Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

thiết kế lưới buôn ma thuột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.7 KB, 21 trang )

Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
MỤC LỤC
TT Đề mục Trang
1 Mục lục 1
2 Phần I Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ 2
3 Phần II Cơ sở pháp lý để lập Thiết kế kỹ thuật 5
4 Phần III Tình hình đặc điểm khu đo 6
5 Phần IV Thiết kế kỹ thuật lập bản đồ địa chính 10
6 Phần V Kiểm tra nghiệm thu sản phẩm bản đồ 16
7 Phần VI An toàn lao động và tổ chức thi công 18
8 Phần VII Dự toán kinh phí 20
9 Báo cáo Báo cáo khảo sát 21
10 Phần phụ lục
Phụ lục 1: Đơn giá
Phụ lục 2: Sơ đồ thiết kế lưới
PHẦN I
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
I - Mục đích:
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 1
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
Trên địa bàn các phường, xã thuộc thành phố Buôn Ma Thuột đã được nhà
nước (Cục Đo đạc và Bản đồ - Bộ Tài nguyên và Môi trường) bố trí 05 mốc địa chính
cơ sở nằm trên các tuyến giao thông như Quốc lộ 14, Tỉnh lộ 14 từ năm……
Năm 1995 thực hiện chủ trương của tỉnh về việc đo đạc bản đồ địa chính chính
quy trên địa bàn 13 xã phường thuộc Tp. Buôn Ma Thuột. Sở Tài nguyên và Môi
trường Đắk Lắk đã bố trí 14 điểm cơ sở, 251 điểm địa chính I và 610 điểm địa chính
II bố trí đều trên các phường trung tâm của thành phố. Trên tuyến đường Quốc lộ 14
và đường vành đai phía tây mới có 48 điểm địa chính và điểm cơ sở đã bị mất nên tại
các phường Tân An, Tân Lập, Tự An, Ea Tam, Tân Lợi, Khánh Xuân và xã Ea Tu,
Hoà Thuận.
Từ năm 2007 đến nay, nhà nước thực hiện việc nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 14,


và xây dựng đường vanh đai phía tây đã bị mất. Do đó 49 mốc địa chính thuộc các
tuyến đường nói trên phải di dời và khôi phục để phục vụ công tác đo đạc bản đồ tại
các xã, phường được ổn định lâu dài.
Công tác di dời, xây dựng lại mốc địa chính thuộc các tuyến: Bắc Quốc lộ 14,
Nam Quốc lộ 14 và đường vành đai phía tây của Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk nhằm mục đích phục vụ lâu dài cho công tác đo đạc, chỉnh lý bản đồ của thành phố
Buôn Ma Thuột.
Trung tâm kỹ thuật địa chính đảm nhận tổ chức triển khai, khảo sát chi tiết, chọn
điểm địa chính cụ thể, thu thập tài liệu, tìm các điểm cơ sở hạng III trở lên còn tốt trên
địa bàn làm điểm khởi tính, lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán, giao chủ đầu tư trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
II - Yêu cầu:
* Tất cả các điểm địa chính cơ sở, địa chính I và địa chính II cần di dời được xây
dựng lưới địa chính cùng một cấp theo quy phạm 2008.
* Tất cả các vị trí mốc chôn phải có nền đất ổn định, vị trí phải thông thoáng,
nhằm phục vụ cho lâu dài.
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 2
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
* Các điểm địa chính cần được bố trí thành các cặp điểm thông hướng nhau để
thuận lợi cho công tác đo đạc và đo chỉnh lý sau này.
* Toạ độ lưới địa chính sau bình sai phải nằm trên múi chiếu 3
0
kinh tuyến trung
ương 108
0
30’ thuộc hệ toạ độ VN-2000.
Lập biên bản thoả thuận vị trí mốc chôn, Ghi chú điểm và lập biên bản bàn giao
về địa phương khi hoàn thành.
* Hệ thống lưới phải đo kết nối với nhau cùng một mạng và bình sai bằng phần
mềm tin học do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

