Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá - Thành phố Thái Nguyên.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.99 KB, 41 trang )

Lời mở đầu
Thực hiện đờng lối đổi mới của nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc bắt
đầu từ phơng hớng do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI vạch ra và tiếp tục
đợc khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (19911996), lần thứ VIII (1996-2000). Trong những năm qua hoạt động tiền tệ, tín
dụng ngân hàng đà thực hiện chiến lợc đổi mới mạnh mẽ các hoạt động của
mình. Hoạt động ngân hàng đà đạt đợc những thành tích về mọi mặt góp
phần quan trọng vào việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển liên tục với tốc độ
cao
Cùng với sự vận động của nền kinh tế hệ thống ngân hàng cũng đà và
đang vận hành kịp thời để thích nghi với đIều kiện mới, công cuộc đổi mới
đà và đang diễn ra với những chuyển biến nhanh chóng, sâu sắc song cũng
không tránh khỏi những khó khăn vớng mắc. Cũng nh các Ngân hàng thơng
mạI khác hệ thống Ngân hàng Công thơng Việt Nam đà xác định đợc mục
tiêu chính trong năm 2000 và những năm tiếp theo là xây dựng ngân hàng
Công thơng theo mô hình Ngân hàng thơng mạI có tổ chức và bộ máy tinh
gọn phù hợp với hoạt động kinh doanh và tiến tới có đủ đIều kiện hội nhập
khu vực và quốc tế.
Ngân hàng Công thơng là doanh nghiệp quốc doanh thực hiện chủ trơng của Đảng và nhà nớc là huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc và
ngoàI nớc thành nguồn vốn trực tiếp để dầu t phát triển trong đó nguồn vốn
trong nớc mang tính quyết định.
Trong các doanh nghiệp nguồn vốn là yếu tố không thể thiếu đợc. Do
đó ngay từ những ngày đầu của kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế từ 1996
đến 2000. Đảng và Nhà nớc ta đà xác định vốn là nhu cầu mang tính cấp
bách, nó đòi hổi các cấp, các ngành, các doanh nghiệp đặc biệt tàI chính và
ngân hànglà những cơ quan tham gia trực tiếp cần đI sâu nghiên cứu để có hớng đI cùng nh giám sát thực tế nhằm tạo ra nguồn vốn đủ sức đáp ứng cho
nhu cầu phát triÓn kinh tÕ x· héi
1


Là một cán bộ trong ngành ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ngân
hàng Công thơng Lu Xá nói riêng, qua thực tế thực hiện nhiệm vụ huy động


và sử dơng ngn vèn cïng víi nh÷ng kiÕn thøc lý ln tiÕp thu qua thêi gian
häc tËp ë trêng t«I xin chọn đề tàI: Giải pháp tăng cờng huy động vốn

kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá Thành phố Thái Nguyên làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận đợc kết cấu làm 3 chơng:
Chơng I:

Vốn kinh doanh và các hình thức huy động vốn kinh
doanh của ngân hàng thơng mại

Chơng II:

Thực trạng công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân
hàng Công thơng Lu Xá - Thái Nguyên

Chơng III:

GiảI pháp nhằm tăng cờng huy động vốn ở Chi nhánh
Ngân hàng Công thơng Lu Xá

Đề tài nghiên cứu là một lĩnh vực phức tạp, do vậy trong quá trình
nghiên cứu lý luận mặc dù đà đợc sự hớng dẫn tận tình của các thầy cô, ban
lÃnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá, và các đồng nghiệp cùng
với sự nỗ lực của bản thân song chuyên đề tốt nghiệp cũng không tránh khỏi
những hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc sự tham gia đóng góp ý
kiến của những ai quan tâm đến đề tàI này để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn !

2



Chơng I:Vốn kinh doanh và các hình thức huy
động vốn kinh doanh của ngân hàng thơng
mại
I.

Nguồn vốn và vai trò của nguồn vốn đối với hoạt
động kinh doanh ngân hàng

1.

Khái niệm
Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do ngân

hàng tạo lập và huy động đợc dùng để cho vay đầu t và thực hiện các hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng
2.

Vai trò
Trong hoạt ®éng kinh doanh cđa bÊt kú doanh nghiƯp nµo cịng cần

phảI có vốn. Vốn là công cụ chủ yếu quyết định đến năng lực kinh doanh. Do
đó các doanh nghiệp phải tạo ra nguồn vốn ban đầu cần thiết trớc hết là phảI
có đủ vốn đIều lệ nh luật định đồng thời trong quá trình hoạt động, phảI
chăm lo làm cho vốn tăng trởng để đáp ứng nhu cầu của quá trình phát triển
và mở rộng sản xuất kinh doanh. Riêng đối với kinh doanh ngân hàng, vốn
không những là phơng tiện kinh doanh chính mà còn là đối tợng kinh doanh
chủ yếu của các ngân hàng thơng mạI. Do vậy nguồn vốn và chính sách huy
độnh vốn là vấn đề không chỉ quyết định đến khả năng phát triển mở rộng
kinh doanh mà nó còn quyết định đến sự tồn tạI của ngân hàng.

Ngân hnàg là tổ chức kinh doanh loạI hàng hoá đặc biệt trên thị trờng.
Những ngân hàng có khối lợng vốn lớn, tính ổn định cao là những ngân hàng
có thế mạnh trong hoạt động kinh doanh.
Chính vì vậy có thể nói nguồn vốn là đIểm xuất phát đầu tiên trong
chu kỳ kinh doanh của các ngân hàng và quyết định đến quy mô hoạt động
tín dụng cũng nh các hoạt động khác của các ngân hàng thơng mạI. Nói cách
khác: Nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng thể hiện ở những đIểm sau:
3


-

Nguồn vốn quyết định đến quy mô hoạt động của ngân hàng

Quy mô hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào khối lợng vốn của
ngân hàng cụ thể là: Với khối lợng vốn càng lớn thì quy mô hoạt động của
ngân hàng càng lớn (trong đIều kiện phảI cân đối đợc nguồn vốn và sử dụng
vốn, nếu nguồn vốn nhiều mà không cho vay đợc thì sẽ trở thành ứ đọng
vốn). Một ngân hàng đợc đánh giá là lớn hay nhỏ trớc hết là phảI xem nguồn
vốn và sử dụng vốn lớn hay nhỏ. Nói chung ngân hàng nhỏ về mọi mặt nh: sự
quản lý, sự đa dạng của nguồn vốn và các nghiệp vụ cùng với uy tín của ngân
hàng đó trên thị trờng kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các ngân hàng nhỏ ít có chiều
sâu về công tác quản lý hơn, tiền lơng ít hơn, cơ hội phát triển thị trờng ít
hơn. trong khi các ngân hàng thờng bó hẹp trong phạm vi hẹp, rõ ràng tính đa
dạng làm cho rủi ro gia tăn, các khoản mục đầu t kém đa dạng.
- Nguồn vốn quyết định đến khả năng thanh toán chi trả của ngân hàng
Nguồn vốn lớn giúp cho ngân hàng có đủ tài chính để kinh doanh đa
năng trên thị trờng tránh đợc hình thức kinh doanh đơn điệu

