Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thực trạng và giải pháp cho vấn đề an toàn và bảo mật trong thương mại điện tử.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.37 KB, 60 trang )

MỞ ĐẦU
Cuộc cách mạng số hóa đã một lần nữa đưa xã hội loài người lên một tầm
cao mới, với sự thay đổi về mọi mặt kinh tế - chính trị - văn hóa. Cuốn theo trào
lưu của thời đại, hoạt động thương mại cũng biến đổi một cách mạnh mẽ. Giờ
đây, bên cạnh hình thức thương mại truyền thống đã xuất hiện thêm một hình
thức thương mại mới, thương mại điện tử. Thuật ngữ thương mại điện tử đang
trở thành từ xuất hiện nhiều nhất trên các diễn đàn kinh tế. Giới kinh doanh đang
thay đổi một phần quan điểm của mình, từ bỏ kiểu kinh doanh truyền thống để
bước vào một kiểu kinh doanh hoàn toàn mới, thương mại điện tử.
Tại Việt Nam, thương mại điện tử đang trên đà phát triển mạnh mẽ.
Những tập đoàn lớn và cả nhưng công ty nhỏ đều đã bắt đầu tìm thấy tác dụng
của mạng Internet đối với khả năng phát triển và tồn tại của công ty mình. Đây
cơ hội tốt nhất để các doanh nghiệp Việt Nam có thể vươn ra thị trường thế giới.
Thương mại điện tử dường như đang trở thành hướng phát triển tất yếu
của nền thương mại thế giới. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng mảnh đất càng màu mỡ
thì càng nguy hiểm. Luôn luôn tiềm tàng những nguy cơ trên thị trường ảo này.
Nguy cơ càng cao khi Việt Nam mới chỉ bước đầu tiếp xúc với thương mại điện
tử. Bỡ ngỡ, sai lầm là khó có thể tránh khỏi, nhưng bạn có thể giảm tối đa thiệt
hại bằng cách tự trang bị cho mình những kiến thức quý báu về thương mại điện
tử.
Với sự giúp đỡ của thầy Bùi Thế Ngũ, em xin được làm đề án về một
trong những vấn đề sống còn trong thương mại điện tử, đó là an toàn và bảo
mật. Trong thương mại truyền thống mọi việc diễn ra đơn giản, người mua trả
tiền, người bán giao hàng. Nhưng trong thương mại điện tử để thực hiện được
thao tác giao nhận đó là cả một vấn đề. Nếu không có một cơ chế an toàn và bảo
mật, người mua sẽ không biết có phải mình đang giao dịch với nhà cung cấp thật
không, còn người bán sẽ không biết có phải mình đang bán hàng cho chủ nhân
thật sự của thẻ tín dụng không. Và khi người mua mất lòng tin và người bán
không còn uy tín, thương mại điện tử sẽ sụp đổ hoàn toàn. Đó là lý do tại sao an
toàn và bảo mật trong thương mại điện tử lại quan trọng đến vậy. Đề án này gồm
2 phần:


Phần 1: Tổng quan về vấn đề an toàn và bảo mật trong thương mại điện
tử.
Phần 2: Thực trạng và giải pháp cho vấn đề an toàn và bảo mật trong
thương mại điện tử
1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ AN TOÀN VÀ BẢO MẬT
TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
I. Giới thiệu chung về thương mại điện tử
1. Thương mại điện tử - Electronic Commerce (EC)
Ngày nay, thuật ngữ Thương mại điện tử (TMĐT) – Electronic
Commerce (EC) không còn quá xa lạ đối với nhiều người. Cuộc cách mạng số
hóa từ những năm giữa của thế kỷ XX đã thúc đẩy nền kinh tế, văn hóa, xã hội
phát triển lên một tầm cao mới – Xã hội thông tin. Trong đó, TMĐT là bộ phận
hợp thành của xã hội thông tin, sử dụng tất cả các phương pháp điện tử để hoạt
động thương mại, buôn bán góp phần thay đổi hình dáng của Xã hội với một
cách nhanh chóng.
Ngay từ những năm 1917 – 1920, các phương pháp liên lạc, hệ thống ký
hiệu âm thanh, hình ảnh, chữ viết đã xuất hiện tạo tiền đề cho sự phát triển của
TMĐT.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về “thương mại điện tử” nhưng
tựu trung lại có hai quan điểm lớn trên thế giới.
Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về
Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế
(UNCITRAL): Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để
bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có
hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao
dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi
hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại,
ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật
công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô

nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh;
chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt
hoặc đường bộ. Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất
rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và
dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử.
Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về Thương mại điện tử như sau:
Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các
phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng
text, âm thanh và hình ảnh. Thương mại điện tử gồm nhiều hành vi trong đó hoạt
động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội
dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận
đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm
công cộng, tiếp thị trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng.
Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như
hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như
dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền
2
thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục ) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu
thị ảo).
Tóm lại, theo nghĩa rộng thì thương mại điện tử có thể được hiểu là các
giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu
điện tử; chuyển tiền điện tử và các hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thương mại
được thực hiện thông qua mạng Internet. Các tổ chức như: Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO), Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế đưa ra các khái niệm về
thương mại điện tử theo hướng này. Thương mại điện tử được nói đến ở đây là
hình thức mua bán hàng hóa được bày tại các trang Web trên Internet với
phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng. Có thể nói rằng Thương mại điện tử
đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con
người.

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới: Thương mại điện tử bao gồm việc
sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh
toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản
phẩm được giao nhận cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet.
Khái niệm về Thương mại điện tử do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế
của Liên Hợp quốc đưa ra là: Thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ là các
giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như
Internet.
Theo các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu được rằng theo nghĩa hẹp
Thương mại điện tử chỉ bao gồm những hoạt động thương mại được thực hiện
thông qua mạng Internet mà không tính đến các phương tiện điện tử khác như
điện thoại, fax, telex...
Qua nghiên cứu các khái niệm về Thương mại điện tử như trên, hiểu theo
nghĩa rộng thì hoạt động thương mại được thực hiện thông qua các phương tiện
thông tin liên lạc đã tồn tại hàng chục năm nay và đạt tới doanh số hàng tỷ USD
mỗi ngày. Theo nghĩa hẹp thì Thương mại điện tử chỉ mới tồn tại được vài năm
nay nhưng đã đạt được những kết quả rất đáng quan tâm, Thương mại điện tử
chỉ gồm các hoạt động thương mại được tiến hàng trên mạng máy tính mở như
Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng Internet
đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử.
Ngoài ra, từ các giác độ khác nhau, người ta có những khái niệm khác
nhau về thương mại điện tử.
Từ giác độ viễn thông: Thương mại điện tử là sự cung cấp thông tin sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ hay thanh toán các sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa thông
qua mạng máy tính hay các phương tiện điện tử khác.
Từ giác độ quản trị kinh doanh: Thương mại điện tử là sự ứng dụng công
nghệ hướng tới việc tự động hóa trong những giao dịch thương mại và quản lý.
Từ giác độ dịch vụ: Thương mại điện tử là một công cụ mà qua đó có thể
gửi đơn hang của các hãng, của các khách hàng, của các nhà quan lý để giảm
3

chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, giảm thời gian
vận chuyển hàng hóa, dịch vụ tới tay người tiêu dùng.
Từ viễn cảnh trực tuyến: Thương mại điện tử là khả năng mua bán trao
đổi các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trên Internet.
H1. Thương mại điện tử trong lĩnh vực thương mại
Một cách trực quan, Thương mại điện tử là một hình lập phương nhỏ mà
chỉ cần một trong các cạnh của nó là ảo.
Sản
phẩm
hàng
hóa ảo
Sản
phẩm
hàng
hóa vật

Hàng
hóa –
Dịch
vụ
Quá trình
giao hàng
Người đại
diện
Người
đại
diện ảo
Người
đại
diện

vật lý
Quá trình giao hàng vật lý
Quá trình giao hàng
ảo
Thương mại
điện tử
thuần khiết
Thương mại
truyền thống
4
2. Các đặc trưng của Thương mại điện tử
Đế xây dựng khung pháp luật thống nhất cho Thương mại điện tử, chúng
ta cần nghiên cứu và tìm ra các đặc trưng của Thương mại điện tử. So với các
hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số điểm khác
biệt cơ bản sau:
- Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc
trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước.
- Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại
của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực
hiện trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất
toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh
tranh toàn cầu.
- Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của ít
nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người
cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực.
- Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương
tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới
thông tin chính là thị trường
3. Các loại thị trường điện tử
Tùy thuộc vào đối tác kinh doanh người ta gọi đó là thị trường B2B, B2C,