* Thời gian thực hiện khoảng 04 tháng
III - Nhiệm vụ :
Để thực hiện đúng mục đích và yêu cầu trên cần thực hiện các nhiệm vụ sau :
1. Khảo sát, chọn điểm, thoả thuận vị trí chôn mốc, tìm điểm khởi tính, lập
thiết kế KT-dự toán:
Trước khi tiến hành khảo sát thì tiến hành chọn vị trí các điểm sơ bộ trên bản đồ
tại các vị trí có khả năng đặt được mốc, bảo đảm thông hướng từng cặp một, bố trí đồng
đều trên từng phường tuỳ theo số liệu mốc của xã, phường đó, tiến hành ra chọn ở thực
địa tại các vị trí mốc đã được chọn ở trên.
Nếu thấy vị trí tốt đã chọn được tiến hành thoả thuận với chủ đất để xin phép chôn
mốc.
2. Chôn mốc, xây dựng tường vây, lập lưới địa chính :
Dọc theo đường Quốc lộ 14 và đường vành đai phía tây cho 49 điểm trong đó
các xã, phường có điểm cần di dời và khôi phục với số lượng cụ thể như sau:
STT Tên xã, phường
Ví trí chôn
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 3
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
Số lượng
mốc
Trên hè phố Trên đất cánh tác
1 Xã Ea Tu 02 02
2 Xã Hoà Thuận 06 04 02
3 Phường Tân An 09 09
4 Phường Tân Lợi 01 01
5 Phường Tân Lập 02 02
6 Phường Tự An 07 07
7 Phường Ea Tam 13 04 09
8 Phường Khánh Xuân 09 04 05
Tổng 49 33 16

Tiếp điểm 07
Cụ thể số hiệu điểm được chôn trên hè phố được nêu ở phụ lục 1
Gần khu đo có các điểm địa chính cơ sở 909460, 909409, 909406, 909469,
909413, 921401, 532408 có thể dùng để làm điểm khống chế khởi tính cho khu đo.
Hệ thống lưới địa chính cơ sở do Nhà nước xây dựng hiện được bảo quản tốt, số
lượng mốc mất ít. Mật độ điểm hiện có đủ để phát triển lưới địa chính.
Trên cơ sở số lượng mốc như ở bản trên Trung tâm tiến hành khảo sát chọn
điểm, đúc mốc đúng quy định của quy phạm hiện hành.
Sau khi đúc mốc xong kiểm tra đạt yêu cầu thì tiến hành chôn mốc, xây dựng
tường vây.
3. Đo đạc lưới địa chính :
Sau khi công tác làm tường vây hoàn thành thì tiến hành đo đạc lưới địa chính, đo
bằng công nghệ GPS bằng các công đoạ sau:
- Lập lịch đo của khu đo GPS tìm những khoảng thời gian vệ tinh tốt có 6 vệ tinh
khoẻ trở lên để đo và thời gian đo là 60 phút / 1 ca đo;
- Phân ca đo theo từng tam giác, tứ giác bảo đảm các điểm của khu đo nối thành
một mạng lưới liên kết chặt chẽ với nhau;
4. Bình sai lưới địa chính :
Công tác bình sai lưới chủ yếu dùng phần mềm:
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 4
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
- Xử lý cạnh bằng phần mềm BASELINES bảo đảm tất cả các cạnh đều phải đạt
lời giải Fix, Ratio ≥ 1.5.
- Tính toán bình sai bằng phần mềm bình sai lưới GPS bằng phần mềm
GPSurvey 2.35, chuyển hệ toạ độ theo phần mềm BS2000 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành cho ra kết quả 07 bản theo quy định.
PHẦN II
CƠ SƠ PHÁP LÝ ĐỂ LẬP THIẾT KẾ KỸ THUẬT
* Luật và các văn bản của Nhà nước :
Luật Đất đai năm 2003 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam .

* Văn bản pháp quy :
1/ Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ: 1/500; 1/1000; 1/2000;
1/5000;1/10.000 và 1/25.000 ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2008/QĐ-BTNMT
ngày 10/11/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.[1]
2/ Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500; 1/1.000; 1/2.000; 1/5.000 do Tổng cục
Địa chính ban hành năm 1999, nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường .[2]
3/ Thông tư 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, hướng dẫn kiểm tra thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo
đạc và bản đồ . [4]
4/ Thông tư 03/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 2 năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, hướng dẫn quản lý, lưu trữ, cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tư
liệu đo đạc và bản đồ. [5]
5/ Thông tư 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/06/2001 hướng dẫn áp dụng hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000. [6]
Để tiện cho cách gọi tên văn bản ở trên, sau đây gọi tắt tên tài liệu văn bản pháp
quy ở mục II theo thứ tự [1]; [2]; [3]; [4]; [5];
7/ Quyết định 194/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2012 của UBND thành phố
Buôn Ma Thuột về việc chỉ định thầu Khảo sát lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật và thi công
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 5
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
di dời khôi phục mốc địa chính và mốc địa chính cơ sở thuộc tiểu dự án giải phóng mặt
bằng công trình Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 14 đoạn phía bắc thành phố Buôn Ma
Thuột.
8/ Quyết định 7943/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của UBND thành phố
Buôn Ma Thuột về việc chỉ định thầu Khảo sát lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật và thi công
di dời khôi phục mốc địa chính và mốc địa chính cơ sở thuộc tiểu dự án giải phóng mặt
bằng công trình Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 14 đoạn phía nam thành phố Buôn Ma
Thuột.
9/ Quyết định 09/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2012 của UBND thành phố
Buôn Ma Thuột về việc chỉ định thầu Khảo sát lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật và thi công

di dời khôi phục mốc địa chính và mốc địa chính cơ sở thuộc tiểu dự án giải phóng mặt
bằng công trình đường vành đai phía tây thành phố Buôn Ma Thuột.
PHẦN III
TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM KHU ĐO
I/ Tình hình tư liệu khu đo:
a. Về điểm khống chế tọa độ:
Lưới địa chính cơ sở hạng III của nhà nước gần khu đo thì chỉ có 07 điểm
909460, 909409, 909406, 909469, 909413, 921401, 532408 có thể làm điểm khởi tính
cho toàn khu đo.
b. Về tài liệu bản đồ :
+ Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 do Bộ Tài Nguyên và Môi Trường thành lập
năm 2005, bản đồ này được thành lập dưới dạng số hệ toạ độ VN-2000 kinh tuyến trung
ương 108
0
30’, múi chiếu 3
0
.
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/10.000.
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 6
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
II/ Khái quát khu đo
a. Vị trí : Công trình đo đạc lưới địa chính bố trí chủ yếu ở các xã, phường dọc
theo quốc lộ 14.
b./ Đặc điểm địa hình:
Các xã, phường xây dựng và đo đạc mốc địa chính tương đối bằng, nhưng dân cư
dày đặc và quy hoạch chưa ổn định nên rất khó cho chọn điểm.
c. Về giao thông :
Giao thông ở khu vực này chủ yếu là đường nhựa nên rất thuận lợi cho vận
chuyển mốc, cát đá để xây dựng mốc.
d. Về tình hình mốc đo đạc địa chính:

- Khu vực các xã, phường trong thành phố trước đây có rất nhiều điểm địa
chính I và II nhưng do trước đây chôn mốc chủ yếu là hai bên lề đường nên trong quá
trình cải tạo, mở rộng, nâng cấp đường thì tất cả đã bị mất, còn các điểm ngoài các
đường thì do điểm không có tường vây nên nếu còn thì cũng rất khó tìm thấy hoặc có thể
bị dịch chuyển nên độ chính xác không đảm bảo.
III/ Các yêu cầu kỹ thuật khi thi công
1. Đúc mốc, chọn điểm, chôn mốc xây dựng tường vây, lập ghi chú điểm
Yêu cầu về bê tông đổ mốc và tường vây bảo vệ mốc : Xi măng đảm bảo mác từ
PC300 trở lên. Việc phối liệu 1m
3
bê tông như sau (theo định mức dự toán xây dựng cơ
bản do bộ Xây dựng ban hành năm 1998 - Quyết định số 1242/1998/QĐ-BXD):
Đá D
max
=40mm (40% ÷ 70% cỡ 1x2cm v 60% ÷ 30% cỡ 2x4cm).
Mã hiệu Xi măng ( kg) Cát vàng (1m
3
) Đá dăm(m
3
) Nước ( Lít)
C123 323 0.471 0.882 175
Các điểm địa chính cần chọn ở những vị trí có nền đất ổn định lâu dài, đảm bảo tầm
thông thoáng đồng thời phải thuận lợi cho việc phát triển các mạng lưới cấp thấp và công
tác đo vẽ chi tiết sau này.
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 7
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
Các điểm địa chính được xác định tọa độ và độ cao bằng công nghệ GPS nên việc
chọn điểm cần phải đảm bảo góc nhìn xung quanh ≥ 150
0
. Trong trường hợp có hướng bị

che khuất thì khi lập lịch đo phải chọn đủ số vệ tinh tối thiểu chung cho các trạm đo và
các quỹ đạo không đi qua hướng đó.
Ghi chú điểm được lập trên máy tính theo mẫu và các nội dung ghi chú điểm tuân
theo “hướng dẫn ghi chú điểm tọa độ trang 90, 91 của tài liệu [1].
Tất cả các mốc địa chính đều phải được làm tường vây bảo vệ mốc với kích thước
như sau:
* Đối với mốc chôn trên đất :
* Đối với mốc chôn trên hè phố:
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 8
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
Sau khi chôn mốc xong phải làm biên bản bàn giao mốc theo mẫu trong phụ lục 6b
trang 92 của tài liệu [1]. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản bàn giao cho UBND xã, 1
bản bàn giao cho sở Tài nguyên & Môi trường lưu giữ.
2. Nguyên tắc đánh số hiệu điểm
Số hiệu điểm địa chính được đánh số thống nhất theo từng xã, phường. Tên điểm
sẽ là tên viết tắt của tên xã kèm số thứ tự Ảrập từ 1 cho đến hết, sau số thứ tự điểm thì có
chữ K (ký hiệu điểm khôi phục). Qui định viết tắt cho từng xã như sau:
STT Tên xã Viết tắt
1
Xã Ea Tu
ET
2
Xã Hoà Thuận
HT
3
Phường Tân An
TA
4
Phường Tân Lợi
TLO

5
Phường Tân Lập
TL
6
Phường Tự An
TUA
7
Phường Ea Tam
ET
8
Phường Khánh Xuân
KX
Ví dụ: KX-01K là điểm địa chính số 01 của Phường Khánh Xuân khôi phục lại.
Sơ đồ vị trí thiết kế các điểm địa chính được trình bày tại Phụ lục 3.
3. Đo đạc tính toán bình sai
Máy móc dùng để đo lưới địa chính là máy thu tín hiệu vệ tinh 1 tần số GPS
ProMark2 dùng ăng ten Ashtech.
Máy định vị GPS ProMark2 có tính năng kỹ thuật như sau:
Độ chính xác tĩnh 5mm + 1ppm (ngang)
10mm + 2ppm (đứng)
Độ chính xác động 12mm + 2.5ppm (ngang)
15mm + 2.5ppm (đứng)
Khoảng đo tĩnh Tới 20 km
Thời gian để thu độ chính xác
(tĩnh) đặc trưng
20 ~ 60 phút
Bộ nhớ 72 giờ (10VS và 10 giây ghi, phụ thuộc vào bản đồ
đường phố tải vào)
Khoảng ghi 10 giây cố định
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 9

Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
Tuổi thọ pin 2 AA Alkaline ở 25
0
C = 8 giờ
Nhiệt độ hoạt động - 10 ~ +60
0
C
- Lưới địa chính được đo bằng máy định vị GPS toàn cầu bằng máy thu GPS
ProMark2 có độ chính xác về đo cạnh 5mm+1PPm, độ chính xác đo góc 05”.
Độ chính xác vị trí vệ tinh chọn PDOP trong khoảng từ 0 đến ≤6.0.
Phân bố hình chiếu vệ tinh trên mặt phẳng ngang đi qua điểm đo phải đều quanh
trạm đo.
Chọn thời gian đo có ít nhất là 6 vệ tinh “khoẻ”.
Thời gian đo tối thiểu không ít hơn 60 phút.
Xử lý cạnh bằng phần mềm BASELINES cho tất cả các cạnh kết quả đạt được
lời giải Fix với Ratio ≥ 1.5 cho tất cả các cạnh là đạt yêu cầu.
Tính toán bình sai bằng phần mềm bình sai lưới GPS bằng phần mềm
GPSurvey 2.35;
Tóm lại: Độ chính xác đúng theo quy định của Thông tư số 21/2011/TT-BTNMT
ngày 20 tháng 06 năm 2011 của Bộ Tài nguyên & Môi trường cho phép.
PHẦN IV
THIẾT KẾ KỸ THUẬT XÂY DỰNG MỐC ĐỊA CHÍNH
I. Các văn bản dùng trong thiết kế và thi công
a. Các văn bản pháp qui:
* Luật đất đai của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam được Chủ tịch
nước công bố vào ngày 26/11/2003.
* Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi
hành luật đất đai năm 2003.
* Thông tư 01/2005/ TT-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ

ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành luật đất đai.
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 10
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
* Quyết định số 16/2005/BTNMT ngày 16/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ công trình đo
đạc.
b. Các văn bản kỹ thuật :
* Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ: 1/500; 1/1000; 1/2000; 1/5000 ban hành kèm
theo Quyết định số: 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999 của Tổng cục Địa chính (nay là
Bộ Tài Nguyên và Môi Trường).
* Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ: 1/500; 1/1000; 1/2000; 1/5000;
1/10.000 và 1/25.000 ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2008/QĐ-BTNMT ngày
10/11/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
* Thông tư số 21/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 06 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên & Môi trường về việc Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy phạm thành
lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 ban hành
kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
* Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về sử dụng hệ thống tham số tính chuyển giữa hệ toạ độ quốc tế
WGS-84 và hệ toạ độ quốc gia VN-2000.
* Thông Tư hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000 số
973/2001/TT-TCĐC ngày 20/06/2001 của tổng cục trưởng tổng cục địa chính.
* Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 06 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên & Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình,
sản phẩm đo đạc và bản đồ.
* Hệ thống phần mềm BASELINES, GPSurvey 2.35, BS2000 dùng để bình sai
lưới GPS do Bộ Tài nguyên & Môi trường ban hành và thống nhất sử dụng trên toàn
quốc.
II. Thiết kế kỹ thuật:

Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 11
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
1. Các quy định chung trong thiết kế lưới :
- Lưới địa chính phải theo hệ toạ độ VN-2000 kinh tuyến trục 108
0
30’, múi chiếu
3
0
.
- Lưới địa chính nằm ở vị trí tông thoáng, thông hướng nhau từng cặp điểm.
2. Lưới địa chính
* Đồ hình lưới thiết kế : Dựa trên 07 điểm địa chính cơ sở hạng III của nhà nước
gần khu đo là 909460, 909409, 909406, 909469, 909413, 921401, 532408 có thể làm
điểm khởi tính cho toàn khu đo.
Đơn vị thi công xây dựng thêm 49 điểm Trong đó có 33 điểm trên vĩa hè và 16
mốc nằm trên đất của các hộ gia đình. Các mốc này tạo thành 23 cặp và 03 điểm còn
thông hướng với nhau tạo thành 02 cặp, các cặp điểm trên tạo thành một mạng lưới
khép kín phân bố tại các phường theo số liệu cụ thể như ở phần trên cố định ngoài thực
địa(có sơ đồ phụ lục 2 kèm theo).
* Chọn điểm chôn mốc địa chính:
Vị trí điểm phải được chọn ở nơi thông thoáng có nền đất ổn định, an toàn, có thể
bảo quản và tồn tại được lâu dài, đảm bảo thông hướng và thông thoáng xung quanh
điểm.Vị trí điểm thuận tiện cho việc phát triển lưới cấp thấp hơn và phải thông hướng để
phục vụ cho việc đo nối GPS.
* Đo điểm địa chính bằng công nghệ GPS:
- Lưới được đo bằng máy định vị GPS toàn cầu với máy thu GPS ProMark2 có
độ chính xác về đo cạnh 5mm+1PPm, độ chính xác đo góc 05”.
Độ chính xác vị trí vệ tinh chọn PDOP trong khoảng từ 0 đến ≤6.0, phân bố
hình chiếu vệ tinh trên mặt phẳng ngang đi qua điểm đo phải đều quanh trạm đo.
Chọn thời gian đo có ít nhất là 6 vệ tinh “khoẻ”, thời gian đo tối thiểu không ít

hơn 60 phút. Tên số liệu trạm đo được lưu tự động trong máy.
Tên số liệu trạm đo được lưu tự động trong máy. Ví dụ: RMAY1A12.196 thì
trong đó R là tên file prefix, MAY1 là tên của máy đo thứ 1 do người đo tự đặt, A là tên
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 12
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
tiểm thứ nhất (máy tự động đánh theo A,B,C…), 07 là đo năm 2012 và 196 là ngày thứ
196 của năm 2012.
Trước khi đo phải lập lịch đo cho toàn khu và lấy tập Ephemerit mới nhất, các
ngày đo tiếp theo được bố trí trước 4 phút do sự xuất hiện sớm của vệ tinh. Thời gian thu
tín hiệu đồng thời giữa các cặp điểm không dưới 1giờ và phải đo trước ít nhất 5 phút so
với lịch đo đã chọn. Chiều cao ăng ten đo đến 1 mm (thước đo đã thiết kế dùng cho máy
GPS đi kèm theo máy), đo hai lần vào lúc bắt đầu và kết thúc đo. Máy thu được định tâm
với độ chính xác đến 1 mm. Nhiệt độ, áp xuất, độ ẩm không phải đo.
* Tính toán bình sai lưới:
- Sau khi đo xong, trút số liệu đo đạc vào máy, dùng phần mềm Rinex
Converter chuyển dữ liệu đo đạc sang dạng Tendiem.11N và Tendiem.11O rồi đưa số
liệu vào phần mềm BASELINES xử lý tất cả các cạnh một lượt rồi lưu lại những
cạnh đã Fix với Ratio ≥ 1.5, những cạnh còn lại dạng Fload hoặc hoặc Fix < 1.5 ta
tiến hành xử lý lại từng cạnh một bằng cách cắt bỏ bớt thời gian, bỏ bớt vệ tinh nhiễu
rồi xử lý đến khi đạt, (nếu xử lý không đạt thì phải đo lại cạnh đó) tính tương tự cho
đến khi tất cả các cạnh đều đạt lời giải Fix với Ratio ≥ 1.5.
- Tính toán bình sai bằng phần mềm bình sai lưới GPS bằng phần mềm
GPSurvey 2.35;
Sau khi tính được tất cả các cạnh đều đạt lời giải Fix với Ratio ≥ 1.5 thì tiến
hành bình sai theo tuần tự rồi lấy kết quả xử lý được chạy phần mềm BS2000 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành cho ra kết quả 07 bản theo quy định.
Xử lý tính toán bình sai theo quy trình sau:
- Bình sai sơ bộ lưới trên hệ tọa độ WGS-84.
- Bình sai lưới trong hệ tọa độ phẳng theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục
108