Có nguồn vốn lớn ngân hàng sẽ mở ra các hoạt động kinh doanh nh:
Liên doanh, liªn kÕt, kinh doanh nghiƯp vơ thuª mua, nghiƯp vụ kinh doanh
chứng khoán từ đó việc thanh toán và chi trả của ngân hàng sẽ đảm đảm
bảo ở mọi thời đIểm cho dù nền kinh tế đang tăng trởng thuận lợi hay những
lúc gặp khó khăn.
Các ngân hàng nhỏ nói chung do nguồn vốn nhỏ nên không nhạy bén
đối với sự biến động về lÃi suất đà ảnh hởng đến khả năng thanh toán của
ngân hàng do tính chất của các loại nguồn vốn và khả năng dự trữ thấp.
Ngoài ra còn có yếu tố khác đóng góp vào việc các ngân hàng nhỏ hay gặp
nhiều rủi ro hơn các ngân hàng lớn đợc thể hiện rất rõ các ngân hàng cổ phần
đó là thị trờng cổ phiếu của họ thờng bị giới hạn, đIều này đà đặt họ vào thế
bất lợi nếu khi cần quyết định để thực hiện tăng vốn, tuy nhiên trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng ta không nên cho rằng các ngân hàng lớn
không bị rủi ro.
4


- Nguồn vốn quyết định đến khả năng cạnh tranh sự đứng vững trong
cạnh tranh của ngân hàng thơng mại
Trong hoạt động của ngành ngân hàng, các ngân hnàg lớn có đIều kiện
thuận lợi trong cạnh tranh hơn các ngân hàng nhỏ. Ngân hàng lớn thờng có
vốn lớn, có màng lới hoạt động rộng, trình độ cán bộ nhân viên cao, công
nghệ trang thiết bị hiện đại hơnvà những ngân hnàg này thờng gây đợc uy tín
cao trong thị trờng. Từ đó cho phép các ngân hàng lớn có điều kiện cạnh
tranh trên tất cả các mặt nhất là quy mô tạo tiền, hay lÃi suất thấp nhờ đó làm
cho lÃi suất đầu vào sẽ thấp tạo đIều kiện để phân bổ đầu t tín dụng vào nhiều
ngành khác nhau, tạo khả năng sinh lời cao từ đó hạn chế đợc rủi ro.
Thực tế chứng minh rằng ngân hàng có vốn đầu t lớn, rình độ nghiệp vụ
cao, phơng tiện kỹ thuật hiện đạI thì sẽ có nhiều khả năng tang đợc nguồn
vốn huy động. Một ngân hàng có nguồn vèn lín sÏ thn lỵi trong viƯc më

réng quan hƯ tín dụngđối với các thành phần kinh tế về quy mô, khối lợng
vốn cho vay, chủ động về thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lÃI suất
vừa phảI cho khách hàng, u đÃI các khách hàng có quan hệ thờng xuyên có
uy tín với ngân hàng. ĐIều đó đà thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày
càng nhiều làm cho doanh số hoạt động tăng lên nhanh chóng.
Vốn đI vay của ngân hàng thơng mạI chiếm một tû träng lín trong tỉng
ngn vèn, hay nãi c¸ch kh¸c đó là nguồn vốn mà ngân hàng thơng mạI đÃ
huy động đợc trong nền kinh tế. Để có đợc nguồn vốn đa dạng và phong phú
ngân hàng thơng mạI phảI tạo ra đợc quỹ dự trữ cần thiết sơ cấp và thứ cấp,
đồng thời đa dạng hoá nguồn vốn, cụ thể là phảI có nguồn vốn trung và dàI
hạn thích hợp để thực hiện chức năng của ngân hàng đa năng, luôn giữ đợc
thế cạnh tranh và uy tín không ngừng đợc nâng cao.
II.

Nội dung kết cấu và tính chất nguồn vốn của ngân
hàng thơng mạI

1.

Vốn tự có
Vốn tự có là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập nên và thuộc về

sở hữu của ngân hàng còn gọi là vốn riêng có của ngân hàng
5


1.1. Các bộ phận cấu thành vốn tự có
a.

Vốn đIều lệ

Vốn đIều lệ là mức vốn đợc ghi trong đIều lệ hoạt động của ngân hàng

khi thành lập, vốn đIều lệ của ngân hàng không nhỏ hơn mức vốn pháp định
Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu mà pháp luật quy định phảI có khi
ngân hàng mới thành lập
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng vốn đIều lệ không
đợc ngừng bổ sung tăng thêm từ các nguồn vốn đó là:
+ Nguồn từ lợi nhuận đợc giữ lạI để bổ sung tăng vốn cho ngân hàng
(quỹ dự trữ bổ sung vốn đIều lệ)
+ Với các ngân hàng cổ phần có thể phát hành thêm cổ phiếu mới để
tăng vốn
Vốn đIều lệ của các ngân hàng thơng mạI do các chủ sở hữu đóng
góp(tuỳ theo từng loạI ngân hàng) cụ thể:
- Ngân hàng thơng mạI quốc doanh: do ngân sách Nhà nớc cấp
- Ngân hàng t nhân: do các t nhân đóng góp
- Ngân hàng liên doanh: do sự đóng góp giữa các bên liên doanh
- Chi nhánh ngân hàng nớc ngoàI do ngân hàng chính của ngân hàng nớc ngoàI đầu t vào
b.

Quỹ dự trữ
Quỹ dự trữ ®Ĩ bỉ sung vèn ®IỊu lƯ ®ỵc trÝch tõ lỵi nhận và đợc dùng để

bù đắp rủi ro
Mục đích của việc lập quỹ này là đẻ tạo cơ sở không ngừng tăng cuờng
nguồn vốn cho ngân hàng. Theo quy định của Thống đốc Ngân hàng nhà nớc
Việt Nam về việc trích lập quỹ:
- Đối với quỹ dự trữ bổ sung vốn đIều lệ: hàng năm sau khi quyết toán năm
tàI chính, nếu ngân hàng kinh doanh có lÃI sẽ phảI trích 5% trên lợi nhuận
ròng để thiết lập quỹ dự trữ bổ sung vốn đIều lệ
- Đối với quỹ dự trữ dự phòng bú đắp rủi ro: trích 10% lợi nhuận ròng để

thiết lập quỹ này
6


- Về việc quản lý dự trữ các ngân hàng phảI mở tàI khoản riêng để theo dõi
từng quỹ trên
c.

