Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản với các Sở, Ban, Ngành tại Hà Nội - 3 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.57 KB, 10 trang )

Việc quản lý theo kế hoạch đối với vốn sự nghiệp có tính đầu tư xây dựng cũng áp
dụng như đối với các khoản chi thường xuyên khác.
Căn cứ vào dự toán NSNN năm được thông báo, chủ đầu tư lập kế hoạch chi hàng
quý gửi Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư trực tiếp giao dịch để làm căn cứ kiểm
soát, thanh toán.
Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư năm và khả năng Ngân sách, cơ quan Tài chính có
trách nhiệm bố trí mức chi hàng quý và thông báo cho Kho bạc Nhà nước; căn cứ
vào nhu cầu vốn thanh toán, chuyển vốn kịp thời ch Kho bạc Nhà nước để thanh
toán cho các dự án.
2.1.2. Quản lý việc thanh toán vốn
2.1.2.1. Điều kiện để thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng
- Có báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo đầu tư) và quyết định đầu tư.
- Có văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu (đối với gói thầu tổ chức đấu thầu) hoặc
quyết định phê duyệt thiết kế dự toán (đối với gói thầu chỉ định thầu)
- Có hợp đồng giao viẹc hoặc hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và người nhận thầu.
- Được bố trí trong dự toán NSNN năm.
2.1.2.2. Tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
Đối tượng được tam ứng vốn:
- Dự án đầu tư tổ chức đấu thầu theo hợp đồng chìa khoá trao tay. (Thông tư
44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 sửa đổi là: các dự án hoặ gói thầu thực hiện theo
hình thức chìa khoá trao tay thông qua hợp đồng EPC.)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Các gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu. (Thông tư 44/2003/TT-BTC ngày
15/5/2003 sửa đổi là: Các dự án gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu theo hợp đồng
chọn gói hoặc hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá.)
- Mua sắm thiết bị. (Kể cả thiết bị nhập khẩu và thiết bị mua trong nước)
- Các việc đền bù giải phóng mặt bằng.
- Một số công việc thuộc chi phí khác của dự án như chi phí bộ máy quản lý dự án,
thuế đất hoặc thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Các dự án đầu tư hoặc khối lượng công việc thuộc dự án đầu tư ngoài đối tượng
nêu trên chỉ được thanh toán vốn tạm ứng khi Thủ tướng Chính phủ cho phép.


Đối với mỗi loại đối tượng được tạm ứng vốn. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức
vốn được tạm ứng bằng một tỷ lệ nhất định so với giá trị hợp đồng hoặc bảng số
tiền cần thiết để thanh toán theo hợp đồng nhưng mức vốn tạm ứng không được
vượt kế hoạch vốn cả năm được bố trí cho gói thầu hoặc phần công việc đó.
Vốn tạm ứng được thu hồi một lần hoặc nhiều lần vào thời kỳ thanh toán khối lượng
công việc hoàn thành công việc.
- Vốn tạm ứng các hợp đồng xây lắp được thu hồi dần vào từng thời kỳ thanh toán
khối lượng xây lắp hoàn thành.
- Vốn tạm ứng mua sắm thiết bị được thu hồi dần vào từng lần thanh toán khối
lượng thiết bị hoàn thành
- Vốn tạm ứng cho các hợp đồng tư vấn được thu hồi vào từng lần thanh toán cho
khối lượng công việc tư vấn hoàn thành.
- Vốn tạm ứng mua sắm thiết bị được thu hồi vào từng lần thanh toán khối lượng
thiết bị hoàn thành.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Vốn tạm ứng cho các hợp đồng tư vấn được thu hồi vào từng lần thanh toán và
khối lượng công việc đó.
- Trường hợp hết niên độ kế hoạch mà vốn tạm ứng chưa thu hồi xong hết do gói
thầu chưa được thanh toán đạt đến tỷ lệ quy định thì tiếp tục thu hồi trong kế hoạch
năm sau và không trừ vào kế hoạch vốn của năm sau.
Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do gói thầu chưa được thanh toán đến tỷ
lệ nhưng dự án không được ghi tiếp kế hoạch hoặc bị đình chỉ thi công, chủ đầu tư
phải giải trình với KBNN về tình hình sử dụng vốn tạm ứng chưa được thu hồi,
đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
Trường hợp đã được thanh toán vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng được thực hiện
như trên (giống với vốn đầu tư XDCB).
- Các dự án có quy mô dưới 1 tỷ đồng được tạm ứng 50% kế hoạch năm của dự án.
Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào từng kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và thu
hồi hết trong năm kế hoạch. Số vốn tạm ứng thu hồi từng kỳ bằng số vốn thanh toán
nhân với tỷ lệ tạm ứng.

