Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động thanh tóan quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm - 5 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.05 KB, 14 trang )


nhập khẩu hiện tại và trong tương lai Đó là cơ sở để đảm bảo vốn vay của Ngân
hàng.
- Ngoài ra Ngân hàng còn có thể cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu qua các hình
thức cho vay để thanh toán tiền đặt cọc cho phía nước ngoài hay cho vay trong thời
gian mà nhà nhập khẩu bán hàng hoá nhập khẩu về cho đến khi thu được tiền bán
hàng.
7. Đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt động chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro.
Tuy nhiên, những rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu dẫn đến rủi ro của Ngân
hàng vì Ngân hàng là nhà tài trợ cho họ. Đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh
doanh đối ngoại là một trong những giải pháp quan trọng nhằm phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế. Rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng
thường bao gồm:
- Rủi ro không đảm bảo khả năng thanh toán ngoại tệ của Ngân hàng: Có
nghĩa là Ngân hàng không cân đối được nguồn vốn và sử dụng ngoại tệ dẫn đến
không đủ số dư ngoại tệ trên tài khoản để thực hiện các chi trả cho nước ngoài đúng
hạn, làm ảnh hưởng uy tín của Ngân hàng trên trường quốc tế.
- Rủi ro trong thanh toán: Bao gồm những rủi ro như đã giao hàng nhưng
không đòi được tiền thanh toán, hoặc đã thanh toán nhưng chưa nhận được hàng
hoặc hàng nhận được không đủ tư cách phẩm chất Loại rủi ro này là do rất nhiều
nhân tố như rủi ro về hoạt động chính trị (chiến tranh, cấm vận hay cấm nhập khẩu),
rủi ro về mặt kinh tế như phía nước ngoài khó khăn về tài chính không đảm bảo khả
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

năng thanh toán hoặc tuyên bố phá sản, rủi ro đạo đức như đối tác nước ngoài
không có thiện chí hay có hành vi lừa đảo.
- Rủi ro về tỷ giá: là những thiệt hại gây ra do sự biến động của tỷ giá gây
nên.
Để phòng chống các rủi ro này, nhằm đảm bảo cho hoạt động thanh toán quốc
tế đồng thời củng cố và tăng cường uy tín của Ngân hàng trên trường quốc tế và đối


với khách hàng của mình, Ngân hàng cần áp dụng các biện pháp sau:
- Thường xuyên theo dõi tình hình kinh tế, chính trị của các quốc gia có quan
hệ thương mại. Nghiên cứu và nắm vững những tập quán của nước đó nhằm tránh
những rủi ro trong thanh toán.
- Thông qua hệ thống đại lý của Ngân hàng công thương mà điều tra, khai
thác thông tin về tình hình tài chính, khả năng giao hàng, lịch sử và tư cách đạo đức
của đối tác nước ngoài trong hợp đồng kinh tế đối ngoại.
- Tư vấn cho khách hàng khi ký kết lựa chọn phương thức và các điều kiện
thanh toán có lợi nhất.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng yêu cầu khách hàng phải thường xuyên
theo dõi việc giao hàng, thông tin về con tàu nhằm tránh tình trạng lừa đảo của đối
tác nước ngoài.
- Để tránh rủi ro tỷ giá cần dự trữ ngoại tệ đa dạng, phải thường xuyên theo
dõi biến động tỷ giá của các loại ngoại tệ, sự biến động của các thị trường tài chính
tiền tệ để có dự báo chính xác về sự biến động tỷ giá trên cơ sở đó mà thay đổi kết
cấu dự trữ có lợi nhất.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Đẩy mạnh nghiệp vụ kinh doanh kỳ hạn như: Mua một khối lượng ngoại tệ
theo giao dịch giao ngay đồng thời bán số ngoại tệ đó theo kỳ hạn, bán một số
lượng ngoại tệ theo giao dịch giao ngay đồng thời mua lại số ngoại tệ này theo kỳ
hạn hay mua một lượng ngoại tệ có kỳ hạn đồng thời bán nó có kỳ hạn.
8. Giải pháp khác.
Để hoạt động thanh toán quốc tế phát triển và hoàn thiện thì bên cạnh các giải
pháp trên thì cần có sự tổ chức tốt các mối quan hệ giữa các phòng ban để giải
quyết công việc nhanh, thuận tiện hơn trong quá trình thanh toán, như việc phối hợp
giữa phòng thanh toán quốc tế và phòng tín dụng nhằm đẩy mạnh hoạt động tín
dụng tài trợ xuất khẩu, phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Hơn nữa, muốn tạo
được uy tín tốt thì không chỉ hoạt động thanh toán quốc tế được phát triển mà tất cả
mọi mặt hoạt động của Ngân hàng đều phải phát triển.

