậu và tế

bào bao bó mạch
Tế bào mô
giậu
Thời gian Ban ngày Ban ngày Ban ngày và
ban đêm
Chất nhận CO
2
Ribulozo1,5-
điP
PEP PEP
Sản phẩm cố định
CO
2
đầu tiên
APG (có 3C) Axit hữu cơ có 4C Axit hữu cơ
có 4C
Trường THPT Mỹ Hào - 17 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
Phiếu học tập số 3 (Bài tập về nhà): Em hãy dựa vào kiến thức đã học, SGK
để hoàn thành bảng sau:
Một số đặc điểm phân biệt TV C
3
, C
4
, CAM
Điểm so sánh C
3
C
4

CAM
Điều kiện sống
Hình thái giải phẫu lá
Cường độ quang hợp
Nhu cầu nước
Hô hấp sáng
Năng suất sinh học
Đáp án
Điểm so sánh C
3
C
4
CAM
Điều kiện sống Sống chủ yếu ở
vùng ôn đới á
nhiệt đới.
Sống ở vùng khí
hậu nhiệt đới.
Sống ở vùng sa
mạc, điều kiện khô
hạn kéo dài.
Hình thái giải phẫu lá - Lá bình thường
- Có một loại lục
lạp ở tế bào mô
dậu.
- Lá bình
thường
- Có 2 loại lục
lạp ở tế bào mô
dậu và tế bào

bao bó mạch.
- Lá mọng nước
- Có một loại lục
lạp ở tế bào mô
dậu.
Cường độ quang hợp Trung bình Cao Thấp
Nhu cầu nước Cao Thấp, bằng 1/2
thực vật C
3
Thấp
Hô hấp sáng Có Không Không
Năng suất sinh học Trung bình Cao Thấp
Bài 12: Hô hấp ở thực vật
Sử dụng PHT để hình thành kiến thức về các con đường đường hô hấp ở
thực vật.
Phiếu học tập: Em hãy nghiên cứu mục II-SGK trang 52 để hoàn thiện bảng
sau (thời gian: 10 phút):
Trường THPT Mỹ Hào - 18 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
Các con đường hô hấp ở thực vật
Chỉ tiêu Phân giải kị khí Phân giải hiếu khí
Điều kiện
Vị trí
Cơ chế
Năng lượng
Đáp án
Chỉ
tiêu
Phân giải kị khí Phân giải hiếu khí

Điều
kiện
Thiếu oxi Có oxi
Vị trí Tế bào chất Tế bào chất và ti thể

chế
- Gồm hai giai đoạn:
+ Đường phân:
Glucozơ Axit piruvic +
2ATP + 2NADH
+ Lên men:
Axit piruvic R.etylic + CO
2

+25KCal
Axit piruvic axit lactic +
38KCal
- Gồm 3 giai đoạn:
+ Đường phân:
Glucozơ Axit piruvic + 2ATP
+ 2NADH
+ Chu trình Crep:
2Axit piruvic 2 Axety CoA +
2NADH + 2CO
2
CT Crep
2A.CoA 4 CO
2
+ 6 H
2

O +
2FADH
2
+ 6NADH + 2 ATP
+ Chuỗi chuyền điện tử:
2FADH
2
+ 10NADH + O
2

34ATP + H
2
O
Năng
lượng
2 ATP (thấp) 38ATP - 36 ATP (cao)
Bài 16: Tiêu hóa ở động vật
Sử dụng PHT để hình thành kiến thức và so sánh điểm tiêu hoá của thú ăn
thịt và thú ăn thực vật
Trường THPT Mỹ Hào - 19 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
Phiếu học tập: Em hãy nghiên cứu mục V- SGK để hoàn thành bảng (thời
gian: 15 phút):
Đặc điểm tiêu hoá ở thú ăn thịt và thú ăn thực vật
Bộ phận Thú ăn thịt Thú ăn thực vật
Răng
Dạ dày
Ruột non
manh tràng (ruột

tịt)
Đáp án
Bộ
phận
Thú ăn thịt Thú ăn thực vật
Răng - Răng cửa gặm và lấy thịt ra
khỏi xương
- Răng nanh nhọn và dài cắm
và giữ chặt con mồi
- Răng trước hàm và răng ăn
thịt lớn cắt thịt thành những
mảnh nhỏ.
- Răng hàm có kích thước
nhỏ, ít được sử dụng.
- Răng nanh giống răng cửa. Khi ăn cỏ các
răng này tì lên tấm sừng ở hàm trên để giữ
chặt cỏ.
- Răng trước hàm và răng hàm phát triển
có tác dụng nghiền nát cỏ khi nhai.
Dạ dày - Dạ dày là 1 cái túi lớn nên
gọi là dạ dày đơn.
- Thịt được tiêu hóa cơ học và
hóa học giống như trong dạ
dày người (dạ dày co bóp làm
nhuyễn thức ăn và làm thức
ăn trộn đều với dịch vị.
Enzim pepsin thủy phân
protein thành các pepetit)
- Dạ dày thỏ, ngựa là dạ dày đơn
- Dạ dày trâu, bò có 4 túi: dạ cỏ, dạ tổ ong,