Vốn khác
NgoàI hai nguồn vốn trên vốn tự có của ngân hàng thơng mạI còn đợc

hình thành từ các nguồn vốn khác nh:
- Giá trị tàI sản cố định tăng thêm do đánh lạI
- Lợi nhuận cha phân chia (chênh lệch giữa thu nhập và chi phí)
- Các loạI vốn hoặc quỹ cha sử dụng đến có thể dùng vào kinh doanh
- Các quỹ nh: Quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, vốn ngân sách của nhà nớc
đIều cho ngân hàng cho vay dàI hạn
Các nguồn vốn trên thuộc quyền sở hữu của ngân hàng tạo thành vốn tự

Ngân hàng là chủ nguồn vốn và sử dụng vào mục đích kinh doanh chịu
trách nhiệm trớc Nhà nớc trong việc bảo toàn vốn làm cho nguồn vốn đó sinh
lời không ngừng tăng lên
1.2. TÝnh chÊt cña nguån vèn tù cã
Vèn tù cã mang tính chất thờng xuyên ổn định, mức vốn của nguồn vốn
này và sự tăng trởng của nó thể hiện năng lực và thế phát triển của một ngân
hàng thơng mại. Nó ổn định hơn rất nhiều so với vốn huy động
Mức vốn tự có của ngân hàng cao hay thấp phụ thuộc vào năng lực kinh
doanh và năng lực tàI chính. Một ngân hàng muốn có nguồn vốn trớc hết
phảI cã vèn tù cã bëi v×:
+ Vèn tù cã quyÕt định năng lực và khả năng cho vay của ngân hàng,

quyết định mức cho vay tối đa với một khách hàng (hay quyết định về sử
dụng vốn)
+ Vốn tự có quyết định khả năng xây dựng, mua sắm về tàI sản, về cơ
sở vâth chất kỹ thuật của ngân hàng

7


1.3. Vai trß cđa vèn tù cã
- Vèn tù cã là cơ sở để thiết lập ngân hàng và đi vào hoạt động đồng thời là
cơ sở để đảm bảo tối thiểu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Vốn tự có là nguồn vốn duy nhất để mua sắm tàI sản cố định, các phơng
tiện là việc cho ngân hàng, bởi vậy nó quyết định đến khả năng hiện đạI
hoá của ngân hàng
- Mức và tốc độ tăng trëng cđa vèn tù cã thĨ hiƯn thÕ vµ lùc của ngân
hàngtren thị trờng
- Vốn tự có ảnh hởng trực tiếp đến quy mô huy động và quy mô sử dụng
vốn của ngân hàng thơng mạI vì các Ngân hàng Trung ơng luôn đa ra một
quy chế vốn tự có của ngân hàng thơng mạI
2. Nguồn vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động đợc dới hình
thức nhận tiền gửicủa khách hàng và các hình thức huy động vốn khác
2.1. Tính chất cđa ngn vèn huy déng
- Ngn vèn huy ®éng chiÕm tû träng lín nhÊt trong tỉng ngn vèn kinh
doanh cđa ngân hàng thờng là từ 70 đến 80%
- Nguồn vốn huy động không thuộc về sỏ hữu của ngân hàng mà thuộc
vềkhách hàng, ngnân hàng chỉ đợc sử dụng nó với phơng châm đI vay
để cho vay và tuân theoquy định của pháp lệnh của ngân hàng
Nh vậy vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động kinh
doanh của mọi ngân hàng thơng mạI và lµ ngn vèn chiÕm tû träng lín nhÊt

trong tỉng ngn vốn của ngân hàng thơng mạI
Nguồn vốn huy động là yếu tố quyết định tới năng lực tàI chính của một
ngân hàng thơng mạI. Nguồn vốn huy động chủ yếu của các ngân hàng thơng
mạI Việt nam hiện đợc thực hiƯn díi h×nh thøc tiỊn gưi, tiỊn tiÕt kiƯm

8


2.2. Các bộ phận cấu thành vốn huy động
a.

Nguồn huy động dới hình thức tiền gửi
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động

nói riêng và trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thơng mạI nói
chung. Các ngân hàng thơng mạI huy động tiỊn gưi cđa c¸c tỉ chøc kinh tÕ díi nhiỊu hình thức khác nhau
ã Tiền gửi không kỳ hạn
Là hình thức tiền gửigiữa ngân hàng và khách hàng không thoả thuận
thời hạn rút tiền. Mục đích của loạI tiền gửi này là khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn khi cần sử dụng có thể rút tiền ra hoặc đề
nghị ngân hàng chi trả theo mục đích nhu cầu kinh doanh của minhf chứ
không nhằm mục đích lợi nhuận. LoạI tiền này sẽ đợc thanh toán theo nhiều
yêu cầu khác nhau và biến động thờng xuyên không ổn định
Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loạI:
- LoạI 1: Tiền gửi thanh tóan
Tiền gửi thanh tóan là loạI tiền gửi đợc gửi vào ngân hàng với mục đích
tạo ra phơng tiện sẵn sàng phục vụ cho việc thanh toán chi trả trong quan hệ
mua bán, trao đổi vật t hàng hoá và dịch vụ giữa các khách hàng
Khách hàng gửi vào tiền ngân hàng để phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh đảm bảo thuận tiện chính xác, an toàn nhanh chóng trong quá

trình thanh toán
Bản chất của khoản tiền này là dể thanh toán vì nó là tiền chờ: Đối với
khách hàng đây là tàI sản mà họ uỷ thác cho ngân hàng bảo quản và thực
hiện các nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu của họ. Nh vạy khách hàng gửi
tiền vào ngân hàng không mất quyền sở hữu và không mất quyền sử dơng sè
tiỊn Êy. Hä cã qun lÊy ra vµ chi trả cho bất kỳ ai và vào bất kỳ lúc nào
Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ mà ngân hàng luôn luôn phảI chuẩn
bị đủ phơng tiện thanh toán để trả cho khách hàng vào bất kỳ lúc nào
Với loạI tiền gửi này, hiện nay ngân hàng không tính và trả lÃI cho
khách hàng mà thờng chi trả một cách gián tiếp. Do vậy nếu có khả năng huy
9