C2B hay C2C. Thị trường mở là những thị trường mà tất cả mọi người có thể
đăng ký và tham gia. Tại một thị trường đóng chỉ có một số thành viên nhất định
được mời hay cho phép tham gia. Một thị trường ngang tập trung vào một quy
trình kinh doanh riêng lẻ nhất định, thí dụ như cung cấp: nhiều doanh nghiệp có
thể từ các ngành khác nhau tham gia như là người mua và liên hệ với một nhóm
nhà cung cấp. Ngược lại, thị trường dọc mô phỏng nhiều quy trình kinh doanh
khác nhau của một ngành duy nhất hay một nhóm người dùng duy nhất.
Sau khi làn sóng lạc quan về thương mại điện tử của những năm 1990 qua
đi, thời gian mà đã xuất hiện nhiều thị trường điện tử, người ta cho rằng sau một
quá trình tập trung chỉ có một số ít thị trường lớn là sẽ tiếp tục tồn tại. Thế
nhưng bên cạnh đó là ngày càng nhiều những thị trường chuyên môn nhỏ.
Ngày nay tình hình đã khác hẳn đi: công nghệ để thực hiện một thị trường
điện tử đã rẻ đi rất nhiều. Thêm vào đó là xu hướng kết nối nhiều thông tin chào
hàng khác nhau thông qua các giao diện lập trình ứng dụng (API) để thành lập
một thị trường chung có mật độ chào hàng cao (thí dụ như Amazon-
Marketplace). Ngoài ra các thị trường độc lập trước đây còn được tích hợp ngày
càng nhiều bằng các giải pháp phần mềm cho một cổng Web toàn diện.
Phân loại thương mại điện tử
TMĐT có thể được phân loại theo tính cách của người tham gia:
• Người tiêu dùng
o C2C (Consumer-To-Comsumer) Người tiêu dùng với người tiêu dùng
o C2B (Consumer-ToBusiness) Người tiêu dùng với doanh nghiệp
5
o C2A (Consumer-To-Administration) Người tiêu dùng với chính phủ
• Doanh nghiệp
o B2C (Business-To-Consumer) Doanh nghiệp với người tiêu dùng
o B2B (Business-To-Business) Doanh nghiệp với doanh nghiệp
o B2A (Business-To-Adminstration) Doanh nghiệp với chính phủ
o B2E (Business-To-Employee) Doanh nghiệp với nhân viên
• Chính phủ

o A2C (Administration-To-Consumer) Chính phủ với người tiêu dùng
o A2B (Administration-To-Business) Chính phủ với doanh nghiệp
o A2A (Administration-To-Administration) Chính phủ với chính phủ
Trong đó thể loại B2B là hình thái chủ yếu của TMĐT.
Các hình thức hoạt động chủ yếu của Thương mại điện tử
- Thư điện tử
- Thanh toán điện tử
- Trao đổi dữ liệu điện tử
- Truyền dung liệu
- Bán lẻ hàng hóa hữu hình
Lợi ích của thương mại điện tử
- Thu thập được nhiều thông tin.
- Giảm chi phí sản xuất. Giờ đây bạn dễ dàng hơn trong việc phán đoán
thị hiếu của khách hàng và có thể tập trung vào sản xuất mặt hàng đó.
- Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị và giao dịch. Không còn chi phí thuê
gian hàng, người bán hàng... trong khi cửa hàng của bạn có thể bày bán
được hàng chục ngìn sản phẩm và hoạt động 24/7
- Giúp thiết lập củng cố đối tác.
- Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế trí thức.
- Giảm ách tắc và tai nạn giao thông. Lượng người phải ra ngoài mua sắm
các đồ dùng thiết yếu hàng ngày sẽ giảm đi đáng kể.
Hạn chế của thương mại điện tử
- Vấn để an ninh và mã hóa.
- Độ tin cậy thấp và rủi ro lớn trong giao dịch thương mại điện tử.
- Thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ kinh doanh và tin học cần thiết.
- Thiếu mô hình kinh doanh TMĐT phù hợp cho từng quốc gia có mức
độ phát triển mạng Internet.
- Trở ngại văn hóa trong phát triển TMĐT.
- Đối tượng tham gia TMĐT giới hạn trong nhóm người thuộc tầng lớp
tri thức, thu nhập cao.

- TMĐT đòi hỏi những thay đổi căn bản trong cơ cấu tổ chức và quản lý
của doanh nghiệp.
6
- Rủi ro xuất phát từ gian lận thương mại, nguy cơ hàng giả cao trong
TMĐT.
- Tốc độ kết nối mạng Internet ở các nước đang phát triển chậm.
- Các vấn đề luật pháp.
II. Gian lận trong TMĐT
Thương mại điện tử ngày càng một lớn mạnh và trở thành một kênh giao
dịch nội địa và quốc tế chủ yếu của các doanh nghiệp hoạt động trên quy mô
nhỏ. Đồng hành với sự phát triển của TMĐT là sự xuất hiện ngày càng nhiều
của các hành vi gian lận trên Internet về cả số lượng và cách thức. Bởi vì, lợi
nhuận từ TMĐT luôn là một nguồn thu nhập hấp dẫn đối với các tên tội phạm
khi mà còn có nhiều doanh nghiệp thiếu kiến thức lẫn ý thức về bảo mật trong
TMĐT cùng với khung luật pháp cho loại tội phạm này còn chưa đầy đủ.
1. Gian lận trong TMĐT là gì?
Tất cả các hành vi gian lận thanh toán trên Internet đều bắt nguồn từ việc
lấy trộm các thông tin nhận dạng thương nhân và người tiêu dùng. Nó còn phụ
thuộc vào khả năng truy cập vào các hệ thống thanh toán để thực hiện các hành
vi gian lận. Kết quả là: hàng hóa bị lấy trộm, thông tin nhận dạng bị lấy trộm, và
tiền bị lấy trộm.
a. Giả mạo các thông tin nhận dạng của khách hàng:
Thông tin thẻ tín dụng có thể bị lấy trộm bằng nhiều cách khác nhau, không
phải tất cả đều được thực hiện trực tuyến. Trớ trêu thay, một nguồn thông tin
phổ biến bị lấy trộm là qua những giấy biên nhận thẻ tín dụng được bỏ đi.
Những giấy biên nhận này thường bao gồm số thẻ tín dụng cùng với ngày giá
hạn thẻ, thông tin của hầu hết các giao dịch thẻ tín dụng qua điện thoại và trực
tuyến. Các tên tội phạm còn sử dụng sự trợ giúp của các “skimmer” để quyết
dưới dạng kỹ thuật số các số thẻ tín dụng trong vài giây để tách ra khỏi các thẻ
tín dụng. Cuối cùng, các tên tội phạm có thể có được thông tin thẻ tín dụng ảo

bằng cách xâm nhập vào trong cơ sở dữ liệu của khách hàng thông qua các web
cấu hình sai hay những lỗ hỏng khác của hệ thống, shopping cart hay nhà cung
cấp máy chủ. Các tên tội phạm máy tính còn biết cách sử dụng các công nghệ
phụ trợ. Nhưng chương trình mã hóa tự động được gọi là “spiders” hay “port
scans” cho phép các tên tội phạm nhận ra được những điểm yếu trong hệ thống
của bạn.
Với thông tin thẻ tín dụng đánh cắp được, tội phạm có thể dùng nó để mua
hàng hóa, dịch vụ. Hành vi đó được gọi là “product thieft – ăn trộm hàng hóa”.
Thông tin thẻ tín dụng còn có thể được kết nối với các thông tin về địa chỉ và số
phúc lợi xã hội có giá trị để mở các thẻ tín dụng mới với tên và địa chỉ của tội
phạm. Hành vi này được gọi là “consumer identity theft – ăn trộm thông tin
nhận dạng người dùng” và có thể phá hỏng nghiêm trọng hồ sơ thẻ tín dụng của
người tiêu dùng.
b. Giả mạo thông tin nhận dạng người bán
Cũng giống như các tội phạm ngoại tuyến xâm nhập vào một két tiền, các
tên tội phạm trực tuyến cũng xâm nhập vào két tiền ảo của bạn bằng cách ăn
7
trộm thông tin truy cập của bạn để mạo danh bạn. Hành vi đó được gọi là
“merchant indentity theft – ăn trộm thông tin nhận dạng người bán”. Tương tự
với hành vi ăn trộm thông tin của người tiêu dùng, các tên tội phạm cũng có thể
có được thông tin của người bằng nhiều nguồnl, ngoại tuyến cũng như trực
tuyến. Kẻ trộm có thể là người trong nội bộ, người làm công hay các khách truy
cập rất đơn giản chỉ việc sao chép các thông tin truy cập và mật khẩu từ những
tờ giấy nhắn gắn trên các bàn máy tính. Các tên tội phạm cũng có thể lẻn vảo trụ
sở hay những nơi để giấy tờ để ăn trộm những thông tin này. Ăn trộm thông tin
người bán trực tuyến liên quan đến việc tấn công vào cơ sỏ dữ liệu của bạn hay
các hệ thống back – end để lấy trộm thông tin người sử dụng của tài khoản
payment gateway.
Thông tin này được sử dụng trái phép để truy cập vào tài khoàn payment
gateway của bạn, còn được gọi là “merchant account takeover – sự tiếp quản

