Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giải pháp vè kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng xuất khẩu tại Vietcombank Hà nội - 5 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.57 KB, 10 trang )

xuất khẩu liên tục, thường có nhu cầu vốn ngay để tiếp tục sản xuất kinh doanh bình
thường.
Đồng thời, NHNT Hà Nội tạo điều kiện cho nhà nhập khẩu có đủ khả năng tài chính
để thực hiện hợp đồng nhập hàng, thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu, góp phần
đáp ứn nhu cầu của nền kinh tế về các loại hàng hoá, máy móc thiết bị mà trong
nước chưa có khả năng sản xuất hoặc sản xuất chưa tốt.
• Doanh số cho vay tài trợ xuất nhập khẩu .
Bảng 1:Tình hình dư nợ cho vay tài trợ XNK tại NHNT Hà Nội
Đơn vị : 1 triệu đồng,1000USD
1/Tín dụng Ngắn hạn
a-Đồng Việt Nam
Trong đó NQH
b-Ngoại tệ
Trong đó NQH
2/Tín dụng trung dài hạn
a-Đồng Việt Nam
b-Ngoại tệ
Tổng số
Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm của NHNT Hà Nội
Cuối năm 2001, do sự biến động về tình hình chính trị thế giới, nguy cơ khủng bố
tăng cao, đặc biệt là sự kiện ngày 11/9, đã làm ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập
khẩu của Việt Nam, do đó cũng làm ảnh hưởng đến doanh số cho vay của ngân
hàng, năm 2001 doanh số cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ chỉ có 26419 nghìn USD
giảm 23,2% so với năm 2000.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đầu năm 2002, ban giám đốc đã đặc biệt chú trọng đến công tác tín dung của chi
nhánh, đề ra nhiều biện pháp thiết thực, kết quả là doanh số cho vay đã tăng mạnh,
tổng dư nợ đạt 1502593 triệu đồng, tăng 60,7% so với năm 2001. Đặc biệt tín dụng
ngắn hạn đạt 1459253 triệu đồng, tăng 63% so với năm 2001, doanh số cho vay ngắn
hạn bằng ngoại tệ tăng mạnh, đạt 46909 nghìn USD, tăng 77,6% so với năm 2001.
Tín dụng trung dài hạn cũng có sự tiến bộ đáng kể đạt 43340 triệu đồng, tăng 3119


triệu so với năm 2001.
• Cho vay tài trợ XNK theo mặt hàng tại NHNT Hà Nội
Một nhiệm vụ quan trọng của chi nhánh NHNT Hà Nội là phục vụ các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu. Do đó, Ngân hàng rất chú trọng đến
hình thức cho vay theo mặt hàng. Các mặt hàng chủ yếu mà ngân hàng tài trợ là:
- Về xuất khẩu: chi nhánh chú trọng cho vay đối với các ngành có thế mạnh của nền
kinh tế như hàng dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ, giầy dép các loại, nông sản
- Về nhập khẩu: chi nhánh quan tâm chú ý đến hoạt động cho vay nhập khẩu
máy móc, điện tử và linh kiện, thuốc chữa bệnh, hoá chất các loại
Ngân hàng ngoại thương Hà Nội không có sự phân biệt rõ ràng nào về nghành hàng
được XNK. Tuy nhiên, do nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại
hoá nên các nhu cầu về máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến, hàng hoá vật tư là nhu
cầu thiết thực. Vì vậy, theo khuyến cáo của Chính phủ, NHNT Hà Nội hạn chế tài trợ
nhập các mặt hàng tiêu dùng xa xỉ hoặc các mặt hàng mà các nhà sản xuất trong
nước có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa. Điều này góp phần bảo vệ nền sản
xuất trong nước và thúc đẩy nền kinh tế đi lên.
Chi nhánh cho vay VNĐ đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu, mặt
hàng dệt may và thủ công mỹ nghệ có tổng dư nợ cho vay nhiều nhất. Điều này rất
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
phù hợp với cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam vì đây là hai trong số 16 mặt hàng có
kim ngạch xuất khẩu lớn nhất nước ta.
Bảng 2:Cho vay tài trợ XNK theo mặt hàng tại NHNT Hà Nội
Đơn vị:1 triệu đồng,1000USD
Mặt hàng
I/Hàng nhập khẩu
1.Máy móc
2.Sắt thép
3.Xe máy và linh kiện
4.Điện tử và linh kiện
5.Thuốc chữa bệnh