®éng vèn vµ sư dơng vèn tèt ngn tiỊn gưi nỳa sẽ cho phép ngân hàng hạ
thấp đợc chi phí huy động vốn và có u thế cạnh tranh về giá với các ngân
hàng hàng, cho nên muốn huy động tốt nguồn vốn này ngân hàng cần quan
tâm làm tốt công tác thanh toán đầy đủ kịp thời cho khách hàng
- LoạI 2: Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý
LoạI tiền gửi này giữa khách hàng và ngân hàng cũng không thoả thuận
về thời hạn rút tiền nhng không mang tính chất là tiền gửi thanh toán
Xét về tính chất đây là những nguồn tiền gửi tạm thời nhàn rỗi của các
chủ thể khác nhau trong xà hội. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục
đích an toàn thuận tiện trong việc sử dụng tàI sản và để hởng một mức lÃI
nhất định từ khoản tiền đó
Cũng giống nh tiền gửi thanh toán loạI tiền này cũng có tính chất biến
động nên khi sử dụng ngân hàng cũng phảI thực hiện dừ trữ với tỷ lệ tơng đối
cao và phảI thoả mÃn nhu cầu rút tiền của khách hàng khi họ đề nghị, nên
ngân hàng cũng chỉ đợc sử dụng một phần nguồn vốn này vào hoạt đông kinh
doanh mà thôI
ã Tiền gửi có kỳ hạn

Là loạI tiền gửi mà khách hàng uỷ thác vào ngân hàng trên cơ sở có
thoả thuận về thời hạn rút tiền. Xét về bản chất nguồn tiền gửi có kỳ hạn đều
có nguồn gốc từ tiền tích luỹ, khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục
đích duy nhất là đầu t để kiếm lời
Nói cách khác khách hàng có những khoản tiền nhàn rỗi và họ xác định
đợc thời gian nhàn rỗi đó đẻe đảm bảo an toàn tàI sản và đợc hởng lÃI, cho
nên tính chất của loạI tiền gửi này có mức độ ổn định cao hơn nên ngân hàng
có chủ động khi sử dụng nguồn vốn nàyđa vào phục vụ kinh doanh với khối
lợng cao so với các loạI tiền gửi trên. Do vậy, ngân hàng chỉ dể dự trữ với tỷ
lệ tơng đối thấphoặc có trờng hợp không phảI để dự trữ
Về nguyên tắc ngân hàng chỉ cho khách hàng rút tiền khi đến hạnnh đÃ
thoả thuận. Ty nhiên trên thực tế để thu hút khuyến khích khách hàng gửi
tiền thì các ngân hàng thơng mạI cho phép khách hàng rút tiền ra trớc thời
10


hạn khi họ có nhu cầu. Trong trờng hợp này khách hàng có thể không đợc hởng lĩa hoặc hởng một mức lÃI suất rất thấp
Đây là nguồn vốn quan trọng đối với ngân hàng thơng mạI vì nó tơng
đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn số d tàI khoản vào kinh
doanh. Vì vậy nếu tỷ trọng nguồn vốn này lớn trong tổng nguồn vốn huy
động của ngân hàng thì sẽ tạo đợc thế chủ động cho ngân hàng. Do đó các
ngân hàng thơng mạI thờng chú ý đến các biện pháp để huy động loạI tiền
gửi này
ã Tiền gửi tiết kiệm
Bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn của các
tầng lớp dân c
Nguồn vốn nàychủ yếu là bộ phận thu nhập cha đợc sử dụngtiêu dùng
trong hiện tạI của các ca nhân, các hộ gia đình. Họ gửi tiền vào ngân hàng
với mục để dành tiền một cách an toàn và đợc hởng thu nhập từ số tiền của
họ

b. Nguồn vốn huy động khác
Khi có nhu cầu sử dụng vốn, các nguồn vốn tự có và các nguồn vốn huy động
không đủ đáp ứng, các ngân hàng thơng mạI đợc phép hy động dới các hình
thức khác nhauthông qua việc phát hành các phiếu nợ ngắn hạn, dàI hạn
Mục đích của việc phát hành các phiếu nợ này là huy động các khoản tiền để
dành của các cá nhân và doanh nghiệp kinh tế
Việc huy động dới các hình thức này các ngân hàng thơng mạI phảI trả
lÃi suất cao hơn so với các loạI tiền gửi huy động khác
3.

Nguồn vốn đI vay

3.1. Vay Ngân hàng Trung ơng
Ngân hàng thơng mạI có thể vay vốn từ Ngân hàng Trung ơng thông
qua việc xin táI chiết khấu các thơng phiếu hoặc một số loạI phiếu nợ ngắn
hạn khác hoặc xin vay có sự bảo đảm của các phiếu này

11


- Vay táI chiết khấu: Các ngân hàng thơng mạI thiếu vốn có thể đem các
thơng phiếu hoặc các khế ớc nhận nợ đến ngân hàng Trung ơng để xin vay
táI chiết khấu
- Ngân hàng Trung ơngcó thể cho các ngân hàng thơng mạI vay để bổ sung
vốn ngắn hạn theo kế hoạch
- Ngân hàng Trung ơng cho các ngân hàng thơng mạI vay để đáp ứng nhu
cầu vốn thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng thơng mạI với nhau
3.2. Vốn vay các ngân hàng thơng mạI và các tổ chức tín dụng khác
Vào một thời đIểm nhất định có những ngân hàng tạm thời thừa vốn mà
họ không gửi vào ngân hàng Nhà nớc, trong khi đó có những ngân hàng thơng mạI lạI tạm thời thiếu vốn do đó họ có thể cho vay lẫn nhau trên thị

truờng liên ngân hàng với đIều kiện là:
- các ngân hàng thơng mạI đều phảI hoạt động hợp pháp
- Tất cả các khách hàng vay đều phảI có đảm bảo nh vàng, bạc, đá quý,
chứng từ có giá,số d trê tàI khoản tiền gửi tạI ngân hàng Nhà nớc hoặc
phảI có ngời bảo lÃnh
- Tất cả các khách hàng vay đều phảI có dự trữ bắt buộc
4.

Nguồn vốn khác
NgoàI những nguồn vốn trên ngân hàng thơng mạI còn có các nguồn

vốn khác nh:
- Nguồn vốn tàI trợ uỷ thác đầu t
Nguồn vốn này đợc hình thành từ tín dụng uỷ nhiệm. Tức là ngân hàng
nhận nguồn vốn tàI trợ từ các chủ đầu t để thực hiẹn cho vay theo đúng đối tọng đà định
Nguồn vốn này không phảI là nguồn vốn ngân hàn sử dụng chủ động
theo ý muốn của mình mà là ngân hàng đứng ra cho vay tín dụng theo sự chỉ
định của chủ đầu t, ngân hàng là ngời trung gian để hởng hoa hồng, nếu có
rủi ro ngân hàng không chịu trách nhiệm, vì thế các ngân hàng thơng mạI rất
thích loạI vốn này

12


- Nguồn vốn trong thanh toán
Nguồn vốn này đợc hình thành trong quá trình ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ thanh toán của khách hàng nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán của
họ. Nó là nguồn vốn phát sinh trong thanh toán liên hàng
III. Các hình thức huy động vốn kinh doanh của ngân
hàng thơng mạI


Quá trình tạo vón của ngân hàng thơng mạI đợc thực hiện dới các hình
thức sau
1.