dạ lá sách, dạ múi khế. Dạ cỏ là nơi lưu
trữ, làm mềm thức ăn khô và lên men.
Trong dạ cỏ có rất nhiều VSV tiêu hóa
xenlulozo và các chất dinh dưỡng khác.
Dạ tổ ong góp phần đưa thức ăn lên miệng
để nhai lại. Dạ lá sách giúp hấp thụ lại
nước. Dạ múi khế tiết pepsin và HCl tiêu
Trường THPT Mỹ Hào - 20 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
hóa protein có trong cỏ và VSV từ dạ cỏ
xuống. Bản thân VSV cũng là nguồn cuing
cấp protein qua trọng cho động vật.
Ruột
non
- Ruột non ngắn hơn nhiều so
với ruột non của thú ăn thực
vật.
- Các chất dinh dưỡng được
tiêu hóa hóa học và hấp thụ
trong ruột non giống như ở
người.
- Ruột non dài vài chục mét và dài hơn rất
nhiều so với ruột non của thú ăn thịt.
- Các chất dinh dưỡng được tiêu hóa hóa
học và hấp thụ trong ruột non giống như ở
người.
Manh
tràng
(ruột tịt)

Ruột tịt không phát triển và
không có chức năng tiêu hoá
thức ăn
Manh tràng rất phát triển và có nhiều VSV
cộng sinh tiếp tục tiêu hóa xenlulôzơ và
các chất dinh dưỡng có trong TB thực vật.
Các chất dinh dưỡng đơn giản được hấp
thụ qua manh tràng.
Bài 17. Hô hấp ở động vật
- Sử dụng PHT để hình thành kiến thức về các hình thức hô hấp ở ĐV và
PHT số 2 so sánh với hô hấp ở TV.
Phiếu học tập số 1: Em hãy nghiên cứu mục III-SGK trang 72-74 để hoàn
thành bảng phân biệt các hình thức hô hấp ở ĐV (thời gian: 15 phút)
Các hình thức hô hấp ở động vật
Hình thức Cấu tạo cq hô hấp Động tác hô hấp Đại diện
1. TĐK qua bề mặt
cơ thể
2. TĐK qua mang
3. TĐK qua hệ thống
ống khí
4. TĐK ở phổi
Trường THPT Mỹ Hào - 21 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
Đáp án
Hình thức Cấu tạo cq hô hấp Động tác hô hấp Đại diện
1. TĐK
qua bề mặt
cơ thể
Chưa có cơ quan hô

hấp
TĐK qua bề mặt tế bào,
bề mặt cơ thể
ĐV đơn bào,
ruột khoang,
giun
2. TĐK qua
mang
Gồm: Xương nắp
mang, các lá mang
Sự phối hợp giữa xương
nắp mang và miệng

Gồm các tấm quạt
Sự hoạt động của các tấm
quạt
Cua
3. TĐK
qua hệ
thống ống
Lỗ khí, ống khí (phân
nhánh) túi khí
Sự co giãn của phần
bụng
Sâu bọ
Túi khí trước và sau,
phổi, khí quản, ống khí
Sự co giãn của các cơ liên
sườn, sự nâng hạ của đôi
cánh làm cho thể tích túi

khí thay đổi.
Chim
4. TĐK ở
phổi
Phổi gồm nhiều phế
nang
Sự nâng hạ thềm miệng
(lưỡng cư)
Co giãn các cơ thở làm
thay đổi thể tích khoang
thân, khoang ngực (thú,
người)
Lưỡng cư,
bò sát, thú,
người
Phiếu học tập số 2 (Bài tập về nhà- sẽ sử dụng đến trong tiết bài tập chương I)
So sánh hô hấp giữa thực vật và động vật
I. Giống nhau:
II. Khác nhau:
Đặc điểm Thực vật Động vật
Bộ phận TĐK giữa cơ thể
với môi trường
Con đường vận chuyển
Điều hoà TĐK
Đáp án
Trường THPT Mỹ Hào - 22 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
I. Giống nhau:
- Đều là quá trình TĐK giữa cơ thể với MT (lấy O

2
và thải CO
2
) theo cơ chế
khuếch tán.
- Gồm hô hấp ngoài và hô hấp trong.
- Hô hấp trong có bản chất là quá trình phân giải chất hữu cơ thành chất vô
cơ để cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống, có hô hấp hiếu khí và kị khí.
II. Khác nhau:
Đặc điểm Thực vật Động vật
Bộ phận TĐK giữa
cơ thể với môi
trường
Qua khí khổng ở lá và khoảng
gian bào
Đa số qua cơ quan hô
hấp (da, mang, phổi)
Con đường vận
chuyển
Khuếch tán qua khoảng gian
bào -> khí khổng -> ngoài lá
Chủ yếu nhờ máu và
dịch mô
Điều hoà TĐK Cơ chế thể dịch
Cơ chế thần kinh và
thể dịch
Bài 18. Tuần hoàn máu
Sử dụng PHT để hình thành kiến thức trong dạy học bài mới về hệ tuần
hoàn
Phiếu học tập: Em hãy nghiên cứu mục II-SGK về các dạng hệ tuần hoàn ở động