2.1.2.3 Thanh toán khối lượng hoàn thành
Khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu được thanh toán là khối
lượng thực hiện đã được nghiệm thu hàng tháng, theo hợp đồng, có trong kế hoạch
đầu tư được giao.
Khối lượng thiết bị hoàn thành được thanh toán là khối lượng thiết bị đã nhập kho
chủ đầu tư (đối với thiết bị không cần lắp), hoặc đã lắp đặt xong và nghiệm thu (đối
với thiết bị cần lắp đặt).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Khối lượng công tác tư vấn hoàn thành đựơc thanh toán là khối lượng thực hiện
được nghiệm thu phù hợp vơí hợp đồng kinh tế và có trong kế hoạch đầu tư được
giao.
Để được thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành, chủ đầu tư gửi đến KBNN đầy
đỷ hồ sơ thanh toán theo quy định của Bộ Tài chính. Đối với các loại công việc xây
lắp, mua thiết bị, tư vấn, tài liệu được yêu cầu thường bao gồm quyết định trúng
thầu hoặc chỉ định thầu, hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu, biên bản
nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và bản tính giá trị khối lượng kèm
theo, phiếu giá và các chứng từ thanh toán. Đối với các loại công việc thuộc chi phí
khách của dự án, phải có đủ các căn cứ chứng minh công việc đã được thực hiện.
Căn cứ để nghị của chủ đầu tư và hồ sơ thanh toán do chủ đầu tư gửi đến, trong
vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, KBNN kiểm tra, thanh toán cho
chủ đầu tư và các nhà thầu và thu hồi vốn tạm ứng theo đúng quy định.
Số vốn thanh toán cho từng hạng mục công trình không được vượt qua dự toán hoặc
giá trúng thầu; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt quá tổng dự toán
và tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Số vốn thanh toán cho dự án trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối
lượng hoàn thành) nhiều nhất không vượt qua kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự
án.
Đối với vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB:
- Các dự án có quy mô từ 1 tỷ đồng trở lên, việc thanh toán khối lượng hoàn thành
thực hiện như trên (theo chế độ quản lý vốn đầu tư hiện hành).

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Các dự án có quy mô dưới 1 tỷ đồng, khi có khối lượng hoàn thành được nghiệm
thu, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi KBNN bao gồm biên bản nghiệm
thu khối lượng hoàn thành, bảng tính chi tiết giá trị khối lượng thanh toán, phiếu giá
hoặc bảng kê (đối với các khoản chi phí khác không dùng phiếu giá) và chứng từ
thanh toán
Căn cứ vào hạn mức kinh phí do cơ quan Tài chính cấp, KBNN kiểm soát thanh
toán cho đơn vị thu hưởng và thu hồi số vốn đã tạm ứng nếu có.
Số cấp tạm ứng chỉ là một khoản ứng trước, không được ghi vào chi NSNN. Số
thanh toán khối lượng hoàn thành mới là số cấp phát chính thức.
Sơ đồ tổng thể
về quy trình lập kế hoạch vốn và thanh toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư do địa
phương quản lý.
Chú thích:
(1) Chính phủ giao kế hoạch đầu tư hàng năm.
(2) UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn chi cho từng dự án, gửi Bộ Tài chính
(3) Bộ Tài chính có ý kiến đề nghị điều chỉnh lại trong trường hợp không đúng quy
định.
(3a) Sở Tài chính điều chỉnh kế hoạch vốn báo cáo UBND tỉnh
(4) UBND tỉnh thông báo kế hoạch khối lượng chi tiết cho chủ đầu tư.
(4a) Sở tài chính thông báo kế hoạch thanh toán vốn cho Kho Bạc nhà nước tỉnh.
(5) Chủ đầu tư mở tài khoản (lần đầu) lập kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng quý.
(6) Kho bạc Nhà nước lập kế hoạch chi hàng quý với Sở Tài chính
(7) Sở Tài chính chuyển tiền theo mức chi quý đã đuyệt.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
(8) Giao dịch thanh toán vốn đầu tư.
2.1.3. Quản lý việc quyết toán vốn
2.1.3.1 Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
Hàng năm, khi kết thúc năm kế hoạch chủ đầu tư phải lập báo cáo thực hiện vốn
đầu tư trong năm gửi cơ quan thanh toán, cơ quan quyết định đầu tư theo biểu mẫu