merchant account” hay”hijacking – vụ cướp bóc”. Việc tiếp quản tài khoản cho
phép bọn tội phạm lấy trộm tiền trực tuyến từ công ty bạn bằng cách phát hành
các thẻ tín dụng hay các giấy tờ thanh toán khác cho chúng.
c. Truy cập vào các hệ thống thanh toán
Các thông tin nhận dạng là mục tiêu nhắm đến đầu tiên của các hành vi
gian lận thanh toán trên Internet, nhưng các tên tội phạm cần phải truy cập vào
được các hệ thống thanh toán để thực hiện gian lận. Các tên tội phạm truy cập
vào hệ thống thanh toán thông qua hai kênh chính:
- Trang checkout trên website của bạn.
- Tài khoản payment gateway của bạn.
Trang checkout của bạn là một địa chỉ chung cho tất cả mọi người trên
toàn cầu, 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần. Điểm nổi bật của một trang
checkout là bạn có thể giao dịch với bất kỳ ai trên toàn thế giới và cửa hàng của
bạn luôn luôn mở cửa. Nhưng những tiện lợi này lại nảy sinh ra các vấn đề về an
toàn. Trong một mưu đồ gian lận quen thuộc, bọn tội phạm truy cập vào trang
checkout của bạn để thử nghiệm các số thẻ tín dụng lấy trộm được để xem
chúng có còn giá trị hay không, hành vi này gọi là “carding”. Mưu đồ gian lận
khác liên quan đến việc sử dụng “generator”, hay các chương trình phần mềm tự
động tạo ra và đăng ký các số thẻ giả mạo cho đến khi họ truy cập vào được một
số thẻ tín dụng có thật. Không có các chương trình kiểm soát sự an toàn riêng,
trang checkout của bạn rất có thể trở thành một điểm đến hấp dẫn đối với bọn tội
phạm.
Các hành vi gian lận tinh xảo hơn liên quan đến việc tiếp quản quyền kiểm
soát cơ sở hạ tầng thanh toán của bạn. Bằng các hành vi merchant account
takeover hay hijacking, các tên tội phạm sử dụng thông tin nhận dạng người bán
để giả mạo bạn. Ngay khi vào được bên trong tài khoản của bạn, chúng hoàn
toàn giành quyền kiểm soát và có thể sử dụng khả năng truy cập này để ăn trộm
tiền hay thực hiện các hành vi phạm tội khác. Việc lấy trộm tiền rất đơn giản,
ngay khi truy cập vào payment gateway của bạn, bọn tội phạm chuyển tiền từ
tài khoản của bạn tới tài khoản của chúng. Bọn tội phạm còn có thể sử dụng

8
payment gateway của bạn để lấy được các thẻ tín dụng có giá trị sử dụng trong
những hành vi gian lận khác. Thực vậy, qua việc sử dụng công ty bạn để phạm
tội, bạn sẽ thiệt hại hàng nghìn đô la cho các khoản chi phí xác minh, phí bổi
thường và tiền phạt.
Những ước tính về thiệt hại do gian lận gây ra bởi Fraud Type”
- Ăn trộm sản phẩm = 1 - 1000 đô la Mỹ 1 lần
- Ăn trộm thông tin nhận dạng = 1000 – 10.000 đô la Mỹ một lần.
- Ăn trộm tiền = hơn 10.000 đô la Mỹ mỗi lần.
2. Ai có nguy cơ bị gian lận trực tuyến?
Cần nhấn mạnh ở đây là tất cả các doanh nghiệp đều có nguy cơ chịu rủi ro,
bất kỳ doanh nghiệp nào, vào bất kỳ lúc nào. Bảng dưới đây liệt kê các yếu tố có
thể làm bọn tội phạm để ý, ưu tiên tấn công bạn nhiều hơn.
Loại doanh nghiệp
Các doanh nghiệp
không có các
chương trình bảo
vệ an toàn
Các tên tội phạm thường sử dụng các kỹ thuật giăng bẫy
tinh vi bằng cách sử dụng các phần mềm thông minh cho
phép chúng tìm kiếm trên Internet các doanh nghiệp có các
lỗ hỏng trong hệ thống. Sau đó, bọn tội phạm sẽ sử dụng
thông tin này phá vỡ hệ thống của bạn để lấy trộm thông
tin truy cập vào tài khoản của bạn và thực hiện các hành vi
ăn trộm hay tiếp quản. Không có một chương trình bảo vệ
hệ thống tốt, bạn sẽ là mục tiêu đầu tiên của loại tội phạm
này.
Các doanh nghiệp
có tần số xuất hiện
và giao dịch lớn.

Đó là một con dao hai lưỡi. Các doanh nghiệp cần phải
xuất hiện nhiều để thu hút các khách hàng, lúc này những ý
đồ gian lận sẽ xuất hiện nhiều hơn đối với các doanh
nghiệp phát động các chương trình quảng cáo hay đưa tin
tức rầm rộ. Và bọn tội phạm biết rằng các doanh nghiệp
càng có nhiều giao dịch hơn thì càng có ít thời gian để quan
tâm tới việc chống lại gian lận.
Các sản phẩm hay dịch vụ được bán
Các doanh nghiệp
bán hàng hóa chất
lượng cao có thể
dễ dàng bán lại
Những mặt hàng này bao gồm các hàng hóa cao cấp như
máy tính và các thiết bị điện tử khác. Giá trị hàng hóa lớn,
việc tiêu thụ dễ dàng khiến các doanh nghiệp kinh doanh
các mặt hàng này luôn được tội phạm để ý.
Các thương nhân
bán hàng hóa có
thể download về từ
Internet
Việc mua những hàng hóa này không đòi hỏi các thông tin
địa chỉ rõ ràng, tạo sơ hở cho các tên tội phạm che đậy một
giao dịch gian lận.
Cở sở khách hàng
Các thương nhân
bán hàng trên toàn
thế giới
Rất khó khăn để xác nhận địa chỉ hay thông tin nhận dạng
của những khách hàng người nước ngoài, và còn khó khăn
hơn trong việc điều tra và khởi kiện các hành vi gian lận từ

bên ngoài.
9
Mùa giao dịch
Các doanh nghiệp
có khối lượng giao
dịch lớn vào quý 4
Các tên tội phạm sẽ biết bạn bị hạn chế thời gian quan tâm
đến các biện pháp bảo vệ chống gian lận khi khối lượng
giao dịch lớn. Nhưng tại sao lại là quý 4? Trong thời gian
này, khối lượng giao dịch thường tăng 2 lần bởi các dịp lễ
tết cuối năm. Đồng hành với nó gian lận Internet tăng 3 lần.
Các doanh nghiệp
thực hiện chương
trình khuyến mại
đặc biệt
Nhiều người tiêu dùng chưa biết đến bạn, giờ đây họ đã
biết. Một số tên tội phạm chưa biết đến bạn…
Bọn tội phạm luôn rình mò các chương trình quảng cáo
khuyến mại đặc biệt. Chúng cũng biết chắc chắn rằng bạn
bị hạn chế về thời gian cho các biện pháp bảo vệ chống
gian lận khi lượng giao dịch tăng cao.
3 Bảo vệ hoạt động kinh doanh trước các hành vi gian lận
Mặc dù những dấu hiệu gian lận ngày càng xuất hiện nhiều và đe dọa các
thương nhân, tuy nhiên có một số cách có thể giúp bạn giảm đáng kể nguy cơ bị
gian lận. Có 3 con đường dẫn đến gian lận chính trên Internet: các giao dịch đặc
biệt, truy cập vào tài khoản payment gateway của bạn và truy cập vào hệ thống
mạng của bạn. Việc bảo vệ công ty bạn trước các hành vi gian lận đòi hỏi bạn
xác định được con đường dẫn bạn đến bị gian lận. Dịch vụ VeriSign Payflow
của bạn đạt tiêu chuẩn với nhiều tính năng bảo vệ chống gian lận quan trọng,
nhưng bạn cần làm cho chúng hoạt động và sử dụng chúng để bảo vệ hoạt động

kinh doanh trực tuyến của bạn. Các dịch vụ bảo vệ chống gian lận của Verisign
còn cung cấp các tính năng an toàn cùng với một giao diện quản lý gian lận
riêng, cho phép bạn truy cập và kiểm soát tất cả các chức năng bảo vệ chống
gian lận của bạn một cách dễ dàng và thuận tiện.
a. Gian lận từ các giao dịch
Phải chắc chắn rằng mối giao dịch mà bạn chấp nhận và thực hiện là một
giao dịch có giá trị về mặt pháp lý. Bạn nên cẩn thận khi phủ nhận hay từ chối
những giao dịch mà bạn nghi vấn nhưng thực tế chúng lại đảm bảo có giá trị về
mặt pháp lý. Sự xác nhận các giao dịch có giá trị bao gồm:
Xác nhận người mua khi có thể. Bao gồm cả việc nhận ra ai là các khách
hàng cũ đã từng mua hàng của bạn nhiều lần. Việc lưu danh sách các khách
hàng cũ có các giao dịch hợp pháp tại site của bạn là rất quan trọng không chỉ để
kiểm soát gian lận mà còn nắm được các xu hướng mua hàng và cách tạo dựng
lòng trung thành của khách hàng. Hãy chắc chắn rằng tất cả các thông tin khách
hàng đều đã được mã hóa và được lưu giữ an toàn. Hãy tranh thủ tận dụng các
chương trình xác minh người mua của MasterCard và Visa để xác nhận khách
hàng và thu lợi từ việc chuyển giao trách nhiệm pháp lý.
Bảo vệ các nội dung đơn hàng trước các hành vi gian lận. Có một khối
lượng lớn thông tin được tập hợp từ mỗi giao dịch điều đó có thể giúp bạn hiểu
được mức độ nguy hiểm mà bạn có thể phải đối mặt. Hãy đưa vào hoạt động
các dịch vụ xác minh địa chỉ và các tính năng mã hóa an toàn thẻ là tiêu chuẩn
của dịch vụ Payflow của bạn. Các cách bảo vệ khác như kiểm tra địa chỉ IP và
10
gửi địa chỉ có hiệu lực sẽ làm tăng tính chắc chắn của một giao dịch với các
khách hàng mới. Còn nữa, hãy lưu giữ một danh sách thông tin được tập hợp từ
những đơn đặt hàng có gian lận. Tương tự với danh sách các khách hàng cũ và
trung thành của bạn, việc xây dựng danh sách các khách hàng gian lận, giúp bạn
tổ chức hợp lý hơn quy trình thanh toán. Để quản lý hiệu quả tất cả các thông tin
rủi ro được tập hợp từ một giao dịch, điều quan trọng là sử dụng một bộ các quy
tắc tự động hóa quá trình bảo vệ các giao dịch để bạn có thể nhanh chóng thực

