Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Tăng cường huy động vốn cho vay nông nghiệp tại Ngân hàng công thương Bến Thủy Tp. Vinh - 9 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.83 KB, 8 trang )


thương mại không được sử dụng khoản này để tạo tiền trong quá trình hoạt động
của mình.
Ngân hàng Nhà nước ta hiện nay trong khi thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
có 3 hình thức tái cấp vốn được quy định ở điều 17 Luật ngân hàng Nhà nước Việt
Nam: Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác, cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Ngân hàng Nhà nước nên bổ sung ngay loại cho
vay khôi phục khả năng chi trả được phép vay cực nhanh bằng điện thoại. Nếu loại
cho vay này được thực thi sẽ làm giảm tổng mức dự trữ an toàn chung của toàn hệ
thống ngân hàng trong cả nước vì các khoản dự trữ ngoài dữ trữ bắt buộc của ngân
hàng Nhà nước là khoản dự trữ để đảm bảo nhu cầu chi trả của ngân hàng cho
khách hàng. Vì lượng khách hàng rút tiền không đều và dự đoán của ngân hàng về
lượng tiền gửi nhận được chưa thực sự chính xác do vậy lượng dự trữ nhiều khi lại
quá thừa khi lại quá thiếu. Do vậy, khi loại hình cho vay cực nhanh được áp dụng sẽ
tạo khả năng để ngân hàng Nhà nước điều hoà dự trữ ở các ngân hàng thương mại.
Từ tính chất hoạt động không đồng đều của các ngân hàng mà ngân hàng Nhà nước
có thể điều hoà từ ngân hàng thừa dự trữ sang ngân hàng thiếu dự trữ do lượng tiền
gửi biến động. Đồng thời hoạt động cho vay của ngân hàng Nhà nước đối với các
ngân hàng thương mại phụ thuộc hoàn toàn vào chính sách tiền tệ quốc gia trong
thời kỳ đó và lượng tiền trong lưu thông mà ngân hàng ước lượng. Như vậy, dựa
vào dự trữ bắt buộc ngân hàng Nhà nước có thể thu hút làm giảm hoặc tăng lượng
tiền trong lưu thông. Điều này làm giảm được khó khăn cho các ngân hàng thương
mại.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

2.2. Phải có chính sách lãi suất phù hợp trong từng thời kỳ.
Để công cụ lãi suất phát huy vai trò của mình thì ngân hàng Nhà nước phải tiếp
tục có chính sách đúng đắn, cụ thể:
- Đưa ra lãi suất cơ bản và biên độ dao động phù hợp cho từng giai đoạn phát
triển kinh tế. Nghĩa là tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của tăng trưởng kinh tế, của


hoạt động ngân hàng để định ra lãi suất cơ bản hợp lý, phù hợp với mối quan hệ
cung cầu về vốn và đảm bảo cho các ngân hàng thương mại kinh doanh có lãi.
- Theo dõi thường xuyên liên tục lãi suất trên thị trường vốn và tỷ lệ lạm phát
trên thị trường hàng hoá để điều chỉnh kịp thời linh hoạt sao cho lãi suất danh nghĩa
bằng lãi suất thực cộng tỷ lệ lạm phát và lãi suất huy động vốn danh nghĩa lớn hơn
tỷ lệ lạm phát dự tính (nghĩa là đảm bảo lãi suất thực dương)
- Về lâu dài, ngân hàng Nhà nước cần có biện pháp, chính sách để hạ dần mức lãi
suất để hoà nhập mặt bằng lãi suất trên thế giới. Điều này sẽ thu hút ngày càng
nhiều nguồn vốn nước ngoài vào trong nước. Tuy nhiên, trước mắt ngân hàng điều
chỉnh chính sách lãi suất theo hướng xoá bỏ dần sự chênh lệch giữa lãi suất nội tệ
với lãi suất ngoại tệ, chỉ để một mức chênh lệch hợp lý để cho dân chúng không đổi
hết nội tệ sang ngoại tệ dẫn đến sức ép về tỷ giá.
- Nhà nước cần tiến tới điều hành lãi suất bằng biện pháp tái chiết khấu và nghiệp
vụ thị trường mở, bỏ mức lãi suất cơ bản và biên độ dao động cho phép.
2.3. Phải điều chỉnh tỷ giá hợp lý khi có biến động.
ổn định tỷ giá là mục tiêu của chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước. ổn định
tỷ giá nội tệ so với ngoại tệ cũng là điều kiện quan trọng để huy động tối đa nguồn
vốn trong nước và nước ngoài. Khi tỷ giá biến động theo xu hướng giảm giá Việt
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Nam đồng, dân cư sẽ rút tiền gửi nội tệ ở ngân hàng để mua ngoại tệ mạnh. Điều
này làm cho nguồn vốn nội tệ sụt giảm, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong chi trả.
Lúc này nếu khách hàng sau khi mua ngoại tệ sẽ tiếp tục gửi tiền vào ngân hàng thì
tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng sẽ không đổi nhưng ngược lại nếu khách
hàng sau khi mua ngoại tệ không gửi vào ngân hàng nữa thì nguồn vốn huy động
của ngân hàng giảm xuống và ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác quản lý
nguồn vốn huy động. Hiện nay tỷ giá của USD/ VNĐ tiếp tục tăng, tỷ giá chưa
phản ánh đúng sức mua của đồng nội tệ. VNĐ được đánh giá cao hơn giá trị thực
của nó nên gây ra khó khăn cho hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên việc phá giá sẽ gây
tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế, làm mất lòng tin của dân chúng đối với