số 01/BC-THN quy định. Báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm bao gồm các nội
dung sau:
- Tình hình thực hiện đầu tư trong năm kế hoạch: Giá trị thực hiện trong anưm và
luỹ kế từ khởi công. Số vốn được thanh toán trong anưm và luỹ kế khởi công. Giá
trị khối lượng hoàn thành đủ điều kiện thanh toán vốn chưa được thanh toán.
- Nguồn vốn đầu tư.
- Công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sản xuất sử dụng trong
năm.
(Theo thông tư 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003, nội dung báo cáo quyết toán vốn
đầu tư hàng năm có một số điểm sửa đổi như sau:
- Nguồn vốn đầu tư đề nghị quyết toán: Chi tiết theo cơ cấu xây lắp, thiét bị, chi phí
khác; chi tiết hạng mục, khoản mục chi phí đầu tư.
- Xác định chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu
tư: chi phí thiệt hại do thiên tai,địch hoạ và các nguyên nhân bất khả kháng không
thuộc phạm vi và đối tượng được bảo hiểm: do thực hiện các khối lượng công việc
phải huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Xác định số lượng và giá trị tài sản hình thành quan đầu tư của dự án, công trình
hoặc hạng mục công trìnn; chi tiết theo nhóm, loại tài sản cố định, TSLD theo chi
phí thực tế.)
Báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm của dự án, chủ đầu tư phải phân tích đánh
giá thực hiện thực hiện kế hoạch, kết quả đầu tư trong năm, các vấn đề khó khăn tồn
tại và kiến nghị biện pháp giải quyết.
Căn cứ báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm của các chủ đầu tư, UBND tỉnh,
thành phố, các bộ ngành chỉ đạo cơ quan chức năng tổng hợp báo cáo thực hiện vốn
đầu tư hàng năm của đơn vị gửi bộ Tài chính, Tổng cục thống kê.
Căn cứ thực hiện báo cáo vốn đầu tư hàng năm của Bộ ngành, địa phương, Bộ Tài
chính và Tổng cục thống kê tổng hợp, báo cáo chính phủ.
Đối với dự án (hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công trình) hoàn thành,
chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan thanh toán, cơ quan

cho vay vốn, cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư. Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành phải thể hiện rõ các nội dung sau:
- Tổng mức vốn đầu tư thực hiện dự án.
- Các chi phí không tính vào giá trị tài sản của dự án.
- Giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất sử dụng.
Hồ sơ quyết toán bao gồm báo cáo quyết toán và các tài liệu khác theo quy định.
Chủ đầu tư gửi hồ sơ quyết toán đến nơi nhận và lưu hồ sơ để làm thủ tục thẩm tra
và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
2.1.3.2 Thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Nội dung thẩm tra chính của công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Thẩm tra tính pháp luật của dự án.
- Thẩm tra số vốn đầu tư thực hiện hàng năm.
- Thẩm tra giá trị khối lượng công việc hoàn thành để nghị quyết toán so với giá trị
trúng thầu, dự toán được duyệt, các đơn giá, tiêu chuẩn, định mức quy định, giá trị
khối lượng tăng giảm và nguyên nhân.
- Thẩm tra các khoản cho phí khác bằng cách so sánh số vốn đề nghị quyết toán của
từng loại chi phí đã thực hiện so với dự toán được duyệt và chính sách chế độ quy
dịnh về chi phí quản lý đầu tư và xây dựng.
- Thẩm tra thiệt hại không tính vào tài sản bàn giao đưa vào sử dụng cho đơn vị khai
thác sử dụng.
- Thẩm tra tình hình công nợ, vật tư thiết bị tồn đọng.
Trong quá trình thẩm tra quyết toán vốn đầu tư, nếu thấy cần thiết cơ quan thẩm tra
được yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thêm các tài liệu khác có liên quan.
Sở Tài chính tỉnh chủ trì thẩm tra các dự án nhóm B,C do cấp tỉnh quản lý.
Trong trường hợp thuê tổ chức kiểm toán độc lập thì cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán thưc hiện kiểm tra kết quả kiểm toán vốn đầu tư của tổ chức kiểm toán độc lập.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời là người phê duỵệt quyết toán
vốn đầu tư. Riêng đối với những dự án do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương uỷ quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư quyết định đầu tư