hiện các đơn đặt hàng cho các khách hàng trung thành và ngăn chặn trước các
đơn đặt hàng có rủi ro. Các dịch vụ bảo vệ chống gian lận của Verisign tặng cho
bạn một giải pháp tiết kiệm chi phí và được thừa hưởng từ Verisign các danh
sách cập nhật liên tục và thiết thực về những nguy cơ rủi ro cao.
Xem xét lại các giao dịch có dấu hiệu nghi ngờ. Cuối cùng, xem xét lại từng
giao dịch có nghi ngờ để chắc chắn rằng bạn đang giao dịch với một khách hàng
hợp pháp. Và điều quan trọng là phải đảm bảo rằng bạn có đầy đủ các thông tin
cần thiết để đưa ra quyết định thực hiện đơn đặt hàng của khách hàng. Các
thương nhân trực tuyến ngày nay hủy bỏ 5% tổng số giao dịch bởi vì họ không
có thời gian hay thông tin để có được một giao dịch hợp pháp từ một giao dịch
có dấu hiệu đáng ngờ. Các dịch vụ bảo vệ chống gian lận của Verisign cho phép
bạn xem xét lại một cách tự động và liên tục các đơn đặt hàng có dấu hiệu rủi ro,
trước khi bạn thực hiện chúng bằng cách cho bạn thời gian để đưa ra một quyết
định chắc chắn và có hiểu biết.
Mặc dù những bước này đòi hỏi bạn đầu tư nhiều thời gian và nhân lực, tuy
nhiên sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của bạn hoàn toàn phụ thuộc vào
chúng. Các dịch vụ bảo vệ chống lại gian lận của Verisign tự động quá trình thủ
công này vì vậy việc bảo vệ hoạt động kinh doanh trực tuyến của bạn chống lại
các hành vi gian lận sẽ nhanh hơn và không gây rắc rối. Và giao diện quản lý
gian lận “plain English” được tích hợp liền với dịch vụ Verisign Payflow, vì vậy
dễ thiết lập và dễ sử dụng và bạn không cần bất kỳ một chương trình nào hay bất
kỳ kinh nghiệm nào về các hành vi gian lận.
b. Gian lận từ tài khoản
Hãy chắc chắn rằng chỉ những người sử dụng được phép mới truy cập vào
được tài khoản payment gateway của bạn và được báo động khi có dấu hiệu có
hành vi truy cập tài khoản bất hợp pháp. Hãy thực hiện các biện pháp sau để
giúp bạn chống lại các gian lận xảy ra tại tài khoản.
Hạn chế truy cập điều hành. Kích hoạt các tính năng “cài đặt giao dịch” là
tiêu chuẩn với dịch vụ Verisign Payflow của bạn. Những chương trình cài đặt
này cho phép bạn hạn chế được truy cập đối với các giao dịch điều hành có tính

rủi ro cao, như việc phát hành thẻ tín dụng. Bạn cũng nên thay đổi mật khẩu tài
khoản của bạn theo một lịch trình đều đặn. Với các dịch vụ bảo vệ chống gian
lận của Verisign, bạn có thể thực hiện các chức năng này cùng với những chức
năng và tính năng ngăn chặn gian lận khác một cách dễ dàng và tiện lợi qua việc
sử dụng giao diện quản lý gian lận riêng được tích hợp với dịch vụ VeriSign
Payflow của bạn.
11
Kiểm tra các hoạt động tài khoản có dấu hiệu gian lận. Hãy xem xét các dấu
hiệu truy cập trái phép tài khoản của bạn, nó có thể chỉ rõ sự tiếp quản merchant
account. Dịch vụ bảo vệ chống gian lận của Verisign có khả năng tùy chình với
đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm về các hành vi gian lận. Dịch vụ này còn
lưu giữ hiện trạng của các merchant account để phát hiện ra các dấu hiệu nghi
ngờ gian lận. Việc kiểm tra tài khoản có thể giúp bạn có được sự tiếp quản tài
khoản trước khi nó gây ra bất kỳ một sự thiệt hại nào.
c. Gian lận từ hệ thống mạng
Chắc chắn rằng hệ thống mạng của bạn được bảo vệ chống lại sự truy cập
không được phép. Bảo vệ các gian lận từ hệ thống mạng bao gồm:
Hạn chế truy cập vào hệ thống. Kích hoạt tính năng địa chỉ IP “được cho
phép” là tiêu chuẩn trên dịch vụ Verisign Payflow của bạn. Nó đảm bảo rằng chỉ
các địa chỉ IP mà bạn lựa chọn mới truy cập được vào mạng của bạn. Với các
dịch vụ bảo vệ chống gian lận của Verisign, bạn có thể truy cập nó và những
tính năng bảo vệ chống gian lận khác từ một giao diện riêng, dễ dàng và tiện lợi.
Cập nhật tất cả các thao tác sửa chữa nhanh trên các máy chủ và hệ điều
hành. Đầu tư vào việc kiểm tra tính an toàn theo một lịch trình đều đặn để nhận
ra các lỗ hỏng dễ bị tấn công của hệ thống mạng. Verisign cung cấp một chương
trình kiểm tra mạng miễn phí từ Qualys, bao gồm những chương trình bảo vệ
chống gian lận cơ bản và cao cấp của VeriSign.
Kiểm soát hoạt động của firewall. Các công ty TMĐT lớn nên kiểm soát
tính an toàn của hệ thống 24h liên tục. Qua các dịch vụ an toàn quản lý của
VeriSign (VeriSign’s Managed Security Services) bạn có thể hoàn toàn thỏa

mãn và yên tâm về việc kiểm soát tính an toàn của hệ thống.
III. Xây dựng chính sách bảo mật
Có thể nói, một hệ thống có chính sách bảo mật hợp lý là biện pháp tốt
nhất để đảm bảo an toàn mạng. Việc xây dựng một chính sách bảo mật là công
việc cần thiết nhằm thiết lập các khung chính sách nhằm đảm bảo an toàn cho hệ
thống, đồng thời đảm bảo hệ thống ổn định và có tính thực thi cao, có khả năng
chống lại những cuộc tấn công từ bên ngoài lẫn bên trong.
1. Những chuẩn bị cần thiết
Nhiệm vụ đầu tiên trong các bước xây dựng một chính sách bảo mật là
xác định được mục tiêu cần bảo mật. Điều này giúp cho nhà quản trị biết được
trách nhiệm trong việc bảo vệ tài nguyên của bản thân hoặc của tổ chức trên
mạng. Ngoài ra, nó còn giúp cho nhà quản trị thiết lập được các biện pháp đảm
bảo hữu hiệu tron quá trình trang bị, cấu hình và kiểm soát hoạt động của hệ
thống.
Những mục tiêu bảo mật mà một nhà quản trị hệ thống cần đạt được bao
gồm:
- Xác định đối tượng cần bảo vệ.
- Xác định được nguy cơ đối với hệ thống.
- Xác định được phương án thực thi chính sách bảo mật.
a. Xác định đối tượng cần bảo vệ
12
Trong một hệ thống, người quản trị phải biết được đối tượng nào là quan
trọng, đối tượng nào là không quan trọng để đưa ra một phương pháp bảo mật
tương xứng. Nghĩa là, người quản trị phải xác định rõ độ ưu tiên của từng đối
tượng cần bảo vệ.
Trước hết, liệt kê tất cả các đối tượng cần được bảo vệ trong hệ thống,
thường bao gồm các máy chủ dịch vụ, các router, các điểm truy cập hệ thống, tài
nguyên, các chương trình ứng dụng, cơ sở dữ liệu trong hệ thống…
Tiếp theo, xác định rõ phạm vi và ranh giới giữa các thành phần trong hệ
thống để khi xảy ra sự cố có thể cô lập các thành phần này lại và dễ dàng hơn