Cần tổ chức các cuộc tiếp xúc, học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ hợp tác với nhau
trong lĩnh vực thanh toán quốc tế với các Ngân hàng hương mại và Ngân hàng liên
doanh, Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Không ngừng phấn đấu, vươn lên khẳng định vị trí của mình trên thị trường
trong nước cũng như quốc tế, xứng đáng là một trong những Ngân hàng Chi nhánh
dẫn đầu hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam.
III. Kiến nghị.
1. Đối với Ngân hàng công thương Việt Nam.
Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm là một Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng
công thương Việt Nam vì vậy trong quan hệ thanh toán quốc tế, Ngân hàng công
thương Hoàn Kiếm phải thực hiện thông qua Ngân hàng công thương Việt Nam.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Chi nhánh chưa có khả năng phát huy tiềm lực của mình trong quan hệ đối ngoại
cũng như quan hệ trực tiếp với các Ngân hàng đại lý. Chính vì vậy để tạo điều kiện
cho hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phát triển
trước mắt Ngân hàng công thương Việt Nam cần:
1.1. Mở rộng và củng cố quan hệ đại lý với Ngân hàng nước ngoài.
Trong quan hệ thanh toán quốc tế, Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm phải
thực hiện thông qua Ngân hàng công thương Việt Nam. Để phục vụ tốt quá trình
thanh toán quốc tế sao cho nhanh chóng, chính xác, thuận tiện và ít chi phí, Ngân
hàng công thương cần khắc phục tình trạng chuyển tiền thanh toán vòng vèo qua
nhiều trung gian, vừa chậm trễ vừa tốn phí, cần mở rộng quan hệ đại lý với nhiều
Ngân hàng trên thế giới. Muốn phát triển hoạt động đối ngoại và thanh toán quốc tế
trực tiếp với nước ngoài thì bắt buộc Ngân hàng công thương Việt Nam phải có hệ
thống Ngân hàng đại lý ở nước ngoài.
Hiện nay Ngân hàng công thương Việt Nam đã có quan hệ với hơn 400 Ngân
hàng đại lý trên 40 nước và vùng lãnh thổ. Tuy nhiên để phát triển Ngân hàng đại lý
Ngân hàng công thương Việt Nam phải tiếp tục phát triển Ngân hàng đại lý đặc biệt
ở những nước mà Việt Nam có quan hệ thương mại lớn như Nhật Bản, Mỹ, Trung

Quốc, các nước ASEAN, các nước Châu Âu Tiến tới việc thiết lập các văn phòng
đại diện và các chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam tại những nước có
quan hệ thương mại lớn.
Đồng thời với việc phát triển và củng cố quan hệ với các Ngân hàng đại lý,
cần phải thường xuyên theo dõi hoạt động của các Ngân hàng đại lý nhằm tránh
những rủi ro do sự phá sản của Ngân hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

1.2. Tạo điều kiện cho Chi nhánh có đủ thẩm quyền thực hiện thanh toán quốc
tế cho khách hàng của Chi nhánh
Vì Ngân hàng công thương Việt Nam vẫn là trung gian thanh toán giữa Chi
nhánh với bên nước ngoài mà về tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán có nhiều
chỗ chưa hợp lý, việc tiến hành nhiều bước chồng chéo các thông tin chứng từ có
liên quan khi chuyển từ Chi nhánh tới bên nước ngoài sẽ làm mất thời gian, l•ng
phí, giảm hiệu quả và chất lượng thanh toán.
Nên chăng Ngân hàng công thương Việt Nam cho phép Chi nhánh được giao
dịch và thanh toán trực tiếp với bên nước ngoài mà không thông qua Ngân hàng
công thương Việt Nam. Hiện tại khả năng Chi nhánh thực hiện được như vậy là rất
khó khăn. Nhưng xét về lâu dài, để chủ động nghiệp vụ và có chất lượng hơn trong
thanh toán quốc tế Chi nhánh cần từng bước phát triển để thực hiện thanh toán trực
tiếp vơí bên nước ngoài.
Vậy để tạo điều kiên cho Chi nhánh đề nghị Ngân hàng công thương Việt
Nam cần:
* Hoàn thiện quy trình tổ chức thanh toán quốc tế đối với Chi nhánh.
- Thay đổi thủ tục truyền thông tin và xử lý chứng từ trong thanh toán quốc tế
giữa hội sở Ngân hàng công thương Việt Nam với Chi nhánh: Mô hình truyền tin
giao dịch với bên nước ngoài và từ nước ngoài chuyển đến Chi nhánh đều phải
thông qua Ngân hàng công thương Việt Nam. Ngay quá trình truyền tin từ Chi
nhánh lên Ngân hàng công thương Việt Nam và ngược lại phải thông qua hai phòng
thông tin điện toán của Chi nhánh và hội sở, như vậy là chưa hợp lý. Thay vì phải