Tạo vốn qua huy động tiền gửi không kỳ hạn
Đây là loạI tiền gửi mà ngời gửi có thể rút tiền hoặc phát hành séc để trả

cho ngời thứ ba. Đối với khách hàng, việc dễ dàng chuyển nhợng đợc xem
nh là yếu tố rất quan trọng, còn việc hởng lÃI đối với số vốn đó chỉ là thứ yếu.
Ngân hàng chỉ phảI bỏ ra những chi phí về quản lý tàI khoản hoặc trả lÃI rất
ít cho số tiền đó. Ngân hàng có thể lợi dụng đIều này để kiếm nhiều khoản
lợi nhuận, tuy nhiên còn phụ thuộc vào từng thời kỳ trong năm và khả năng
của ngân hàng trong việc dự đoán về biến động trên số d tiền gửi không kỳ
hạn này
ở Việt Nam, tiền gửi thuộc loại này đợc gửi dới các hình thức: tàI
khoản tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế hoặc tàI khoản tiền gửI
cá nhân. Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt nam còn quá
thấp, để khuyến khích việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng,các ngân
hàng thơng mạI ở Việt nam đà trả lÃI cho khoản tiền này với mức lÃI suất u
đÃI, ở các nớc phát triển, loạI tiền gửi này chiếm vị trí khá là quan trọng
trong kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thơng mạI. Chẳng hạn ở Mỹ các tàI
khoản thuộc loại này chiếm khoảng 95% tiền gửi của ngân hàng. Vì lẽ đó, để
tạo nguồn tiền gửi trên tàI khoản thanh toán, việc thu hút và giữ khách hàng
đợc các ngân hàng rất coi trọng

13


2.


Tạo vốn qua huy động tiền gửi có kỳ hạn
Khác với tiền gửi không kỳ hạn có số d tăng giảm phụ thuộc vào tình

hình sản xuất kinh doanh của chủ tàI khoản thì quá trình tạo vốn này đợc
thực hiƯn di 2 h×nh thøc sau:
- TiỊn gưi cã kú hạn
Các khoản này chủ yếu đợc thể hiện bằng chứng chỉ tiền gửi đợc ghi rõ
hạn định và giá trị thanh toán. Việc rút tiền trớc hạn sẽ bị phạt và mức hạn có
thể vợt quá khoản lÃI đợc hởng tính tới ngày rút tiền, ngân hàng thờng cấp
cho khách hàng cần rút vốn một khoản tín dụng mà coi khoản tiền gửi theo
kỳ hạn là khoản đảm bảo cho tín dụng đó
Mức lÃI suất đối với các chứng chỉ tiền gửi có thể cố định hoặc linh hoạt
tuỳ theo sự lựa chọn cuả khách hàng, và đối với các chứng chỉ tiền gửi có lÃI
suất linh hoạt, khách hàng có thể gửi thêm tiền trớc hạn định. Các chứng chỉ
tiền gửi đợc đa dạng hoá nhằm đáp ứng sự cạnh tranh trong huy động vốn
của các ngân hàng. Nh vậy, ngân hàng có thể thu hút từ các nhà đầu t vốn
lớn, mà lẽ ra các nhà đầu t này đà có thể dùng vốn đầu t vào các tráI phiếu
kho bạc hay thị trờng tiền tệ. Các chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhợng tốt này thờng đợc các công ty, các quỹ hu trí và các tổ chức chính quyền
đầu t với khối lợng lớn và đợc giao dịch trên thị trờng chứng khoán thứ cấp
trớc hạn định thanh toán. mới đợc sử dụng trong một vàI năm trở lạI đây song
hình thức huy động này đà ngày càng phát huy vai trò trong việc tạo vốn của
các ngân hàng
- Tiền gửi tiết kiệm:
Từ lâu đà đợc coi là công cụ huy động vốn của các ngân hàng thơng
mại.Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thờng chiếm một tỷ trọng đáng
kể trong tiền gửi ngân hàng (ở Mỹ, tài khoản tìên gửi chiếm khoảng 25%)
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại sau:
+ Tiết kiệm không kỳ hạn: Đối với khoản tiền này, chủ tài khoản có thể
rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trớc. Tuy nhiên số d trên tài khoản

này thờng không lớn, nhng có u đIểm hơn so với tiền giao dịch ở chỗ số d
14


này ít biến động. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này, các ngân hàng thơng
mại thờng phải trả lÃi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện
để các ngân hàng thơng mại có thể dễ dàng huy động vốn này.
+ Tiết kiệm có kỳ hạn: Về nguyên tắc, một khi khách hàng đà gửi tiền
vào tài khoản này, họ sẽ không đợc rút ra (cả gốc lẫn lÃi) nếu cha hết hạn gửi
tiền. Nhng để tăng sức cạnh tranh trong thu hút tiền gửi, một số ngân hàng
thơng mại vẫn cho phép khách hàng rút tiền trớc hạn nhng một phần tiền lÃi
khách hàng đợc hởng sẽ bị khấu trừ.
+ Tiết kiệm dài hạn: Loại này rất phổ biến ở một số nớc công ngiệp
nhằm thu hút số tiền nhàn rỗi trong thời gian dài. So với các loại hình tiết
kiệm khác, đối với loại tài khoản này bất kỳ lúc nào chủ tài khoản cũng có
thể gửi tiền vào tài khoản với số tiền không hạn chế, nhng chỉ đợc rút ra khi
đến hạn. Đây là loại hình tiết kiệm mà ngân hàng cần tận dụng nhằm tạo các
nguồn vốn có tính ổn định cao phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn
của mình.
3.

Tạo vốn qua phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn:
Việc huy động các chứng chỉ tiền gửi thuộc loại này có ý nghià quan

trọng trong việc quản lý tài sản nợ hơn là biện pháp để các ngân hàng thơng
mại huy động vốn, bởi nó chỉ đợc sử dụng khi cần thiết. Chẳng hạn, ë Mü
c¸c chøng chØ tiỊn gưi cã mƯnh gi¸ lín 100.000 USD hoặc nhiều hơn đà trở
thành công cụ đáng chú ý trong việc quản lý tài sản nợ các ngân hàng lớn.
Mức lÃi đợc trả cho các chứng chỉ tiền gửi loại này đợc qui định bằng
cách thoả thuận trực tiếp giữa khách hàng và ngân hàng hoặc đợc qui định ở

mức mà ngời gửi tiền có thể chấp nhận đợc.
Xuất phát từ thực tế khách quan những ngời mua chứng chỉ tiền gửi này rất
nhạy cảm với sự thay đổi của lÃi suất. Để huy động đợc vốn nhằm đáp ứng
các nhu cầu thanh toán hay nhu cầu tín dụng, các ngân hàng thơng mại có thể
đa ra mức lÃi suất cao hơn so với các chứng chỉ tiền gửi khác (hoặc cũng có
thể cao hơn mức lÃi suất của trái phiếu kho bạc trong điều kiện ở ViÖt Nam).