đồng nội tệ. Trong tình hình hiện nay nền kinh tế phát triển khá ổn định nếu có thể
phá giá thì cần được tiến hành từ từ một cách hợp lý, không công khai. Như vậy sẽ
làm giảm sự ảnh hưởng tới giá thành sản xuất, hệ thống giá cả và tâm lý lo ngại đối
công chúng.
- Tiếp tục vận hành cơ chế điều hành tỷ giá như hiện nay theo hướng ngày càng
nới rộng kiểm soát, ngày càng khách quan, hướng tỷ giá chính thức sát với tỷ giá
trên thị trường theo quan hệ cung cầu .
- Tập trung quỹ ngoại tệ do ngân hàng Nhà nước quản lý, xây dựng nguyên tắc sử
dụng và chuẩn bị một lượng ngoại tệ để can thiệp vào thị trường khi cần thiết.
- Hoàn thiện các văn bản pháp quy về quản lý ngoại hối.
- Phân tích tình hình, tập trung ngoại tệ và đào tạo cán bộ để tiến tới thành lập thị
trường hối đoái. Đây là một kênh huy động vốn ngoại tệ sẽ nâng cao được giá trị
đồng nội tệ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

2.4. Hoàn thiện môi trường pháp lý, chính sách liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Hiện nay, hoạt động ngân hàng tuân theo sự điều chỉnh của Luật ngân hàng nhà
nước và Luật các tổ chức tín dụng ngoài ra còn có nhiều quy định khác thể hiện tính
chất tiến bộ, phù hợp với tình hình mới, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các tổ
chức tín dụng trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, trong các văn bản quy phạm pháp luật này vẫn còn các quy định chưa
rõ ràng, như quy định về vốn tự có của ngân hàng, quy định về các hoạt động huy
động vốn, các quy định về chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng bị thay đổi quá nhiều
trong thời gian ngắn Điều đó cho thấy những yếu tố còn thiếu chặt chẽ trong luật
và các văn bản dưới luật của ngân hàng Nhà nước ban hành. Điều này đòi hỏi các
cơ quan ban hành văn bản quy phạm về lĩnh vực ngân hàng tiếp tục nghiên cứu, sửa
đổi và bổ sung các văn bản hiện hành cho phù hợp, tạo điều kiện phát triển cho các
hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Mặt khác, Nhà nước cần có chính sách về lãi suất, về hạn mức, về dự trữ hợp lý
hơn, khoa học hơn trên cơ sở bảo vệ quyền lợi cho các ngân hàng và khách hàng.

Việc hạ hoặc nâng lãi suất nhiều lần làm cho hoạt động của ngân hàng gặp nhiều
khó khăn đặc biệt là huy động vốn. Khách hàng sẽ ở trong tâm trạng chờ đợi lãi suất
cao hơn mà không gửi tiền ngay vào ngân hàng. Việc áp dụng lãi suất cơ bản với
biên độ giao động cũng mang tính áp đặt về khung lãi suất như quy định lãi suất
trần cho vay và sàn huy động của trước kia. Ngân hàng nên thay nó bằng cách chỉ
công bố lãi suất tái chiết khấu mà ngân hàng áp dụng từ đó các ngân hàng thương
mại sẽ đưa ra được mức lãi suất phù hợp. Điều này sẽ thúc đẩy sự cạnh tranh với
mức cao hơn giữa các ngân hàng, tạo thêm sự chủ động linh hoạt và tự chủ trong
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

kinh doanh của các ngân hàng. Mỗi ngân hàng có thể tuỳ thuộc vào vị thế trên thị
trường để ấn định mức lãi suất phù hợp hay vì bị kiềm chế bởi khung lãi suất.
Ngân hàng Nhà nước cần đẩy mạnh phát triển nghiệp vụ thị trường mở mà không
trực tiếp tác động vào lãi suất, gây ra những biến động xấu về tình hình đầu tư.
Các văn bản luật và dưới luật cần được ban hành một cách có hệ thống, chính xác
đảm bảo mọi hoạt động tài chính, tiền tệ, tín dụng đều sự được điều chỉnh của luật
pháp, tạo nên một môi trường ổn định về pháp lý và chế độ chính sách của các ngân
hàng.
2.5. Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách thúc đẩy Công ty bảo hiểm tiền gửi
phát huy vai trò của mình.
Sự an toàn của ngân hàng thương mại luôn là mỗi quan tâm hàng đầu đối với các
cổ đông (chủ ngân hàng), người ký thác, các giới chức điều hành và giám sát bởi
những vụ phá sản ngân hàng có thể có ảnh hưởng bất lợi đối với nền kinh tế hơn
bất cứ các vụ phá sản ở bất cứ loại hình doanh nghiệp nào khác. Để đảm bảo an
toàn (giảm thiểu rủi ro) cho các NHTM. Công ty bảo hiểm tiền gửi ra đời nhằm bảo
vệ quyền lợi cho người ký thác trong trường hợp rủi ro xẩy ra nghĩa là ngân hàng bị
phá sản.
Bảo hiểm tiền gửi ra đời với mục đích sẽ làm tăng niềm tin của quần chúng vào
ngân hàng, nhằm huy động tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế đặc biệt là
tiền gửi của dân cư.