qua hai phòng thông tin điện toán như trên thì có thể thực hiện truyền tin trực tiếp từ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

phòng thanh toán quốc tế của Ngân hàng công thương Việt Nam để giảm bớt thủ
tục và giảm được chi phí.
- Thủ tục và thời gian xử lý chứng từ mà Ngân hàng công thương Việt Nam
quy định đối với Chi nhánh.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả thanh toán, đảm bảo nhanh chóng chính
xác, Ngân hàng công thương Việt nam cần quy định rõ trách nhiệm đối với Chi
nhánh trong việc kiểm tra xử lý chứng từ, tránh chồng chéo do Chi nhánh thực hiện
thông tin chuyển lên hội sở để rồi hội sở kiểm tra lại một lần nữa và lập lại rồi mới
chuyển đi. Điều này sẽ làm giảm thời gian và thủ tục xử lý chuyển tải chứng từ, và
lúc đó mọi trách nhiệm về sai sót lúc này do Chi nhánh chịu trách nhiệm.
Việc quy định về thủ tục và thời gian xử lý bộ chứng từ mà Ngân hàng công
thương Việt nam đưa ra phải đảm bảo được các yêu cầu trong thanh toán quốc tế đó
là nhanh chóng, đảm bảo chính xác và kịp thời.
Ngoài ra Ngân hàng công thương Việt Nam cần nới lỏng các chính sách sau:
+ Ngân hàng công thương Việt Nam nên cho phép Chi nhánh thực hiện thanh
toán đáp ứng nhu cầu của khách hàng với những khoản thanh toán có giá trị lớn
thay vì qui định ở một hạn mức nhất định như hiện nay là 400000 USD.
+ Tạo điều kiện, trao quyền tự chủ cho Chi nhánh trong việc mua bán ngoại tệ.
1.3. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán qua hệ thống Ngân hàng .
Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống Ngân hàng Việt Nam có vai
trò quan trọng, một Ngân hàng không thể thiếu được công nghệ thanh toán hiện đại,
đặc biệt trong giai đoạn hện nay khi nền kinh tế đất nước đang trên con đường cùng
hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Thời gian qua Ngân hàng công thương Việt Nam đã có nhiều cố gắng nhằm
hiện đại hoá công nghệ thanh toán của mình như trang bị máy vi tính, phát triển

phần mềm ứng dụng, hiện đại hoá thanh toán trong nội bộ từng Ngân hàng thương
mại, nối mạng thanh toán với hệ thống viễn thông quốc tế. Tuy nhiên, công nghệ
thanh toán của Ngân hàng công thương Việt Nam vẫn còn manh mún, chưa đồng
bộ, mức độ tự động hoá chưa cao, chưa được cập nhật tức thời. Vì vậy, vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thế giới với khối lượng thanh toán gia tăng
nhanh chóng của kinh tế thương mại, công nghệ và dân cư, chưa đáp ứng được
nhu cầu giao lưu với thị trường tài chính quốc tế.
Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống Ngân hàng công thương Viêt
Nam đang là một đòi hỏi cấp bách. Tuy nhiện hiện đại hoá hệ thống thanh toán của
Ngân hàng phụ thuộc vào sự phát triển của ngành bưu chính viễn thông, đồng thời
cần phải có sự đầu tư rất lớn. Vì vậy, chỉ riêng ngành Ngân hàng không thể thực
hiện được mà vẫn có sự đầu tư và hỗ trợ của nhà nước.
Hiện đại hoá công nghệ thông tin để thanh toán của hệ thống Ngân hàng phải
trên cơ sở tận dụng triệt để những cái mà ta đã có, đồng thời việc thiết kế hệ thống
thanh toán và phần mềm ứng dụng phải tạo ra khả năng linh hoạt để có thể dễ cải
tạo, kế thừa và phát triển không gây ra lãng phí. Hệ thống thanh toán cũng phải tạo
ra khả năng dễ dàng cho việc mở rộng và hoà mạng quốc gia.
Để có hệ thống thanh toán hiện đại như hiện nay, ở các nước đi trước phải tự
nghiên cứu và phát triển mất hàng chục năm, đối với nước ta là nước đi sau thì việc
học hỏi kinh nghiệm và tận dụng sự giúp đỡ của ngân hàng đi trước là việc làm hết
sức cần thiết nhằm nhanh chóng hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống
Ngân hàng Việt Nam.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