6.Bông,sợi,vải
7.Hoá chất các loại
8.Hàng khác
II/Hàng xuất khẩu
1.Cà phê
2.Hàng lâm sản
3.Hàng dệt may
4.Hàng thủ công mỹ nghệ
5.Hàng khác
III/Cho vay khác
Tổng số
Nguồn:Báo cáo tín dụng hàng năm của NHNT Hà Nội

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Dư nợ cho vay xuất khẩu trong năm 2002 tại NHNT Hà Nội đạt 520778 triệu đồng,
tăng 66,7%. So với năm 2001, về nhập khẩu , do sự hồi phục của nền kinh tế nên nhu
cầu nhập khẩu máy móc thiết bị điện tử linh kiện của nền kinh tế tăng mạnh nên dư
nợ cho vay bằng VND đạt 102194 triệu đồng, tăng 55,7% so với năm 2001, dư nợ
cho vay ngoại tệ đạt 37729 nghìn USD tăng 52,7% so với năm 2001.
Trong đó. Máy móc các loại là mặt hàng có dư nợ cho vay nhiều nhất, năm 2002 cho
vay ngoại tệ cho vay ngoại tệ để nhập khẩu máy móc đạt 9627 nghìn USD. Tăng hơn
2 lần so với năm 2001. Đặc biệt có sự chuyển biến rõ về hình thức nhập khẩu, trong
cơ cấu cho vay, cho vay phục vụ nhập khẩu máy móc chiếm vị trí hàng đầu, trong
khi đó cho vay phục vụ nhập khẩu hàng tiêu dùng điện tử giảm, chỉ chiếm vị trí thứ
2.
2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu nhập khẩu tại Ngân hàng ngoại
thương Hà Nội
Hoạt động tín dụng tài trợ XNK là hoạt động phong phú, đa dạng phức tạp những
cũng rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Hoạt động này không
những liên quan đến các đối tác trong nước mà còn liên quan trực tiếp tới tất cả

những đối tác nước ngoài (các Ngân hàng Nhà nước, nhà kinh doanh XNK ). Trong
thời gian qua hoạt động tín dụng tài trợ XNK ở Ngân hàng luôn được duy trì và
không ngừng phát triển. Sau đây là một số kết quả mà chi nhánh NHNT Hà Nội đã
đạt được.
2.3.1 Những mặt đạt được
Trong bối cảnh hoạt động tiền tệ của Ngân hàng nói chung và NHNT Hà Nội nói
riêng đã gặp nhiều khó khăn, rủi ro vẫn còn tiềm ẩn, tất cả các cán bộ làm công tác
tín dụng phải chấn chỉnh hoạt động, đi vào kỷ cương tuân thủ chặt chẽ theo quy định
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cho vay. Với phương châm cho vay an toàn, hiệu qủa và hạn chế đến mức thấp nhất
rủi ro phát sinh nhằm từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, việc thẩm định, phê
duyệt cho vay đã từng bước được cải tiến đáp ứng nhu cầu của khách hàng, trách
nhiệm của cán bộ tín dụng dần dần được nâng cao. Do vậy hoạt động tín dụng của
chi nhánh NHNT Hà Nội đã đạt được một số kết quả nhất định góp phần vào kết quả
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, thể hiện ở một số mặt sau:
- Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt về cả lãi suất cũng như giành giật khách hàng của
các Ngân hàng hoạt động trên địa bàn thủ đô, chi nhánh luôn quan tâm đặc biệt tới
công tác khách hàng, bên cạnh việc duy trì ưu đãi với khách hàng truyền thống và
khách hàng vay có giá trị lớn, chi nhánh đã quan tâm phát triển sản phẩm mới như
ngân hàng trực tuyến,ATM…mở rộng thêm khách hàng mới với mục đích an toàn,
hiệu quả. Do vậy tín dụng tăng trưởng mạnh. Đến ngày 31/12/2002 doanh số cho vay
phục vụ XNK đạt 1502593 triệu đồng, chiếm 44.57% tổng dư nợ cho vay và tăng
61% so với năm 2001.
- Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn ngoại tệ tăng 7.75% so với năm 2001. Chi nhánh
đã bám sát yêu cầu thực tế của các doanh nghiệp để đầu tư kịp thời vào các ngnàh
kinh tế then chốt cuả thủ đô. Trong năm 2002 đã cho vay được 24 dự án, các dự án
đều phát huy hết hiệu quả trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Với phương châm luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt với trang thiết bị
hiện đại, giờ đây chi nhánh đã có khả năng đáp ứng cho khách hàng các loại sản
phẩm với chất lượng cao nhất, các dịch vụ của chi nhánh ngày càng phong phú. Đặc