ở Việt Nam, ngày 19/08/2000 tổ chức bảo hiểm tiền gửi TP Hồ Chí Minh được
thành lập và được áp dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Công ty bảo hiểm tiền gửi là tổ chức tài chính Nhà nước hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận.
Ngân hàng Nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ cho công ty bảo hiểm tiền gửi
như bắt buộc các ngân hàng thương mại phải gửi các báo cáo tài chính, báo cáo kết
quả kinh doanh hàng năm của mình để công ty bảo hiểm tiền gửi có thể hiểu rõ
được hoạt động của ngân hàng và có biện pháp cứu trợ kịp thời khi ngân hàng gặp
khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Ngân hàng Nhà nước giám sát hoạt động
đóng phí bảo hiểm của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác có thực hiện
nghiệp vụ nhận tiền gửi.
Trên đây là một số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động vốn
của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ. Các biện pháp trên cần được tiền hành một cách
đồng bộ, nhất quán và tuỳ thuộc vào điều kiện tình hình thực tế của mình mà ngân
hàng sẽ lựa chọn biện pháp nào cho hợp lý. Như vậy công tác huy động vốn của Chi
nhánh NHCT Bến Thuỷ nói riêng và NHTM nói chung sẽ đạt kết quả tốt.
Kết luận
Ngày nay, sự tăng trưởng kinh tế đất nước luôn là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà lãnh đạo của mỗi quốc gia. Do vậy nhu cầu về vốn của nền kinh tế cũng là mối
quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế, chính trị gia trên thế giới. Một trong các
kênh truyền vốn quan trọng nhất, hiệu quả nhất là thông qua hệ thống ngân hàng
thương mại. Trong khi đó, huy động vốn là một nghiệp vụ cơ bản và quan trọng của
bất cứ ngân hàng thương mại nào. Quy mô, chất lượng huy động vốn có ảnh hưởng
trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng do vậy ảnh hưởng đến sự
cung ứng vốn cho nền kinh tế .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

ở Việt Nam hiện nay nhu cầu vốn cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá

đất nước là rất lớn, trong khi thị trường chứng khoán chưa phát triển. Trong tình
hình như vậy, công tác huy động vốn ở NHTM rất cần được chấn chỉnh, mở rộng và
tăng cường nhằm thu gom được tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ em đã tìm hiểu kỹ công
tác huy động vốn cùng với sự tham khảo các tài liệu liên quan, em đã hoàn thành
được chuyên đề này. Chuyên đề đã nêu lên được các hình thức huy động vốn của
NHTM và những yếu tố ảnh hưởng tới công tác này. Từ lý thuyết, chuyên đề đã đi
vào phân tích thực trạng huy động vốn của Chi nhánh NHCT Bến Thuỷ, những
thành quả đạt được, những khó khăn còn vướng mắc. Từ đó đưa ra một số giải pháp
và kiến nghị nhằm tăng cường công tác huy động vốn cho ngân hàng .
Trên đây là toàn bộ chuyên đề của em trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ. Do trình độ thực tế còn bị hạn chế, thời
gian thực tập không được dài nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong được sự góp ý của thầy cô và những ai quan tâm đến vấn đề này. Em xin
chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lê Đức Lữ, cùng toàn thể cán bộ Chi nhánh
Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề
này./.
Vinh, tháng 04 năm 2003
Sinh viên Lê Anh Tú
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng năm 1998.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

2. Các văn bản dưới luật của ngân hàng nhà nước, Ngân hàng Công thương Việt
Nam .
3. Báo cáo 5 năm xây dựng và trưởng thành Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Bến Thuỷ.
4. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 1998, 1999, 2000, 2001, 2002 Chi nhánh Ngân
hàng Công thương Bến Thuỷ.
5. Frederic S. Mishkin: Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính.

6. Ph.D & Edward K. Gill Ph.D: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại .
7. Tạp chí ngân hàng các năm 1998, 1999, 2000, 2001, 2002.
8. Thời báo kinh tế các số năm 2000, 2001, 2002.
9. Thời báo ngân hàng.
10. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×