1.4. Soạn thảo chi tiết các qui định trong thanh toán quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế chịu sự chi phối trực tiếp luật lệ, văn bản pháp
lý của quốc tế cũng như trong nước. Trên phương diện là đơn vị quản lý đối với các
Chi nhánh, Ngân hàng công thương Việt Nam cần soạn thảo chi tiết các qui định
trong thanh toán quốc tế sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như luật Việt
Nam để từ đó làm căn cứ cho các Chi nhánh thực hiện, từ đó sẽ đảm bảo các yêu

cầu về lợi ích của các bên tham gia thanh toán quốc tế.
Xét về lâu dài, Ngân hàng công thương Việt Nam nên tạo điều kiện cho các
Chi nhánh có đủ thẩm quyền thực hiện thanh toán quốc tế cho các khách hàng của
Chi nhánh, cho phép các Chi nhánh có tính độc lập tương đối trong quan hệ thanh
toán quốc tế.
2. Đối với Nhà nước.
2.1. Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế.
Vấn đề tạo lập môi trường pháp lý rất quan trọng đối với hoạt động kinh tế nói
chung và càng có ý nghĩa đối với hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng, trong đó có
công tác thanh toán quốc tế.
Trong thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm tạo
môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường
như: bộ luật dân sự, luật thương mại, luật thuế, Các văn bản pháp luật liên quan
đến hệ thống hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế
nói riêng như: Luật Ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng được quốc hội
khoá 10, kỳ họp thứ 2 thông qua và có hiệu lực từ 1/10/1998, quyết định của Ngân
hàng nhà nước về thu phí dịch vụ, quyết định của Thủ tướng chính phủ về cơ chế
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

điều hành xuất nhập khẩu, những văn bản về qui chế mở L/C trả chậm, Tuy nhiên,
có thể nói trong đó có những văn bản pháp luật còn thiếu sót, ban hành từ lâu không
còn phù hợp với điều kiện mới.
Để tạo điều kiện về môi trường pháp lý cho các Ngân hàng hoạt động kinh
doanh nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng thì những văn bản pháp lý nói
chung thì những văn bản pháp lý trên cần phải hoàn thiện và cần:
a. Nghiên cứu ban hành luật ngoại hối.
Công tác quản lý và chính sách về ngoại hối có vai trò quan trọng, nó được coi
là công cụ đắc lực trong việc thực thi chính sách tiền tệ. Thông qua các chính sách
về quản lý ngoại tệ, quản lý vay nợ và đầu tư nước ngoài, quản lý vàng bạc và kiều
hối, điều hành tỷ giá, Chính sách quản lý ngoại hối tác động đến chính sách huy

động vốn trong nước và nước ngoài, đến hoạt động sản xuất nhập khẩu của nền kinh
tế, đến hoạt động của Ngân hàng và là mối quan tâm chung của các cấp, các ngành
và các doanh nghiệp.
Hiệu lực của các văn bản về quản lý ngoại hối đang còn tồn tại là một vấn đề
khá nan giải cho việc áp dụng nó trong thực tế. Các qui định về quản lý ngoại hối
nằm rải rác ở nhiều văn bản khác nhau nên khi áp dụng phải dẫn chiếu từ nhiều
nguồn. Do nhiều cấp, nhiều ngành cùng quy định một lĩnh vực nên không tránh
khỏi chồng chéo, mâu thuẫn, dẫn đến bỏ sót hoặc buông lỏng những vấn đề đáng
quan tâm. Mặt khác, do sự chồng chéo của các văn bản làm giảm hiệu lực của các
văn bản đó.
Quản lý ngoại hối là một chính sách lớn của nhà nước, là công cụ điều hành
nền kinh tế. Việc nghiên cứu ban hành luật ngoại hối là việc làm cần thiết, chỉ có
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