15


4.

Tạo vốn qua đi vay
Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của

các ngân hàng thơng mại không chỉ về mặt qui mô mà chủ yếu mang ý nghĩa
nh là một biện pháp quản lý các mục tài sản nợ. Các ngân hàng có thể đi vay
ở nhiều nguồn khác nhau:
-Vay ngân hàng trung ơng: Hình thức thờng gặp là vay tái chiết khấu.
Với vai trò là ngời cho vay cuối cùng. Ngân hàng trung ơng luôn cho các
ngân hàng thơng mại vay với một mức giá nhất định: đó là lÃi suất tái chiết
khấu. LÃi suất tái chiết khấu đợc ngân hàng trung ơng sử dụng nh một công
cụ điều tiết vĩ mô, tuỳ vào yêu cầu điều tiết của nền kinh tế mà lÃi suất này
có đợc nâng cao hoặc hạ thấp. Các ngân hàng thơng mại có thể vay ngân
hàng trung ơng khi có nhu cầu, nhng hầu hết các ngân hàng trung ơng đều
không cho phép các ngân hàng thơng mại lạm dụng khả năng đó bằng các
công cụ nh hạn møc t¸i chiÕt khÊu, hay l·i suÊt t¸i chiÕt khÊu.
- Vay các tổ chức tín dụng khác: Đó là các khoản vay mà các ngân hàng
thơng mại vay lẫn nhau trên thị trờng liên ngân hàng hay ngân hàng tiền tệ.
Thông thờng các ngân hàng thơng mại chỉ vay lẫn nhau khi thực sự cần thiết

vì lÃi xuất của khoản vay này thờng cao hơn so với mức lÃi suất mà ngân
hàng huy động đợc.
5.

Tạo vốn qua phát hành trái phiếu:
Trái phiếu ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trờng vốn

dới hình thức giấy nhận nợ do các tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn, trong đó cam kết trả lÃi và gốc cho ngời mua sau một thời gian nhất
định. Về phía ngời mua, trái phiếu ngân hàng là giấy chứng nhận việc đầu t
vốn và quyền đợc hởng thu nhập cảu ngời mua trên số tiền mua trái phiếu
ngân hàng. Thực chất, hình thức tạo vốn này đà giúp cho các ngân hàng thơng mại chủ động trong việc huy động vốn để thc hiện các dự án đầu t dài
hạn và vốn này có tính ổn định cao về thời gian sử dụng và lÃi suất
Theo kinh nghiệm ở Đức, trái phiếu ngân hàng đợc phát hành với mức
lÃi suất cố định và mức lÃi suất này đợc xác định theo mức lÃi suất trên thị tr16


ờng vốn tại thời điểm phát hành. Hầu hết các trái phiếu ngân hàng đều đợc đa
vào giao dịch chính thức hay giao dịch tự do trên sở giao dịch chứng khoán
Đức. Do đó những ngời đầu t vào trái phiếu ngân hàng đều có thể thu hồi vốn
vào bất cứ lúc nào. Chính vì vậy, điều đó không chỉ tạo điềukiện cho ngân
hàng trong việc thu hút vốn mà còn thuận lợi cho cả khách hàng.
6.

Các hình thức tạo vốn khác:
ở đây, ngân hàng thơng mại có thể sử dụng để thu hút các nguồn vốn

nhàn rỗi từ các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xà hội nh dịch vụ câu lạc bộ
giáng sinh Các kế hoạch này đợc tạo ra để khuyến khích những ngời tiết
kiệm ký thác mỗi tuần một lần sồ tiền nhất định tại ngân hàng. Số tiền này sau

một thời gian nhất định sẽ là một số tiền đủ lớn để ngời giữ tiền có thể trang
trải đợc các chi phí cho các dịch vụ trên.
IV. Các nhân tố ảnh hởng tới công tác huy động vốn
của ngân hàng thơng mạI

Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng phải không ngừng tăng khả năng
cạnh tranh của mình trên thơng trờng. Khả năng đầu tiên cần phải nói đến là
khả năng huy động vốn nguồn tài nguyên cho hoạt động của ngân hàng.
Hiện nay, các ngân hàng thơng mại trên thế giới đang cung cấp những
điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền tiết kiệm của dân chúng, của các tổ chức
kinh tế và của chính phủ bằng cách đa ra những phơng thức thuận tiện nhất.
ở Việt Nam trong những năm gần đây, Nhà nớc chủ trơng phát huy sức
mạnh của các thành phần kinh tế nên số tiền gửi tiết kiệm ngày càng tăng
trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thơng mại. ở nớc ta các
khoản tiết kiệm trong dân tồn tại chủ yếu dới dạng tiền mặt, dân chúng cha
quen với những phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng,
gây khó khăn cho công tác điều hoà lu thông tiền tệ của ngân hàng trung ơng. Vì vậy ngân hàng nhà nớc luôn luôn có những điều chỉnh, sửa đổi về
chính sách đối với loại tiền gửi này, nhằm tăng khả năng thu hút tiền nhàn rỗi
góp phần tăng nguồn vốn cho đầu t phát triển kinh tế Hình thức huy động

17


vốn này phụ thuộc lớn vào thu nhập bình quân đầu ngời, tỷ lệ tiết kiệm trên
tổng thu nhập của dân c cũng nh đặc đIểm tâm lý của dân chúng trong địa
bàn hoạt động của ngân hàng.

18



Chơng II: Thực trạng công tác huy động vốn
của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu

I-

Một số nét về tình hình kinh tế xà hội liên quan tới
hoạt động của Chi nhánh

Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá là một chi nhánh trực thuộc
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng tỉnh tháI Nguyên là một bộ phận cấu thành
của hệ thống Ngân hàng Công thơng Việt nam. Nằm ở phía Nam thành phố
thuộc khu vực luyện kim lớn và lâu đời nhất nớc ta. Trên địa bàn hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá, bao gồm 7 phờng
xà trong đó có 2 doanh nghiệp Nhà nớc thuộc ngành sản xuất công nghiệp
nặng Trung ơng với số lợng hơn 12.000 cán bộ công nhân viên chức của
Công ty Gang thép TháI Nguyên và hơn 3.000 cán bộ công nhân viên chức
của Công ty Luyện kim màu TháI Nguyên có mức thu nhập tơng đối ổn định,
ngoàI ra đây còn là nơI tập trung đông đảo các tầng lớp dân c nh cán bộ công
nhân viên chức nghỉ hu, các thành phần kinh tế khác với tổng số hơn 12.000
hộ và gần 70.000 nhân khẩu
Với đặc đIểm địa bàn nh trên, trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Ngân hàng Công thơng Lu Xá có những thuận lợi cơ bản sau:
- Trên địa bàn có những doanh nghiệp Nhà nớc rất lớn luôn cần một lợng
tín dụng lớn đó chính là thị trờng hoạt động thuận lợi của ngân hàng
- Dân c trên địa bàn có trên 70% là cán bộ công nhân viên và hộ phi nông
nghiệp, thu nhập bằng tiền của dân c chiếm tỷ trọng lớn cho nên đây là
nơI có khả năng thu hút nguồn vôns lớn và đầu t vốn khá thuận lợi và
vững chắc đà ảnh hởng tích cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi vẫn còn không ít những khó khăn do
thiên tai, hạn hán xảy ra liên tiếp ở nhiều nơi. Làm ảnh hởng tới thị trờng cả