trong việc dò tìm nguyên nhân và đưa ra cách khắc phục. Có thể chia các thành
phần của hệ thống theo các cách sau:
- Phân tách các dịch vụ tùy theo mức độ truy cập và độ tin cậy của chúng.
- Phân tách hệ thống theo các thành phần vật lý.
- Phân tách hệ thống theo phạm vi cung cấp của các dịch vụ bên trong
mạng và các dịch vụ bên ngoài mạng.
b. Xác định nguy cơ đối với hệ thống cần bảo vệ
Các nguy cơ đối với hệ thống thông thường là các lỗ hổng bảo mật trong
các dịch vụ do hệ thống đó cung cấp. Nếu xác định được chính xác lỗ hổng bảo
mật có thể giúp tránh được các cuộc tấn công hay ít ra tìm được một phương
pháp bảo vệ đúng đắn. Thông thường, các lỗ hổng bảo mật này nằm trong một
số các thành phần sau của hệ thống:
- Các điểm truy cập hệ thống.
- Các nguy cơ trong nội bộ một mạng.
- Các phần mềm ứng dụng.
- Không kiểm soát được cấu hình hệ thống.
 Các điểm truy cập
Các điểm truy cập hệ thống thường phục vụ tất cả các người dùng trên
mạng, không phụ thuộc vào quyền hạn cũng như những dịch vụ họ đang dùng.
Do đó, điểm truy cập thường là những thành phần có tính bảo mật lỏng lẻo nhất
và trở thành điểm đầu tiên mà những kẻ tấn công quan tâm đến.
Cái khó trong việc bảo vệ các điểm truy cập là người dùng thường ưa
thích sự tiện lợi và đơn giản. Đồng thời, với những kỹ thuật hiện đại như hiện
nay, các điểm truy cập sinh ra khá nhiều lỗ hổng bảo mật.
 Các nguy cơ trong nội bộ một mạng
Một hệ thống không chỉ chịu sự tấn công từ bên ngoài mạng mà còn có
thể bị tấn công ngay từ bên trong nội bộ mạng.
 Các phần mềm ứng dụng
Các phần mềm mà người sử dụng chứa khá nhiều lỗi. Và những lỗi này sẽ
tạo nên các lỗ hổng bảo mật của dịch vụ, tạo cơ hội cho các hình thức tấn công

khác nhau xâm nhập vào hệ thống. Các chương trình virus và trojan hay những
cuộc tấn công từ chối dịch vụ là những ví dụ điển hình. Với những lỗi phần
mềm, người quản trị cần thường xuyên cập nhật các phiên bản vá lỗi mới nhất.
Nếu phát hiện phần mềm mình sử dụng đang bị lỗi, cách tốt nhất là ngừng sử
13
dụng nó rồi tìm các phiên bản vá lỗi mới nhất hay đợi nhà sản xuất vá lỗi và
tung ra phiên bản mới hơn đã vá rồi.
 Không kiểm soát được cấu hình hệ thống
Hiện tượng người quản trị không kiểm soát hoặc mất cấu hình hệ thống
hiện đang chiếm một tỷ lệ lớn trong việc tạo ra các lỗ hổng bảo mật. Hiện nay,
có rất nhiều phần mềm sử dụng yêu cầu cấu hình phức tạp và đa dạng hơn, điều
này cũng dẫn đến những khó khăn để nhà quản trị hệ thống có thể nắm bắt được
cấu hình của hệ thống. Nhiều nhà sản xuất đã cố khắc phục điều này bằng cách
đưa ra các cấu hình mặc định. Tuy nhiên, những cấu hình mặc định này không
được xem xét kỹ lưỡng về mặt bảo mật. Nhiệm vụ vẫn thuộc về người quản trị,
họ phải nắm bắt được các hoạt động của các phần mềm sử dụng, ý nghĩa các file
hay các cấu hình quan trọng. Nói chung, họ phải biết hệ thống thực hiện công
việc của mình như thế nào và nguy hiểm của nó đối với hệ thống.
c. Xác định các phương án thực thi chính sách bảo mật
Sau khi thiết lập được một chính sách bảo mật, người quản trị cần thực
hiện bước tiếp theo, đó là lựa chọn cho mình các phương án thực thi một chính
sách bảo mật. Một chính sách bảo mật là hoàn hảo khi nó có tính thực thi cao.
Để đánh giá tính thực thi người ta đưa ra các tiêu chí sau:
- Tính đúng đắn.
- Tính thân thiện.
- Tính hiệu quả.
Tính đúng đắn là tiêu chí quan trọng nhất để chọn lựa một chính sách bảo
mật. Tiêu chí này sẽ đảm bảo cho sự thành công của chính sách bảo mật đó.
Chẳng hạn, nếu một hệ thống thường xuyên có các nguy cơ bị tấn công từ bên
ngoài thì tính đúng đắn thể hiện ở việc chính sách này cần đảm bảo kiểm soát

được các truy cập của khách hàng vào hệ thống bằng việc dựng các thủ tục quản
lý tài khoản người dùng chặt chẽ.
Tính thân thiện cũng là một tiêu chí cần thiết. Một chính sách bảo mật cần
thiết lập ra các công cụ bảo mật thân thiện với người quản trị và dễ dàng thực thi
các chính sách bảo mật. Đồng thời, tính thân thiện còn đảm bảo các biện pháp
bảo mật trên hệ thống không làm khó hoặc bất tiện đối với người dùng. Chẳng
hạn, những chính sách nhằm kiểm tra tính hợp lệ khi khách hàng truy cập vào hệ
thống, những chính sách về bảo vệ mật khẩu như yêu cầu khách hàng xác nhận
mật khẩu của mình theo định kỳ đều phải dễ dàng và ai cũng có thể chấp nhận,
không gây khó khăn cho họ.
Tính hiệu quả thường được người quản trị quan tâm đến. Một chính sách
bảo mật có thể đảm bảo hệ thống an toàn, tin cậy nhưng cần có chi phí quá cao
so với lợi nhuận mà hệ thống mang lại thì không có tính khả thi vì vậy nó không
hiệu quả.
Đánh giá tính hiệu quả của một chính sách bảo mật cần có thời gian, dựa
trên những lợi ích mà nó mang lại trong thời gian hoạt động.
2. Thiết lập các quy tắc bảo mật
14
Người sử dụng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực thi một chính
sách bảo mật. Về phía người dùng, họ luôn mong tính đơn giản và dễ dàng đối
với các thủ tục. Do đó, khi xây dựng các chính sách bảo mật, một mặt phải đảm
bảo chính sách đó không cản trở người sử dụng. Mặt khác cần làm cho người sử
dụng nhận thức được tầm quan trọng của các chính sách bảo mật và có trách
nhiệm bảo vệ nó.
Người sử dụng cần lưu ý đến một số công việc sau:
- Hãy sử dụng tài khoản hợp lệ. Người sử dụng cần nhận thức được lợi
ích của việc sử dụng tài khoản hợp lệ. Về phía nhà quản trị hệ thống cần
có các chính sách khuyến khích, ưu đãi người sử dụng tài khoản hợp lệ.
- Quản lý tài khoản. Bao gồm các hoạt động bảo vệ mật khẩu, thay đổi
mật khẩu định kỳ, sử dụng các phần mềm bảo vệ máy trạm người sử

dụng, đăng suất sau một thời gian time – out.
- Có khả năng phát hiện tài khoản sử dụng trái phép. Người sử dụng cần
được huấn luyện về các cách phát hiện tài khoản của mình bị sử dụng
trái phép.
- Có thói quen lập báo cáo khi gặp sự cố. Cần có thói quen thông báo các
sự cố đến các nhà quản trị hệ thống. Về phía nhà quản trị hệ thống nên
xây dựng một báo cáo mẫu cho người sử dụng.
a. Các thủ tục đối với các hoạt động truy cập không hợp lệ
Để phát hiện các hoạt động truy cập không hợp lệ, người quản trị cần sử
dụng một số công cụ. Các công cụ này có thể đi kèm theo hệ điều hành hoặc từ
các nhà sản xuất phần mềm. Sau đây là một số quy tắc sử dụng các công cụ phát
hiện truy cập không hợp lệ:
- Các công cụ như công cụ theo dõi các file đăng nhập.
- Sử dụng công cụ giám sát khác như sử dụng tiện ích về mạng để theo
dõi các lưu lượng tài nguyên trên mạng nhằm phát hiện những điểm
nghi ngờ.
- Xây dựng kế hoạch giám sát. Do có nhiều công việc phải giám sát nên
việc lên kế hoạch là cần thiết. Kế hoạch giám sát có thể được lập thông
qua các công cụ trên hệ thống như cron, schedule. Kế hoạch cũng phải
đảm bảo các công cụ giám sát không chiếm nhiều tài nguyên của hệ
thống.
- Tạo báo cáo từ các thông tin giám sát. Các báo cáo đăng nhập có thể
giúp người quản trị phát hiện ra những điểm yếu của mạng, đồng thời
dự báo hướng phát triển của mạng trong tương lai.
Sau khi thực hiện các bước trên và nếu xác định hệ thống của bạn đang bị
tấn công, bạn hãy thực hiện các công việc cần thiết sau:
- Xác định mức độ nguy hiểm, ảnh hưởng của nó tới hệ thống.
- Xác định hành động phá hoại, kiểu tấn công, thiệt hại nếu có.
- Nếu cần, nhờ luật pháp can thiệp.
- Chú ý rằng, khi phân tích các file đăng nhập, bạn cần chú ý một số quy

tắc sau:
15
o So sánh các hoạt động trong file log với các cuộc đăng nhập
trong quá khứ. Đối với các hoạt động thông thường, các thông tin
trong file log thường có chu kỳ giống nhau.
o Nhiều hệ thống sử dụng các thông tin trong file đăng nhập tạo
hóa đơn cho khách hàng. Người quản trị có thể dựa vào các thông
tin trong hóa đơn thanh toán để xem xét các truy cập không hợp
lệ nếu có những điểm bất thường như thời điểm truy cập hay số
điện thoại lạ.
o Dựa vào các tiện ích như syslog để xem xét. Đặc biệt là các thông
báo lỗi login không hợp lệ trong nhiều lần.
o Dựa vào các tiện ích kèm theo hệ điều hành để theo dõi các tiến
trình hoạt động trên hệ thống, nhằm phát hiện các tiến trình lạ
những chương trình khởi tạo không hợp lệ.
b. Thủ tục quản lý tài khoản người dùng
Thủ tục quản lý tài khoản người dùng là hết sức quan trọng để chống lại
các truy cập hệ thống không hợp lệ. Một số thông tin cần thiết khi quản lý tài
khoản người dùng bao gồm:
- Đối tượng nào có thể truy cập vào hệ thống?
- Một tài khoản sẽ tồn tại trong thời gian bao lâu trên hệ thống?
- Những đối tượng nào có quyền truy cập hệ thống?
Những biện pháp bảo vệ tài khoản người dùng:
- Giám sát chặt chẽ hệ thống quản lý truy cập người dùng như hệ thống
quản lý người dùng trên Windows NT là Database Management users,
còn trên Unix là file /ect/paswwd.
- Đối với một vài dịch vụ cho phép sử dụng các tài khoản mà không cần
mật khẩu hoặc mật khẩu dùng chung, hay người dùng có thể sử dụng tài
khoản guest để truy cập hệ thống thì cần xác định rõ những tác động
của nó đối với hệ thống.