như vậy mới tạo lập được môi trường pháp lý đầy đủ, làm cơ sở cho hoạt động kinh
doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của các Ngân hàng, hoạt động xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp và vấn đề thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trên cơ sở luật
ngoại hối mà tiến tới tổ chức thị trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam đồng thời
loại trừ tình trạng đô la hoá .
Cũng phải nói thêm, tỷ giá hối đoái hiện nay đang là vấn đề được nhiều người
quan tâm. Một tỷ giá hối đoái linh hoạt thể hiện được mối quan hệ cung cầu nhưng
có sự can thiệp của nhà nước sẽ là động lực khuyến khích các nhà xuất nhập khẩu
thực hiện nhập khẩu hay xuất khẩu.
b. Nghiên cứu ban hành luật hối phiếu, luật séc và các văn bản pháp luật liên
quan đến hoạt động thanh toán quốc tế.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế thông thường áp dụng 2 loại văn bản pháp
ký đó là các thông lệ quốc tế và tập quán quốc tế.
- Hiện nay các văn bản mang tính chất thông lệ quốc tế nhiều như: Quy tắc và
thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, do phòng thương mại quốc tế ban hành
năm 1933, đ• được sửa đổi nhiều lần và bản mới nhất là bản sửa đổi ban hành năm

1993 (UCP 500), luật thống nhất về hối phiếu theo công ước Giơ-ne-vơ năm 1930,
công ước Giơ-ne-vơ về séc năm 1931, luật điều chỉnh hối phiếu và kỳ phiếu, luật
séc về quốc tế của uỷ ban thương mại quốc tế Liên hợp quốc năm 1982, quy tắc về
nhờ thu chứng từ, Nói chung có nhiều văn bản pháp lý mang tính chất thông lệ
quốc tế được áp dụng mang tính chất tuỳ ý, nếu áp dụng thì dẫn chiếu như UCP
500.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Bên cạnh văn bản pháp lý mang tính chất thông lệ quốc tế cần có những văn
bản pháp lý mang tình chất tập quán quốc gia. Thời gian vừa qua nước ta đã ban
hành một số luật như: Bộ luật dân sự, luật thương mại. Tuy nhiên chúng ta chưa có
luật về hối phiếu, luật séc Nhằm tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động kinh tế
đối ngoại và hoạt động thanh toán quốc tế, để giải quyết những bất đồng giữa thông
lệ quốc tế và tập quán quốc gia, đồng thời để tránh được những tranh chấp và những
rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại và hoạt động
thanh toán quốc tế cần nghiên cứu ban hành luật hối phiếu, luật séc, và các văn bản
pháp luật về hoạt động thanh toán quốc tế.
2.2. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
Cán cân thanh toán quốc tế là công cụ tổng hợp và quan trọng để đánh giá và
phân tích mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nó thể hiện các hoạt động xuất, nhập khẩu
hàng hoá, dịch vụ, hoạt động đầu tư và vay nợ, viện trợ nước ngoài. Tình trạng cán
cân thanh toán quốc tế liên quan đến khả năng thanh toán của đất nước, của các
Ngân hàng và tác động đến tỷ giá hối đoái và dự trữ ngoại tệ của đất nước. Vì vậy,
việc cải thiện cán cân thanh toán quốc tế có vai trò rất quan trọng. Để cải thiện cán
cân thanh toán quốc tế cần:
a. Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại quốc tế.
Trong giai đoạn vừa qua cán cân thương mại quốc tế của Việt Nam luôn trong
tình trạng thâm hụt. Tuy nhiên, cán cân thương mại thâm hụt lớn là một vấn đề báo
động. Việc cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và cán cân thương mại là vấn đề
quan trọng cấp bách. Để cải thiện cán cân thương mại quốc tế thì phải cần thiết là

đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu đồng thời quản lý chặt chẽ nhập khẩu.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Hiện nay, hàng hoá Việt Nam đã có mặt ở nhiều nước trên thế giới, quan hệ
thương mại giữa nước ta và các nước được mở rộng và có bước phát triển đáng kể.
Tuy nhiên, sản phẩm xuất khẩu của chúng ta còn nghèo nàn, sản phẩm xuất khẩu
chưa qua chế biến chiếm tỉ trọng lớn, định hướng phát triển nền kinh tế của nước ta
nhiều khi còn quá thiên về thay thế hàng nhập khẩu. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
chúng ta cần phải có các biện pháp:
Đẩy mạnh hoạt động tham gia tổ chức kinh tế thương mại Thái Bình Dương
và các tổ chức thương mại thế giới. Cần khai thác hiệu quả tiềm năng tài nguyên,
sức lao động, đất đai. Cần đầu tư thích đáng vào những sản phẩm mà Việt Nam có
ưu thế như: gạo, cao su, hàng thuỷ sản và lâm sản, Hướng xuất khẩu phấn đấu từ
xuất khẩu sản phẩm thô sang xuất khẩu những sản phẩm đã qua chế biến. Nhà nước
phải có những khuyến khích sản xuất và chế biến hàng xuẩt khẩu, sử dụng các công
cụ quản lý vĩ mô như thuế, lãi xuất cho vay đối với các mặt hàng xuất nhập khẩu,
Bên cạnh các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, cần có giải pháp quản lý nhập
khẩu. Có chính sách bảo hộ nền sản xuất trong nước, thông qua việc cấp giấy phép
nhập khẩu, quản lý hạn ngạch và công cụ thuế nhằm hạn chế nhập khẩu những mặt
hàng trong nước đã sản xuất được. Tăng cường công tác chống buôn lậu,… Thực
hiện tỷ giá hối đoái thích hợp, tỷ giá luôn đảm bảo có lợi cho nhà xuất khẩu.
b. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài, quản lý chặt chẽ vay nợ nước
ngoài.
Vốn đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư nước ngoài
chúng ta cần tiếp tục tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước
ngoài, đặc biệt là đầu tư trực tiếp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Việc quản lý vay nợ viện trợ cần phải được hoàn thiện, phải đáp ứng được hai

mục tiêu một là nâng cao hiệu quả vốn vay và giữ đươc mức nợ nước ngoài trong
một tỷ lệ tương ứng với năng lực trả nợ của đất nước.
Phải có chiến lược vay nợ viện trợ và qui chế sử dụng vay nợ viện trợ, việc
quản lý vay nợ, viện trợ phải bao quát tất cả các khoản vay nợ như vay nợ của chính
phủ, của các Ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp, phải có kết hợp đồng bộ
giữa các ngành, các cấp trong việc quản lý và sử dụng vay nợ viện trợ.
Lời kết
Nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua đã có bước phát triển đáng kể.
Bước sang thế kỷ 21, hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới chúng ta cần
phải mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại hơn nữa, từng bước nhằm phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Trước yêu cầu đổi mới này, đòi hỏi các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng
công thương Hoàn Kiếm nói riêng phải đổi mới cơ chế và chất lượng sản phẩm,
dịch vụ Ngân hàng cũng như công tác thanh toán quốc tế nói riêng mới có thể đáp
ứng yêu cầu của khách hàng, đạt được mục đích đề ra. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ, các Ngân hàng liên doanh
và Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam ngày càng nhiều làm mức độ cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm tham gia hoạt động thanh
toán quốc tế từ năm 1996 còn rất non trẻ và gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, nâng
cao, phát triển hoạt động thanh toán quốc tế là một yêu cầu bức thiết không chỉ đối
với Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm mà còn đối với các Ngân hàng thương mại
ở Việt Nam để có thể đứng vững trên thị trường.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Những giải pháp nêu trên trong chuyên đề sẽ có ý nghĩa thiết thực đối với
Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của
mình hiện nay và trong tương lai.
Trong quá trình thực tập, em đã được cán bộ trong phòng Kinh doanh đối
ngoại của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm tận tình giúp đỡ, em xin chân thành
cảm ơn.

Em xin gửi tới thầy giáo Tiến sỹ. Đàm Văn Huệ, người đã hướng dẫn, giúp đỡ
em rất nhiều để thực hiện chuyên đề lòng biết ơn sâu sắc.
Hà Nội tháng 9 năm 2003
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×