thì Chủ tịch UBND tỉnh, thành phó có thể uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Thời gian quyết toán đối với các dự án nhóm B,C:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Thời gian lập xong báo cáo quyết toán chậm nhất là 3 tháng sau khi hoàn thành bàn
giao vào sử dụng:
Thời gian thẩm tra quyết toán vốn đầu tư không quá 2 tháng đối với dự án nhóm B
và 1 tháng đối với dự án nhóm C sau khi nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu
tư hợp lệ.
Thời gian phê duyệt quyết toán vốn đầu tư không quá 15 ngày sau khi nhận được
báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư do cơ quan (đơn vị) chủ ttrì thẩm tra
lập và trình phê duyệt.
2.1.4. Đánh giá chung về những quy định pháp lý về quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư xây dựng.
Việc xây dựng, ban hành các văn bản pháp quy, các chính sách chế độ, các quyết
định, quy định một nội dung rất quan trọng của quản lý Nhà nước. Hiện nay có rất
nhiều văn bản quản lý quy định trực tiếp các vấn đề về quản lý Ngân sách, quản lý
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng, quản lý xây dựng và các văn bản có
liên quan khác.
Cũng như các tỉnh, thành phố trong cả nước, việc quản lý NSNN nói chung và quản
lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng nói riêng của thành phố Hà nội phải
tuân theo chính sách chế độ chung của Nhà nước quy định trong một loạt các văn
bản quản lý của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài Chính, Bộ Xây dựng và các bộ, ngành
có liên quan.
Bộ Xây dựng ra các văn bản quản lý về mặt kỹ thuật thiết kế, xây dựng công trình,
các tiêu chuẩn, định mức làm căn cứ cho việc lập và phê duyệt thiêt kế kỹ thuật,
tổng dự toán cũng như cho việc quyết toán các công trình.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bộ Tài chính có những văn bản quy định, hướng dẫn cụ thể để quản lý về tài chính
đối với các công trình, dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.

Trên cơ sở những quy định này, căn cứ vào tình hình thực tế của đia phương,
UBND Thành phố và các sở giúp việc sẽ ra các văn bản hướng dẫn cụ thể cho các
Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện.
Các văn bản dùng cho quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng do các cơ
quan Trung ương ban hành có thể chia ra một số nhóm như sau:
- Văn bản về quản lý NSNN nói chung.
- Văn bản về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Văn bản về quản lý vốn đầu tư có nguồn từ NSNN.
Các văn bản của thành phố chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau:
- Giải thích, làm rõ nội dung các văn bản quản lý chung, hướng dẫn vận dụng đối
với các cơ quan đơn vị của thành phố; quy định cụ thể về yêu cầu, thời hạn thực
hiện ở cấp thành phố.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm cụ thể cho các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện,
thuộc thành phố.
- Quy định các tiêu chuẩn, định mức, đơn giá của thành phố.
Về cơ bản thành phố vẫn phải vận dụng những quy định chung cho quản lý vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng, trong đó tiêu biểu là Thông tư số 96/2000/TT-
BTC, Thông tư số 70/2000/TT-BTC và hai thông tư mới ban hành ngày 15/5/2003
là thông tư số 44/2003/TT-BTC, Thông tư số 45/2003/TT-BTC
Tuy nhiên, tình trạng chung của các văn bản pháp quy ở nước ta hiện nay là văn bản
của cơ quan quản lý cấp trên có hiệu lực cao hơn văn bản của cơ quan quản lý cấp
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×