nớc, giá cả hàng hoá giảm sút, sức mua giảmTiền gửi tiết kiệm và các
nguồn vốn huy động qua ngân hàng tăng nhanh hơn tốc độ tăng vốn cho vay
19


dẫn đến tình trạng có ngân hàng huy động đợc vốn nhng không cho vay đợc
và nó tác động trực tiếp đến tình hình kinh tế xà hội trên địa bàn hoạt động
của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá nh:
- Các doanh nghiệp Nhà nớc hầu hết đà hoạt động lâu năm, máy móc thiết
bị kỹ thuật lạc hậu, chậm đổi mới không phát huy đợchiệu quả, tàI
nguyên ngày càng cạn kiệt, lực lợng lao động rất đông, năng suất lao
động thấp, hiệu quả kinh doanh hạn chế và có ảnh hởng tới thu nhập của
dân c
- Kinh tế ngoàI quốc doanh chủ yếu là các hoạt động dịch vụ, phục vụ cho
cán bộ công nhân viên của các đơn vị đóng trên địa bàn, không có những
ngành nghề truyền thống, không có những đơn vị sản xuất lớn, chủ yếu là
kinh doanh nhỏ, manh mún không ổn định, lệ thuộc nhiều và tình hình
kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nớc. Kinh tế nông nghiệp chủ yếu
là tự cấp tự túc, sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp cha phát triển đÃ
ảnh hởng tới thu nhập và tích luỹ của các doanh ngiệp và dân c từ đó tác
động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
TạI địa bàn hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá, Công ty Gang thép là khách hàng truyền thống có số d nợ lớn và
thờng xuyên ổn định. Do những nguyên nhân khách quan mang lạI và nhiều
yếu kém trong quản lý và gặp phảI sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng nên
Công ty đà bị thua lỗ trên 25 tỷ đồng, sản phẩm bị tồn đọng, một bộ phận ngời lao động không có đủ việc làm, thu nhập bị giảm sút. Theo chỉ đạo của
Tổng bí th, Thủ tớng Chính phủ và Thống đốc ngân hàng đà quyết định
khoanh nợ 87 tỷ 175 triệu đồng cho Công ty Gang thép và toàn bộ nợ khaonh
thuộc Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá, không tính lÃi trong 2 năm.
ĐIều này ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh doanh, hiệu quả thu nhập của Chi
nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá

Những khó khăn trên đà làm chậm tốc độ phát triển của nền kinh tế, có
ảnh hởng không tốt tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Song đợc sự
giúp đỡ toàn diện của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng tỉnh TháI Nguyên,
20


sự hỗ trợ của các cấp chính quyền và các cơ quan hữu quan tạI địa phơng, sự
hởng ứng của khách hàng trên địa bàn và sự cố gắng nỗ lực cảu chính mình
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá đà phấn đấu vợt qua bao khó khăn
thử thách, đổi mới tổ chức phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới, Chi nhánh
Ngân hàng Công thơng Lu Xá ngày càng khẳng định vị trí của mình, thực sự
là đơn vị kinh doanh tốt trên mọi lĩnh vực. Đặc biệt là trong công tác huy
động vốn đà gạt háI đợc nhiều thành tích lớn tạo môI trờng thuận lợi giúp các
doanh nghiệp và dân c phát triển sản xuất kinh doanh góp phần đa kinh tế
khu Gang thép TháI nguyên phát triển theo hớng công nghiệp hoá- hiện đạI
hoá đóng góp vào thành công chung trong hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh Ngân hàng Công thơng tỉnh TháI Nguyên
II-

Thực trạng về công tác huy động vốn của Chi
nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá

1.

Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2001 của Chi nhánh Ngân
hàng Công thơng Lu Xá

1.1. Công tác nguồn vốn
Do xác định đúng đợc vai trò vÞ trÝ quan träng cđa ngn vèn trong kinh
doanh cđa ngân hàng, Chi nhánh đà tổ chức thực hiện ngân hàng thơng mạIốt

công tác huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế xà hội và dân c trên địa
bàn thông qua việc đa dạng hoá về hình thức huy động vốn kết hợp với việc
cảI tiến công nghệ ngân hàng. Tiếp tục đổi mới tác phong giao dịch, thoả
mÃn kịp thời nhu cầu của khách hàng về hệ thống giao dịch thuận tiện, với cơ
sở vật chất khang trang. Với phơng châm thực sự coi khách hàng là thợng
đế thực hiện việc phtá hành kỳ phiếu vào thời đIểm cần thiết với lÃi suất
hấp dẫn, tăng cờng và nâng cao trách nhiệm của cán bộ nhân viên thông qua
việc động viên và giao khoán chỉ tiêu cho từng đIểm huy động vốn. Thờng
xuyên kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của các quỹ tiết kiệm do đó công
tác nguồn vốn của ngân hàng đà đạt đợc những kết quả khả quan qua bảng số
liệu sau:

21


Bảng 1 : Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
TH 31/12/01
Tỷ
31/12/2000 năm2001 Số tiền
trọng
141.49
113.583
128.000
100%
3
Thực hiện KHQ/IV