vật để hoàn thiện bảng (thời gian: 15 phút):
Các dạng hệ tuần hoàn ở động vật
Chỉ tiêu so sánh
Hệ tuần
hoàn hở
Hệ tuần hoàn kín
Hệ tuần hoàn đơn Hệ tuần hoàn kép
Đại diện
Đặc điểm cấu tạo
Đường di chuyển của
máu
Vận tốc và áp lực máu
chảy
Đáp án
Trường THPT Mỹ Hào - 23 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
Chỉ tiêu
so sánh
Hệ tuần hoàn hở Hệ tuần hoàn kín
Hệ tuần hoàn đơn Hệ tuần hoàn kép
Đại diện
Thân mềm, chân
khớp, côn trùng

Lưỡng cư, bò sát,
chim thú
Đặc
điểm cấu
tạo

- Tim, hệ mạch
(ĐM, TM).
- DTH: hỗn hợp
máu và dịch mô
- Tim, hệ mach (ĐM, TM, MM).
- DTH: máu
Đường
di
chuyển
của máu
Máu ở tim vào
động mạch rồi
tràn vào khoang
cơ thể tạo thành
hỗn hợp máu-dịch
mô, trao đổi chất
trực tiếp với TB
rồi trở về tim theo
tĩnh mạch
- Máu từ tâm thất vào
động mạch mang-> mao
mạch mang (trao đổi
khí) -> động mạch lưng-
> mao mạch (trao đổi
chất) -> Tim (tâm nhĩ).
- Vòng tuần hoàn lớn:
Máu (tâm thất trái) ->
động mạch chủ ->
mao mạch (trao đổi
chất) -> tĩnh mạch ->

tim (tâm nhĩ phải).
- Vòng tuần hoàn nhỏ:
Máu (tâm thất phải)
-> động mạch phổi ->
mao mạch phổi (trao
đổi khí) -> tĩnh mạch
phổi -> Tim (tâm nhĩ
trái)
Vận tốc
và áp lực
máu
chảy
- Áp lực máu chảy
thấp, tốc độ máu
chảy chậm
- 1 vòng tuần
hoàn
- Áp lực máu chảy cao,
tốc độ máu chảy nhanh
- Có 1 vòng tuần hoàn
- Áp lực máu chảy
cao, tốc độ máu chảy
nhanh.
- Có hai vòng tuần
hoàn.
Chương II. CẢM ỨNG
Bài 23. Hướng động
Sử dụng PHT hình thành kiến thức mới khi dạy học mục II-Các kiểu hướng
động.
Phiếu học tập: Em hãy nghiên cứu mục II-SGK sau đó hoàn thành bảng sau (thời

gian: 10 phút)
Trường THPT Mỹ Hào - 24 -
Sáng kiến kinh nghiệm năm 2014 Đỗ Thị Minh
Hòa
Các kiểu hướng động ở thực vật
Kiểu
hướng
động
Tác
nhân
Hiện tượng Cơ chế
chung
Vai trò
Hướng
sáng
Ánh
sáng
- Thân cành: hướng
sáng dương
- Rễ: hướng sáng âm
Do sự phân
bố không
đồng đều
của
hoocmôn
auxin -> sự
sinh trưởng
không đồng
đều của các
tế bào tại 2

phía đối diện
nhau của cơ
quan
Giúp cây lấy đủ ánh sáng
để quang hợp
Hướng
trọng lực
Trọng
lực
- Rễ: hướng dương
- Thân: hướng âm
Cây có thể bám tốt vào
đất
Hướng
hóa
Hóa
chất
- Cơ quan ST hướng
tới nguồn hóa chất:
hướng hóa dương
- Cơ quan ST tránh xa
nguồn hóa chất:
hướng hóa âm
Rễ cây lấy được chất
dinh dưỡng và tránh các
hoá chất độc
Hướng
nước
Nước
- Rễ: hướng nước

dương
Giúp rễ cây lấy nước
Hướng
tiếp xúc
Vật
tiếp
xúc
Ngọn, lá hướng về
vật tiếp xúc
Giúp cây bám được vào
giá thể để lấy được as.
Bài 24: Ứng động
Sử dụng 1 PHT để khai thác kiến thức mới, 1 PHT để củng cố kiến thức.
Phiếu học tập số 1: Em hãy nghiên cứu mục II-Các kiểu ứng động để hoàn
thành bảng sau (thời gian: 7 phút)
Các kiểu ứng động ở thực vật
Đặc điểm Ứng động sinh trưởng Ứng động không sinh trưởng
Khái niệm
Nguyên nhân
Cơ chế
Ví dụ
Đáp án
Trường THPT Mỹ Hào - 25 -

×