biệt chi nhánh đã áp dụng dịch vụ trọn gói (từ mở tài khoản, cho vay, mua bán ngoại
tệ đến thanh toán XNK ) cho khách hàng lớn của mình, điều này đã được đông đảo
khách hàng trong và ngoài nước hoan nghênh.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
1/ Những tồn tại
Bên cạnh những thành công đã đạt được thì công tác tín dụng tài trợ XNK của
NHNT Hà Nội vẫn còn một số tồn tại cần phải khắc phục:
- Doanh số cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn nhỏ, có thể thấy trong
doanh số cho vay cả ngắn hạn, trung và dài hạn thì doanh nghiệp quốc doanh chiếm
tỷ lệ lớn (trung bình trên 90% tổng doanh số cho vay). Đành rằng rủi ro cho vay đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất cao, việc định hướng chiến lược cho
vay XNK đối với DNNN là khá hợp lý vì nó đảm bảo mục tiêu an toàn và lợi nhuận
cho Ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, số lượng DNNN có nợ quá hạn
tại Ngân hàng cũng khá lớn. Điển hình là trong năm 2000, có ba DNNN phát sinh nợ
quá hạn tại NHNT Hà Nội: Công ty thiết bị vật tư du lịch Hà Nội. Công ty vận tải
biển XNK Seaprodex Hà Nội, công ty lâm đặc sản Hà Nội. Bên cạnh đó, số lượng
các doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh rất đông đảo và không phải doanh
nghiệp nào cũng có tình hình tài chính không lành mạnh. Một số doanh nghiệp làm
ăn rất có hiệu quả như các doanh nghiệp liên doanh, 100% vốn nước ngoài là nhóm
khách hàng mà Ngân hàng chưa có đủ tin tưởng để loi cuốn và chiếm lĩnh được.
Chính vì vậy, tiềm năng của loại khách hàng này khá lớn, Ngân hàng cần phải tìm ra
nhiều giải pháp để khai thác triệt để các doanh nghiệp kinh tế ngoài quốc doanh.
- Tồn tại lớn nhất, khó khăn và lâu dài nhất cho hoạt động tín dụng của chi nhánh đó
là nợ tồn đọng (bao gồm nợ khoanh, nợ chờ xử lý) rất lớn mà chưa có biện pháp giải
quyết hữu hiệu. Phần lớn các khoản nợ khoanh đều bị giảm, xoá, không có nguồn hỗ
trợ bù đắp, ngoài việc bán tài sản thế chấp. Quá trình hoàn thiện thủ tục đưa tài sản
thế chấp ra bán đấu giá tại trung tâm bán đấu giá thuộc sở tư pháp Hà Nội vẫn còn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
nhiều vướng mắc như hồ sơ thế chấp không đầy đủ hoặc giả mạo; con nợ chây ỳ cản