Chỉ tiêu


Tổng N.vốn
Trong đó
-TGTK-KP
-TGTCKT
-TGkho bạc

87.215
2.457
1.811

106.000

109.76

Tăng giảm
So với năm 2000
Số tiền %

So với kế hoạch
%
Số tiÒn

+27.910 +24,6% +13.493 +10,5%

77,6% +22.548 +25,8%
3
31.731 22,4% +7.174 +29,2%
-1.811 -100%

+3.763


Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động đợc tính đến ngày
31/12/2001 tăng so với năm 2000 là 27.910 (triệu đồng) và vợt 10,54% kế
hoạch đợc giao. Trong đó chủ yếu là nguồn tiền gửi tiết kiệm tăng so với cuối
năm 2000 là 22.548 (triệu đồng). Nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế chỉ tăng
7.174 (triệu đồng). Riêng tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác giảm 100%
so với cuối năm 2000. Nhìn chung trong 6 tháng đầu năm nguồn vốn huy
động tăng tơng đối qua các kỳ. Riêng 6 tháng cuối năm nguồn vốn huy động
tiết kiệm vẫn tăng đều, nhng 2 nguồn vốn lại tăng giảm khá phức tạp. Do
nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế biến động lớn mà chủ yếu là nguồn tiền
gửi của Công ty Gang thép, do đơn vị có đặc thù mức chu chuyển vốn lớn
1.2. Công tác tín dụng
Hiện nay kinh doanh tíndụng giữ vai trò chủ đạo là cơ sở để tiến hành
và thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng phát triển. Đây là nghiệp vụ
sử dụng vốn của các ngân hàng thơng mạiđem lại thu nhập cao cho ngân
hàng. Nếu nh ngân hàng thơng mại chỉ thực hiện tốt công tác nguồn vốn mà
không quan tâm đến việc sử dụng vốn thì kết quả kinh doanh sẽ thấp. Vì vậy
sau khi đà tạo lập đợc nguồn vốn vững mạnh ngân hàng phảI sử dụng vốn đó
sao cho hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất. Với chủ trơng đa dạng hoá các
hình thức cho vay và sẵn sàng phục vụ các khách hàng thuộc mọi thành phần
22

+3,6%


kinh tế nên doanh số cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Lu Xá
không ngừng tăng mạnh qua các năm. Ngân hàng đà áp dụng nhiều hình thức
cho vay nh cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạnnhằm khai thác triệt
để nhu cầu tín dụng của khách hàng
Trong điều kiện tình hình phát triển kinh tế của địa phơng tăng trởng chậm

nhng công tác đầu t vốn trong năm qua có nhiều tích cực và đạt đợc những
kết quả đáng kể
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: triệu đồng
KH31/12/2000
Chỉ tiêu
Tổng d nợ CV
a.D nợ LCBT
-DN ngắn hạn
-DN T-D hạn
-DN C.vay UT
Phân tích nợLC
-DN KTQD
-DN KTNQD
Trong đó:
-Nợ quá hạn
-Nợ chờ XL liên
quan vụ án
b.Nợ khoanh

QIV/2001 Số tiền

Số tiền

%

176.927
176.902
161.834
11.647

3.401

100
97,7
91,5
6,5
1,9

203.000 155.964
155.964
136.251
13.066
6.647

162.036
14.866

91,6
8,4

123.709
32.255

0
20

30
0,01

Tăng giảm


KH TH31/12/2001
%
100
100
87,4
8,4
4,2

79,3 -38.327
20,7 +17.389

29 0,018
0

25 0,014

0

So với 2000
So víi KH
sè tiỊn
%
Sè tiỊn %
-20.963
-11,8 -47.036 -23,1
-20.938
-11,8
-25.583
-15,8

+1.419
+12
+3.246 +95,4

+29
-20

-23,65
+116,9
-1

-3,3

-25

VỊ c¬ cấu d nợ:
Tổng d nợ luân chuyển bình thờng năm 2001 giảm 20.963 (triệu đồng)
so với cuối năm2000, tơng đơng 11,8% và chỉ đạt 76,8% so với kế hoạch quý
IV năm 2001
Đầu t vốn ngắn hạn năm 2001 đạt 136.251triệu đồng giảm so với năm
2000là 25.583 triệu đồng, tơng đơng 15,8%.

23


D nợ trung dài hạn đạt 13.066trệu đồng tăng so với cuối năm 2000 là
1.419triệu đồng tơng đơng 12%, trong khi tổng mức đầu t cho vay giảm. Nh
vậy chi nhánh đà rất chú trọng tăng cờng đầu t cho các dự án trung dài hạn.
Tuy nhiên d nợ trung dài hạn mặc dù có tăng so với năm trớc nhng vẫn chiếm
tỷ lệ nhỏ trong tổng đầu t của chi nhánh. Do trong năm chi nhánh cha thực

hiện đàu t vốn cho một dự án lớn nào trên địa bàn mà chủ yếu chỉ thực hiện
đầu t đựơc một số dự án nhỏ của Công ty Gang thép Thái nguyên và các
doanh nghiệp t nhân.
-D nợ khối kinh tế quốc doanh đạt 123.709 triệu đồng. Giảm so với năm
2000 là 38.327 triệu đồng, tơng đơng 23,65%.
D nợ khối quốc doanh giảm chính là nguyên nhân dẫn đến tổng đầu t
của chi nhánh giảm thấp.
-D nợ khối kinh tế ngoài quốc doanh là 32.255 triệu đồng. Đạt tốc độ
tăng trởng cao 116,9% so với năm 2000 tơng đơng 17.389 triệu đồng đÃ
chứng tỏ những nỗ lực đáng kể của chi nhánh trong việc mở rộng thị trờng,
tìm kiếm khách hàng trong lÜnh vùc kinh tÕ NQD. §ång thêi cịng thĨ hiện đợc triển vọng phát triển và khả năng chiếm lĩnh thị trờng của chi nhánh đối
với khu vực kinh tÕ nµy.

24


Về doanh số đầu t trong năm:
Đối với doanh nghiệp nhà nớc:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng số
Trong đó:
- Ngắn hạn
- Trung dài hạn

Doanh số cho vay
561.555

Doanh số thu nợ
600.772


D nợ cuối kỳ
123.708

559.533
2.022

598.472
2300

116.270
7.438

Đối với kinh tế ngoài quốc doanh:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng số
Trong đó:
- Ngắn hạn
- Trung dài hạn

Doanh số cho vay Doanh số thu nợ
31.761
14.352
22.437
9.324

9.907
4.445


D nợ cuối kỳ
32.254
20.045
12.209

Năm 2001 mặc dù nằm trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều
biến động không thuận lợi, kinh tế nớc ta vẫn đạt tốc độ khá. Đặc biệt là đối
với ngành công nghiệp đạt tỷ lệ tăng trởng 14,2%. Trong đó đáng kể sản xuất
xi măng tăng 15,6% và thép cán tăng 20,4%, các sản phẩm chế tạo tăng từ 940%. Trên địa bàn, Công ty gang thép Thái nguyên, một doanh nghiệp lớn và
là khách hàng chủ đạo với mức d nợ chiếm 66%. Tổng đầu t của chi nhánh.
Hiện nay đà cơ bản hoàn thành cải tạo mở rộng sản xuất giai đoạn một, từng
bớc đa sản lợng thép cán đạt mức 250.000tấn/năm. Tình hình sản xuất tiêu
thụ sản phẩm đều diễn ra thuận lợi. Năm 2001(đạt 129% KH). Sản phẩm thép
cán của công ty ngày càng khảng định đợc sức cạnh tranh và khả năng chiếm
lĩnh thị trờng.
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2001 Công ty đà đạt đợc những chỉ
tiêu cụ thể nh sau:
-Sản lợng thép cán: 235.000 tấn đạt 130%KH
25


×