- Kiểm soát chặt chẽ các quyến sử dụng tài khoản trên hệ thống,không sử
dụng quyền root trong các trường hợp không cần thiết. Đối với các tài
khoản không còn sử dụng trên hệ thống thì bạn cần thay đổi mật khẩu
hoặc hủy bỏ.
- Ngoài ra, nên có các biện pháp khác hạn chế tài khoản truy cập theo
thời điểm, địa chỉ máy trạm, các thông tin tài khoản không rõ ràng, hợp
lệ.
c. Các thủ tục quản lý mật khẩu
Trong hầu hết các hệ thống hiện nay đều xác thực truy cập qua mật khẩu
người dùng. Vì vậy, các thủ tục quản lý mật khẩu là hết sức quan trọng. Các thủ
tục quản lý mật khẩu bao gồm:
- Lựa chọn mật khẩu mạnh. Một số quy tắc lựa chọn mật khẩu:
o Không sử dụng chính username làm mật khẩu.
16
o Không sử dụng thông tin liên quan đến cá nhân người dùng làm
mật khẩu như tên chính mình, tên người thân, ngày sinh, số điện
thoại, biển số xe…
o Nên kết hợp giữa các ký tự là số và ký tự chữ.
o Nên sử dụng loại mật khẩu có độ dài vừa đủ (12 ký tự), không
nên quá ngắn (dễ bị hack) hoặc quá dài (khó nhớ).
- Cần có chính sách buộc người sử dụng thay đổi mật khẩu sau một
khoảng thời gian nhất định. Hầu hết các hệ thống đểu hỗ trợ cơ chế này,
nếu không thay đổi mật khẩu, tài khoản sẽ không còn giá trị trong hệ
thống.
- Trong trường hợp mất mật khẩu, để cấp lại mật khẩu mới cần có các thủ
tục để xác thực người sử dụng.
- Cần giám sát, theo dõi chặt chẽ các chương trình đổi mật khẩu.
d. Thủ tục quản lý cấu hình hệ thống
Các thủ tục quản lý hệ thống cần xác định rõ ai là người có quyền hợp lệ
thay đổi cấu hình hệ thống, và những thay đổi phải được thông báo đến nhà

quản lý. Trong các thủ tục quản lý cấu hình hệ thống cần xác định rõ một số
thông tin như:
- Vị trí lưu các file cấu hình chuẩn.
- Quy trình quản lý mật khẩu root.
- Các thuật toán mã hóa mật khẩu đang sử dụng.
e. Thủ tục sao lưu và khôi phục dữ liệu
Sao lưu dữ liệu cũng là một công việc quan trọng. Nó không chỉ để phòng
chống đối với các sự cố về hệ thống phần cứng mà còn có thể giúp nhà quản trị
khôi phục lại dữ liệu nếu hệ thống bị tấn công và thay đổi hệ thống hoặc làm
mất dữ liệu. Nếu không có dữ liệu sao lưu sẽ không thể khôi phục lại hệ thống
khi nó bị tấn công.
Nhà quản trị cần xây dựng một kế hoạch cụ thể cho công tác sao lưu dữ
liệu, xác định các phương pháp sao lưu sao cho hiệu quả nhất. Nhà quản trị có
thể sao lưu theo định kỳ. Tùy vào tầm quan trọng của dữ liệu trên hệ thống mà
chu kỳ có thể thay đổi, co thể theo tháng, tuần thậm chí ngày.
f. Thủ tục báo cáo sự cố
Cần xây dựng các mẫu báo cáo chuẩn đến những người sử dụng trong hệ
thống. Các mẫu này sẽ được những người sử dụng điền vào và gửi đến nhà quản
trị hệ thống để họ có thể khắc phục kịp thời.
Đối với người sử dụng, nếu phát hiện tài khoản của mình bị tấn công, họ
cần thông báo ngay đến nhà quản trị thông qua các bản báo cáo. Họ có thể gửi
qua email hoặc điện thoại.
3. Hoàn thiện chính sách bảo mật
Sau khi thiết lập và cấu hình được một chính sách bảo mật hệ thống, nhà
quản trị cần kiểm tra lại tất cả và đánh giá chính sách bảo mật này một cách toàn
diện trên tất cả các mặt cần được xét đến. Bởi một hệ thống luôn có những biến
động về cấu hình, các dịch vụ sử dụng, và ngay cả hệ điều hành mà hệ thống sử
17
dụng hoặc các thiết bị phần cứng cũng có thể biến động. Bởi vậy, nhà quản trị
cần phải luôn luôn rà soát, kiểm tra lại chính sách bảo mật trên hệ thống của

mình để phù hợp với thực tế hiện hành. Ngoài ra, việc kiểm tra và đánh giá
chính sách bảo mật còn giúp cho nhà quản trị có kế hoạch xây dựng mạng lưới
hệ thống hiệu quả hơn.
Công việc kiểm tra đánh giá được thực hiện thường xuyên liên tục chứ
không thực hiện một lần rồi thôi. Thông thường, kết quả của một chính sách bảo
mật thể hiện rõ nhất ở chất lượng dịch vụ mà hệ thống đó cung cấp. Nhà quản trị
có thể dựa vào đó để kiểm tra và đánh giá chính sách bảo mật có hợp lý hay
không và cần thay đổi những gì.
Sau đây là một số tiêu chí để đánh giá một chính sách bảo mật:
- Có tính khả thi và thực thi cao.
- Có thể nhanh chóng phát hiện và ngăn ngừa các hoạt động tấn công.
- Có các công cụ hữu hiệu và đủ mạnh để hạn chế hoặc chống lại các
cuộc tấn công vào hệ thống.
Từ các hoạt động đánh giál, kiểm tra đã nêu, các nhà quản trị hệ thống có
thể rút ra những kinh nghiệm nhằm cải thiện hoặc hoàn thiện chính sách bảo mật
mà họ đã tạo ra. Công việc cải thiện chính sách bảo mật có thể làm giảm sự
cồng kềnh của hệ thống, giảm độ phức tạp, tăng tính thân thiện đối với người
dùng, đơn giản công việc hay kiểm soát chặt chẽ hơn hệ thống đã xây dựng.
Tất nhiên, những hoạt động hoàn thiện chính sách bảo mật phải diễn ra
trong suốt thời gian tồn tại của hệ thống để phù hợp với yêu cầu thực tế.
IV. Bảo mật thông tin
1. Mục tiêu của bảo mật thông tin
Mục tiêu của bảo mật thông tin là bảo vệ ba thuộc tính của thông tin:
- Tính bí mật.
- Tính toàn vẹn.
- Tính sẵn sàng.
Tính bí mật thông tin là một điều quan trọng. Vì đôi khi, thông tin chỉ được
phép xem bởi những người có thầm quyền. Lý do cần phải giữ bí mật thông tin
vì đó là sản phẩm sở hữu của tổ chức, những thông tin nhạy cảm, quan trọng
hay được giữ bí mật dựa trên những điều khoản giữa tổ chức và khách hàng của

tổ chức.
Tính toàn vẹn dữ liệu yêu cầu các thông tin không bị làm sai hỏng, suy
biến hay thay đổi. Việc tiếp nhận và đưa ra quyết định dựa trên các thông tin đã
bị biến đổi sẽ gây ra những thiệt hại nghiêm trọng.
Tính sẵn sàng yêu cầu thông tin phải có khi người có thẩm quyền yêu cầu.
Thiếu đi tính sẵn sàng thông tin sẽ mất đi giá trị của nó.
Tấn công vào tính bảo mật của thông tin là làm lộ ra các thông tin không
được phép truy cập. Tấn công và tính toàn vẹn có thể phá hoại hay thay đổi
thông tin. Tấn công vào tính sẵn sàng gây nên sự từ chối dịch vụ hệ thống. Tất
nhiên có những dạng tấn công gây hư hại cho hệ thống mà không ảnh hưởng tới
một trong ba thuộc tính trên.
18
Tương tự với ba thuộc tính của thông tin, bảo mật thông tin bao gồm:
- Bảo vệ tính bí mật.
- Bảo vệ tính toàn vẹn.
- Duy trì tính sẵn sàng.
Và tất nhiên, quá trình bảo mật nào cũng cần có kế hoạch. Một kế hoạch
thich hợp có thể làm giảm rủi ro và giảm thời gian tối đa cho việc phòng ngừa,
phát hiện và chống đỡ các cuộc tấn công.
2. Các giai đoạn của quá trình bảo mật thông tin
Bảo mật thông tin là một quá trình trải qua các giai đoạn xây dựng và
củng cố trong một thời gian dài. Quá trình bảo mật không bao giờ xác định được
đích đến tuyệt đối. Nói cách khác, việc bảo mật cho một hệ thống diễn ra
thường xuyên, liên tục, không ngừng nghỉ. Tuy nhiên, bạn có thể chia chúng ra
làm ba giai đoạn khá rõ ràng:
- Phòng ngừa.
- Phát hiện tấn công.
- Đối phó với những cuộc tấn công.
Mỗi giai đoạn yêu cầu kế hoạch và hành động để chuyển qua giai đoạn kế
tiếp. Sự thay đổi ở một giai đoạn có thể ành hưởng tới toàn bộ quá trình.