trở Ngân hàng bán tài sản, thời hạn khởi kiện đã hết, các tranh chấp dân sự phát sinh
cản trở viẹc phát mại tài sản để thu nợ; thủ tục bán đấu giá còn gây phiền hà cho
khách hàng như mức lệ phí đấu giá, tiền đặt cọc, tình trạng buôn ép giá kiếm lời làm
ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng không muốn đưa tài sản thế chấp ra bán tại các
trung tâm. Bên cạnh đó, phần lớn các DNNN chưa được cấp giấy chứng từ nhận chủ
truyền tài sản thuộc quản lý của doanh nghiệp. Mặt khác, việc đảm bảo bằng tài sản
của các DNNN chỉ mang tính hình thức, nên khi doanh nghiệp không có khả năng
hoàn trả được nợ thì việc xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng sẽ rất khó khăn,
không để giải quyết nhanh chóng và thời gian kéo dài, dẫn đến ứ đọng vốn trong
kinh doanh của Ngân hàng.
- Các hình thức cho vay tài trợ xuất nhập khẩu còn quá đơn điệu chủ yếu là tổ chức
cổ điển, chưa áp dụng hình thức cho vay mới như bao thanh toán, cho thuê tài
chính, làm giảm tính hấp dẫn đối với khách hàng. Hơn nữa, tron gkhi cho vay lại
quá tập trung vào khâu lưu thông vì vậy rủi ro rất lớn.
- Chi nhánh vẫn chưa có cơ sở bảo quản hàng hoá, chưa nắm được các lô hàng thế
chấp một cách chắc chắn. Do vậy, khi khách hàng cố tình không hoàn trả nợ thì chi
nhánh đành chịu.
- Công tác đào tạo cán bộ còn chưa kịp với yêu cầu và nhiệm vụ mới, các cán bộ xử
lý nghiệp vụ còn lúng túng, thiếu kinh nghiệm như cho vay vượt quá quyền hạn giải
quyết, cho vay không thẩm định kỹ (không có tài sản thế chấp hoặc nếu có lại không
tự quản lý mà để khách hàng quản lý, thậm chí mở L/C không đưa hết các điều kiện
hợp đồng ), nắm bắt thông tin chưa nhanh nhạy theo kịp biến động của thị trường
dẫn đến tình trạng chi nhánh luôn phải đối phó với sự lừa dảo khi thực hiện hợp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đồng tín dụng tài trợ XNK. Đây là một trng những nguyên nhân dẫn đến những thiếu
sót, những vụ việc đổ vỡ gây ảnh hưởng đến uy tín của chi nhánh.
- Bên cạnh đó, phương thức quản lý các món vay XNK ở Ngân hàng chưa hợp lý.
Quyết định và quản lý các món vay ở NHNT Hà Nội là phân công đều cho các cán
bộ tín dụng. Điều này có lợi là mở rộng tầm hiểu biết cho các cán bộ tín dụng sang
lĩnh vực XNK. Nhưng như thế sẽ gây cản trở lớn cho các món vay được thực hiện

có hiệu quả vì để thực hiện một khoản vay tín dụng XNK đòi hỏi cán bộ tín dụng
phải có hiểu biết sâu về thị trường, luật pháp quốc tế của các nước về hoạt động
XNK. Ngoài ra, chi nhánh vẫn chưa hạch toán độc lập kết quả tín dụng XNK với
hoạt động tín dụng khác mặc dù hoạt động tín dụng tài trợ XNK là nhiệm vụ chính
của Ngân hàng. Điều này cũng ảnh hưởng phần nào đến việc đánh giá kết quả kinh
doanh và vạch ra phương hướng của hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại Ngân hàng
trong thời gian tới.
- Hiện nay, Đảng và Nhà nước đang có xu hướng chuyể dịch các nghiệp vụ tài trợ
XNK sang các Ngân hàng nước ngoài, các Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng cổ
phần thương mại. Do vậy, chi nhánh phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt. Nhiều dự án
có hiệu quả trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê, hải sản đã rơi vào chi nhánh Ngân
hàng nước ngoài. Điều dó đã ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động tín dụng tài trợ
XNK của NHNT Hà Nội.
2/ Nguyên nhân
a- Nguyên nhân khách quan
Hệ thống NHNT ra đời tư cơ chế quản lý kinh tế quan liêu bao cấp, cơ chế thị trường
đang hình thành với nhiều thử thách và phức tạp. Hậu quả của khủng hoảng kinh tế
xã hội, sự đổ vỡ của các tổ chức tín dụng năm 1989 đã để lại trong xã hội một tư
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tưởng nặng nề về tâm lý. Lưu thông hàng hoá tiền tệ chậm, một loạt doanh nghiệp
phá sản. Các chính sách Nhà nước thiếu đồng bộ, môi trường pháp lý không đảm bảo
an toàn kinh doanh. Từ sau đổi mới, bên cạnh các nhân tố tích cực, hàng loạt các yếu
tố tiêu cực xuất hiện cùng với sự bung ra của sản xuất xã hội, nhiều công ty, xí
nghiệp hữu danh vô thực ra đời tìm mọi thủ đoạn chiếm đoạt tài sản Ngân hàng.
Thứ nhất: Môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ nên đã gây ra những khó khăn
vướng mắc cho chi nhánh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Các NHNT hiện
nay hoạt động dưới sự điều chỉnh của luật Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, hệ
thống luật và dưới luật của chính phủ. Một số quy định trong luật còn xa rời với thực
tiễn như:

- Thể lệ tín dụng của các Ngân hàng còn nhiều vướng mắc. Thứ nhất, không cho
phép doanh nghiệp có nợ quá hạn vay. Đối với các doanh nghiệp khi gặp khó khăn
trong sản xuất kinh doanh thì vốn là vấn đề giải quyết mọi ách tắc lại không được
đáp ứng. Ngân hàng cho vay để cứu doanh nghiệp nếu thành công thì có thành tích,
còn nếu rủi ro thì bị truy tội cố ý làm trái hoặc ít nhất cũng là thiếu tinh thần trách
nhiệm. Thứ hai, theo quy định, nếu NHNT nào thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh mở L/C
mà phát sinh nợ quá hạn thì sẽ không được thực hiện nghiệp vụ này cho đến khi giải
quyết song số nợ quá hạn đó. Chính vì vậy, trong năm 1991, NHNT Hà Nội có nợ
quá hạn phát sinh từ nghiệp vụ này nên đến nay Ngân hàng vẫn chưa được thực hiện
các nghiệp vụ bảo lãnh mở L/C trả chậm do chưa thu hồi được nợ.
- Quy chế chính sách của Nhà nước trong việc xử lý tài sản thế chấp còn nhiều bất
cập như Ngân hàng không thể tự đứng ra bán tài sản thế chấp để thu nợ mà phải
được sự đồng ý và có giấy uỷ quyền của tài sản. Trên thực tế, khi gặp con nợ chây ỳ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
không hợp tác thì Ngân hàng chỉ còn cách khởi kiện tại toà án. Việc xử lý sẽ kéo dài
thậm chí đi đến chỗ bế tắc nếu con nợ liên quan đến vụ án hình sự hoặc bỏ trốn.
Theo quy định thì Ngân hàng chỉ được giải chấp tài sản nếu người vay trả hết nợ
hoặc có tài sản thế chấp bổ sung cho khoản nợ còn thiếu. Tuy nhiên, đại đa số khách
hàng yêu cầu Ngân hàng giải chấp để họ tự bán tài sản trả nự Ngân hàng, trong khi
trị giá bán tài sản trả nợ Ngân hàng, trong khi trị giá bán tài sản thế chấp thấp hơn
nhiều so với nợ vay và nguồn vay không có tài sản nào khác để thế chấp cho Ngân
hàng, hoặc họ đã ngừng sản xuất kinh doanh chuẩn bị phá sản.
+ Quy chế lập quỹ dự phòng rủi ro không phù hợp. Quỹ dự phòng rủi ro được hình
thành từ lợi nhuận ròng, tổ chức tín dụng trong khi lợi nhuận của Ngân hàng còn
thấp chưa kể một số Ngân hàng bị thua lỗ. Tỷ lệ này là 10% thì quá tháp không hể
đủ bù đắp rủi ro tín dụng và sự mất mát của các tài sản có của Ngân hàng. Mặt khác,
theo quy định, quỹ rủi ro chỉ được bù đắp cho các nguyên nhân khách quan, trong
khicác kết hợp khoản rủi ro do nguyên nhân khách quan thì phần lớn không thu hồi
đủ vốn sau khi truy cứu trách nhiệm bồi thường dẫn đến mất vốn của Ngân hàng mà
thực chất là tiền gửi khách hàng và khả năng thanh toán của Ngân hàng.

+ Hoạt động tín dụng tài trợ XNK liên quan đến nhiều ban ngành trong nước như Bộ
Thương mại, Tổng cục hải quan, Bộ công nghiệp Việt Nam Vì vậy, nó chịu sự điều
chỉnh của nhiều luật mà các luật ở nước ta còn có sự đan chéo, gây nhiều khó khăn
cho các quyết định của trọng tài quốc tế trong nước và vụ kiện.
+ Chính sách ngoại thương của Nhà nước chưa thực sự nhất quán. Nhiều hình thức
cấp bách ban hành chưa lâu đã thay đổi, lúc thì khuyến khích nhập khẩu mặt hàng
này, lúc thì cấp hạn ngạch thuế cao để hạn chế nó. Điều này ảnh hưởng đến hoạt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×