a. Phòng ngừa
Thực hiện những công việc sau có thể giúp cho hệ thống của bạn có sức
đề kháng cao hơn với những cuộc tấn công:
- Đưa ra chính sách an toàn thông tin.
- Giáo dục nhận thức về bảo mật.
- Điều khiển quá trình truy cập.
Xây dựng chính sách an toàn thông tin là xác định những gì cần bảo vệ,
mức độ bảo vệ đối với từng đối tượng. Đông thời chính sách cũng xác định trách
nhiệm của tổ chức, kỷ luật cần thi hành, sự kiểm tra xem xét lại đối với quá trình
bảo mật.
Giáo dục nhận thức về bảo mật là quá trình giáo dục nhân viên về tầm
quan trọng của bảo mật, cách sử dụng các công cụ đo lường bảo mật, các thủ tục
báo cáo về vi phạm chế độ bảo mật và trách nhiệm chung của nhân viên khi thực
thi chính sách an toàn thông tin. Đi kèm với việc giáo dục, nên có một chế độ
khen thưởng các nhân viên thực hiện tốt việc học tập.
Điều khiển quá trình truy cập. Một người dùng không thể truy cập vào tất
cả các hệ thống của tổ chức, cũng như không thể truy cập tất cả các thông tin
trên hệ thống họ đang truy cập. Để thực hiện được điều này cần có sự quản lý
truy cập. Quản lý truy cập dựa trên phương pháp định danh và xác thực.
 Định danh là số nhận dạng duy nhất, đó là những gì một user ( máy
khách, người, phần mềm ứng dụng, phần cứng, mạng) sử dụng để phân
biệt nó với các đối tượng khác. Một user dùng định danh để tạo ra dấu
hiệu nhận biết anh/ chị là ai. Định danh được tạo ra cho user không được
phép chia sẻ với bất kỳ user hay nhóm user nào khác. User sử dụng định
danh để truy cập đến các tài nguyên cho phép.
19
 Xác thực là quá trình xác nhận tính hợp lệ đối với một định danh. Khi
một người trình diện định danh của mình, quyền truy cập và định danh đó
phải được xác thực. Xác thực đảm bảo một mức độ tin cậy bằng ba nhân
tố sau:

o Những gì bạn biết. Mật khầu là cách được sử dụng thường xuyên
nhất. Tuy nhiên, một cụm từ bí mật hay số PIN có thể được sử
dụng. Đây là kiểu xác thực một nhân tố.
o Những gì bạn có. Nhân tố xác thực này sử dụng những gì bạn có,
chẳng hạn như một tấm thẻ nhận dạng, thẻ thông minh. Những vật
này đòi hỏi người sử dụng phải sở hữu một vật gì đó để làm vật xác
nhận. Đây là một xác thực tin cậy hơn, đòi hỏi hai nhân tố, chẳng
hạn như những gì bạn biết với những gì bạn có thể nhận thức. Kiểu
xác thực này được biết dưới cái tên gọi là xác thực hai nhân tố hay
xác thực nhiều mức.
o Những gì đại diện cho bạn. Đây là nhân tố xác thực tốt nhất. Đại
diện cho bạn có thể là dấu tay, võng mạc hay AND. Việc đo lường
các nhân tố này gọi là trắc sinh học. Quá trình xác thực tốt nhất này
đòi hỏi cả ba nhân tố. Các máy móc hoặc ứng dụng có độ bảo mật
cao sẽ dùng ba nhân tố để xác thực user.
b. Phát hiện tấn công
Không có một giải pháp bảo mật nào là hoàn hảo cho mọi tình huống.
Việc biết được khi nào hệ thống bị tấn công và bị tấn công như thế nào để có
biện pháp chống đỡ cụ thể là rất quan trọng. Việc phát hiện hiểm họa dựa trên
cơ sở bảo vệ theo lớp. Như vậy, khi một lớp bị hỏng thì hệ thống sẽ được biết và
được báo động. Yếu tố quan trọng nhất trong biện pháp này là sự phát hiện đúng
lúc và khả năng báo trước nguy hiểm. Hệ thống phát hiện xâm nhập IDS sẽ được
sử dụng cho mục đích này.
Hệ thống IDS có khả năng kiểm soát các hoạt động của hệ thống và thông
báo cho người chịu trách nhiệm khi hoạt động đó cần kiểm tra chứng thực. Hệ
thống có thể dò tìm dấu vết tấn công, những thay đổi trên tập tin, cấu hình và
các hoạt động khác của hệ thống giống như một thiết bị cảnh báo cháy thông
minh có thể báo động được hỏa hoạn, chỉ ra nơi xuất phát đám cháy, đường dẫn
và thông báo cho các trạm cứu hỏa. Vấn để ở đây là, IDS phải đủ thông minh để
phân biệt được sự khác nhau giữa một hoạt động bình thường và hoạt động nguy

hại cho hệ thống, giống như việc phân biệt được hỏa hoạn thật sự với việc nấu
nướng bình thường. Điều này có thiên hướng là một nghệ thuật hơn là khoa học.
Công cụ dò tìm IDS có thể được đặt ở một chỗ hợp lý trên mạng và trên
tầng ứng dụng, có thể được điều chỉnh để làm việc với một mạng hay một máy
chủ cụ thể. Quá trình điều chỉnh IDS là ghi nhận cho nó một đe dọa biết trước,
kiểu xâm phạm, phương pháp và quá trình thâm nhập.
c. Đối phó với tấn công
Để quá trình phát hiện tấn công có giá trị thì phải có một đáp ứng đúng
lúc. Đáp ứng này cần được lên kế hoạch từ trước. Việc đưa ra quyết định quan
20
trọng hay xây dựng một chính sách đối phó tấn công trong khi đang bị tấn công
là một phương pháp không tốt lắm.
Có hai hướng giải quyết chính cho việc đối phó với tấn công:
Một là cắt bỏ các kết nối trái phép, loại trừ tận gốc nguyên nhân của hiểm
họa và khôi phục lại hệ thống. Phương pháp tiếp cận này mang tính khả thi
nhiều hơn khi thực thi nhiệm vụ với các máy tính mạnh và thời gian khôi phục
hợp lý. Đây cũng là phương pháp ưa thích của một tổ chức.
Hai là theo dõi và bắt giữ kẻ phá hoại. Người quản trị phải xem xét mỗi
giải pháp trong từng trường hợp cụ thể và giải quyết theo thực tế.
3. Thế nào là một hệ thống an toàn thông tin?
Ở trên, chúng ta đã bàn về các giai đoạn bảo mật thông tin. Rất nhiều
hiểm họa đang rình rập bên ngoài, nguy cơ bị mất thông tin khi truyền trên mạng
là thường xuyên. Chẳng hạn, việc thanh toán bằng thẻ tín dụng thông qua dịch
vụ web sẽ gặp một số rủi ro sau:
- Thông tin từ trình duyệt web của khác hàng ở dạng thuần văn bản nên có
thể bị lọt vào tay kẻ khác.
- Trình duyệt web của khách hàng không thể xác định được máy chủ mà
mình trao đổi thông tin có phải là thật hay chỉ là một website giả mạo.
- Không ai có thể đảm bảo được dữ liệu truyền đi có bị thay đổi hay
không.

Vì vậy, các hệ thống cần có cơ chế đảm bảo an toàn trong quá trình giao
dịch điện tử. Một hệ thống thông tin trao đổi dữ liệu an toàn phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
- Hệ thống phải đảm bảo dữ liệu trong quá trình truyền đi là không bị
đánh cắp.
- Hệ thống phải có khả năng xác thực, tránh trường hợp giả danh, giả
mạo.
- Hệ thống phải có khả năng kiểm tra tính toàn vẹn dữ liệu.
V. An toàn và bảo mật trong thanh toán điện tử
Thanh toán trực tuyến là một trong những vấn đề cốt yếu của TMĐT.
Thiếu hạ tầng thanh toán, chưa thể có TMĐT theo đúng nghĩa của nó. Bạn cũng
nên biết rằng ở đâu có tiền, ở đó có kẻ trộm, trong thanh toán trực tuyến cũng
không ngoại lệ. Thậm chí nguy cơ để lộ thông tin cá nhân, thẻ tín dụng… còn
lớn hơn thanh toán ngoại tuyến. Làm thế nào để bảo đảm thông tin bạn truyền đi
sẽ không bị lấy trộm và làm cho sai lệch? Câu trả lời là mã hóa chúng. Mã hóa
thông tin tức là làm cho thông tin chỉ có thể đọc được bởi người có chìa khóa
giải mã. Dù thông tin có bị đánh cắp trong khi truyền thì kẻ trộm cũng không thể
hiểu được hắn lấy được những gì. Bốn yêu cầu về bảo mật trong thanh toán điện
tử bao gồm:
- Xác thực (Authentication): một phươn pháp kiểm tra nhân thân của
người mua trước khi việc thanh toán được xác thực.
- Mã hóa (Encryption): một quá trình làm cho các thông điệp không thể
giải đoán được ngoại trừ người có khóa giải mã được cho phép sử dụng.
21
- Toàn vẹn (Integrity): bảo đảm rằng thông tin sẽ không bị vô tình hay ác
ý thay đổi hay bị phá hỏng trong quá trình truyền đi.
- Tính không thoái thác (Nonrepudiation): bảo vệ chống lại sự từ chối
của khách hàng đối với những đơn hàng đã đặt và sự từ chối của người
bán hàng đối với những khoản thanh toán đã được trả.
1. Phương pháp mã hóa

a. Mã hóa khóa bí mật – mã hóa đối xứng
Có rất nhiều thuật ngữ miêu tả phương pháp mã hóa khóa bí mật (Serect
Key Cryptography) bao gồm phương pháp mã hóa một khóa – đơn khóa (one
key – single key), phương pháp mã hóa khóa cá nhân (private key), phương
pháp mã hóa khóa đối xứng (symmetric-key). Để thống nhất, ta gọi phương
pháp này là mã hóa khóa đối xứng vì khái niệm “khóa bí mật” cũng được sử
dụng trong phương pháp mã hóa khóa công khai sẽ được giới thiệu ở phần sau.
Theo phương pháp này, người gửi và người nhận sẽ dùng chung một khóa để mã
hóa và giải mã. Trước khi thực hiện mã hóa dữ liệu, hai bên gửi và nhận dữ liệu
phải có khóa và phải thống nhất thuật toán dùng để mã hóa cũng như giải mã.
Lược đồ mã hóa khóa đối xứng
- Bước 1: Chọn khóa và mã hóa.
- Bước 2: Gửi khóa và thông điệp đã được mã hóa (ciphertext) cho người
nhận. Khóa và thông điệp mã hóa không được gửi cùng nhau.
- Bước 3: Người nhận dùng khóa giải mã thông điệp.
Hiện nay có khá nhiều thuật toán dùng để mã hóa khóa đối xứng như:
DES – Data Encrytion Standard), 3DES – Triple-strength DES, RC2 – Rons
Cipher 2 RC4,… (DES được sử dụng nhiều nhất trong phương pháp mã hóa
khóa đối xứng).
Một số chuyên gia cho rằng, DES có thể bị phá vỡ nhưng rẩt tốn kém.
Thực tế bằng phương pháp “tấn công vét cạn” (brute force) – phương pháp thử
22
mọi trường hợp có thể có, mã hóa DES với chìa khóa 56 bits đã bị giải mã.
3DES sử dụng 3 chìa khóa mã hóa thay phiên nhau trong mỗi lần mã hóa để làm
DES an toàn hơn. Giao thức SET chấp nhận thuật toán DES với chìa khóa 64
bits của nó.
Ưu điểm: Quá trình mã hóa, giải mã nhanh.
Nhược điểm: Tính bảo mật không cao. Vấn để nảy sinh là làm thể nào
truyền khóa đối xứng tới tay người nhận an toàn. Nếu khóa bị đánh cắp trên
đường truyền (Man-in-the-milde Attack), thông điệp của bạn có mã hóa cũng

như không. Truyền khóa trên mạng, fax hay gọi điện đều có nguy cơ bị lấy trộm.
Cách an toàn nhất là trao tận tay nhưng không phải lúc nào cũng thực hiện được.
Hệ thống mã hóa khóa công khai được mô tả tiếp theo đây sẽ giải quyết được
vấn đề trao đổi khóa đối xứng.
b. Mã hóa khóa công khai – khóa không đối xứng.
Mã hóa khóa công khai (Public Key Cryptography) sử dụng hai khóa khác
nhau:
o Khóa công khai (public key): được gửi công khai trên mạng.
Khóa công khai không có khả năng giải mã thông tin do chính nó
mã hóa.
o Khóa bí mật (private key): được giữ bí mật.
Lược đồ mã hóa khóa công khai
- Bước 1: Trao chìa khóa công khai cho người gửi. Vì khóa công khai
được “công khai” nên bạn không cần phải lo lắng nguy cơ mất trộm.
23
- Bước 2: Người gửi sử dụng khóa công khai của bạn mã hóa thông điệp
cần gửi.
- Bước 3: Thông điệp mã hóa được gửi đến bạn (tất nhiên không phải đưa
trực tiếp như hình vẽ).
- Bước 4: Bạn dùng khóa bí mật của mình để giải mã thông điệp.
Thuật toán dùng trong phương pháp mã hóa khóa công khai là RSA và
thuật toán DH (Diffie – Hellman).
Ưu điểm: Bảo mật cao.
Nhược điểm: Quá trình mã hóa, giải mã chậm, chỉ nên dùng cho những dữ
liệu không quá lớn. Vì vậy, phương pháp mã hóa khóa công khai thường được
dùng để truyền khóa của phương pháp mã hóa khóa đối xứng để tận dụng khả
năng giải mã nhanh của phương pháp này. Trên lược đồ thông điệp (plaintext) sẽ
thay bằng khóa đối xứng. Quá trình mã hóa khóa đối xứng bằng khóa công khai
sẽ tạo ra phong bì số.
Tuy có tính bảo mật cao khó có thể phá vỡ nhưng phương pháp mã hóa

khóa công khai vẫn có lỗ hổng. Bạn muốn gửi thông điệp cho A, bạn cần phải
có khóa công khai của A. Sẽ ra sao nếu kẻ lừa đảo tự tạo cho mình một cặp khóa
bí mật và công khai, sau đó hắn trao cho bạn khóa công khai của hắn vào bảo đó
là khóa công khai của A. Chẳng có gì xác thực khóa đó là của A, vì vậy bạn mã
hóa thông điệp với khóa công khai này và gửi đi. Kẻ trộm sẽ tóm lấy thông tin
và đọc được nó bởi vì hắn có khóa bí mật.
Như vậy, làm sao để chứng nhận các khóa công khai của từng cá nhân trên
mạng? Do đó, chứng chỉ số được ra đời. Chứng chỉ số (chứng chỉ điện tử) được
các tổ chức chứng thực (CA) có uy tín cung cấp cho các cá nhân, công ty.
Chứng chỉ số sẽ được đề cập ở phần sau. Mục tiếp theo xin đề cập đến khái niệm
chữ ký số (chữ ký điện tử).
2. Chữ ký số
Chữ ký số và chữ ký điện tử thường được dùng thay thế cho nhau, nhưng
chúng không hoàn toàn đồng nhất. Chữ ký điện tử rộng hơn chữ ký số. Chữ ký
điện tử là những thông tin đi kèm thông điệp để xác thực người chủ sở hữu
thông điệp như chữ ký số, chữ ký tay được truyền bằng fax, địa chỉ telex…
Chữ ký số khóa công khai (hay hạ tầng khóa công khai) là mô hình sử
dụng các kỹ thuật mật mã để gắn với mỗi người sử dụng một cặp khóa công khai
- bí mật và qua đó có thể ký các văn bản điện tử cũng như trao đổi các thông tin
mật. Khóa công khai thường được phân phối thông qua chứng thực khóa công
khai. Quá trình sử dụng chữ ký số bao gồm 2 quá trình: tạo chữ ký và kiểm tra
chữ ký.
Tạo chữ ký số:
- Sử dụng giải thuật băm (hash) một chiều để thay đổi thông điệp cần
truyền đi. Kết quả thu được một message digest gọi là bản phân tích văn bản hay
tóm tắt thông điệp.
- Sử dụng giải thuật MD5 (Message Digest 5) nên thu được digest có độ
dài 128 bits.
24
- Tiếp tục sử dụng giải thuật SHA (Secure Hash Algorithm) nên thu được

message digest có độ dài 160 bits.
- Sử dụng khóa bí mật của người gửi để mã hóa bản phân tích văn bản
thu được ở các bước trước. Trong bước này, thông thường, người ta sử dụng giải
thuật RSA. Kết quả thu được trong bước này là chữ ký điện tử của thông điệp
ban đầu.
- Gộp chữ ký điện tử vào thông điệp ban đầu. Công việc này gọi là ký
nhận thông điệp.
- Sau khi đã ký nhận thông điệp, mọi sự thay đổi trên thông điệp sẽ bị
phát hiện trong giai đoạn kiểm tra. Ngoài ra, việc ký nhận này đảm bảo người
nhận tin tưởng vào thông điệp này xuất phát từ người gửi chứ không phải ai
khác.
Sau khi nhận được thông điệp có đính kèm chữ ký điện tử người nhận
kiểm tra lại thông điệp:
- Người nhận sử dụng khóa công khai của người gửi để giải mã chữ ký
điện tử đính kèm trong thông điệp.
- Sử dụng giải thuật MD5 hay SHA để băm thông điệp đính kèm.
- So sánh kết quả thu được ở hai bước trên. Nếu trùng nhau thì ta kết luận
thông điệp này không bị thay đổi trong quá trình gửi, người gửi là chính
xác và ngược lại.
Lược đồ tạo và kiểm tra chữ ký số
25

×