0
30” múi chiếu 3 độ.
- Sử dụng kết quả bình sai (B.L) và mô hình GEOID EGM-96 để tính độ cao
GEOID của tất cả các điểm.
Xử lý số liệu, tính toán, bình sai tọa độ của các điểm địa chính tuân theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, biên tập thành dạng 7 bảng.
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 13
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
Lưới địa chính xây dựng bằng công nghệ GPS phải được bình sai chặt chẽ. Khi
tính khái lược phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
1. Lời giải được chấp nhận: Fixed
2. Ratio: > 1,5
3. Rms: < 0,02+0.004*Skm
4. Reference Variance: < 30,0
5. RDOP: < 0,1
- Sai số khép tương đối tam giác ≤ 1: 50 000
- Sai số trung phương vị trí điểm phải đạt là 0,025 m.
- Sai số khép hình chênh cao lưới địa chính không vượt quá:
±75 mm x √ [S] - [S] là tổng chiều dài khép hình đó tính bằng km.
- Sai số trung phương góc phương vị ≤ 10”
- Sai số trung phương tương đối cạnh yếu ≤ 1: 50 000 (đối với cạnh dưới 500 mét
≤ ±0.012m.
Ghi chú:
Chỉ tiêu Ratio chỉ xem xét đến khi lời giải là Fixed.
Chỉ tiêu RDOP chỉ xem xét đến khi các chỉ tiêu khác không đạt được để quyết
định phải tính lại, loại bỏ hay đo lại.
Khi một trong các giá trị Reference Variance hoặc Rms vượt quá các chỉ tiêu
nói trên nhưng không quá 1,5 lần thì phải tiến hành tính khép tam giác, đa giác và
bình sai sơ bộ để quyết định phải tính lại, loại bỏ hay đo lại. Trong trường hợp đặc
biệt cũng không được phép vượt quá 2 lần hạn sai cho phép. Số cạnh có một trong 2

giá trị nêu trên vượt quá 2 lần hạn sai cho phép không được chiếm quá 10% tổng số
cạnh trong lưới.
Được phép thay đổi giá trị mặc định của tham số lọc (edit multiplier) nhưng
không được phép nhỏ hơn 2,5.
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 14
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
Được phép cắt bỏ các tín hiệu vệ tinh thu được ở các vị trí thấp so với đường
chân trời (elevation cut off) nhưng không được phép vượt quá 30
0
.
Số lần lặp trong quá trình tính toán không được phép vượt quá 10 lần.
Được phép đặt lại khoảng thời gian bắt đầu hoặc kết thúc quá trình đưa số liệu
vào tính toán nhưng không được phép vượt quá 30% tổng thời gian quan trắc.”
3. Lập hồ sơ lưới:
Công tác lập hồ sơ lưới bao gồm các công việc sau:
- Biên bản kiểm nghiệm nhiệt kế, áp kế;
- Lịch đo GPS;
- Sổ đo lưới GPS theo quy định;
- Biên bản thoả thuận vị trí chôn mốc;
- Ghi chú điểm toạ độ địa chính;
- Biên bản bàn giao mốc địa chính;
- Bảng kê toạ độ và độ cao các điểm đo;
- Bảng kê toạ độ, độ cao điểm khởi tính;
- Kết quả bình sai lưới địa chính;
- Hồ sơ nghiệm thu cấp thi công;
PHẦN V
KIỂM TRA KỸ THUẬT VÀ NGHIỆM THU SẢN PHẨM ĐO ĐẠC LƯỚI ĐỊA
CHÍNH
A. Công tác kiểm tra kỹ thuật:
1. Kiểm tra kỹ thuật là công việc bắt buộc phải thực hiện thường xuyên, định kỳ

trong suốt quá trình sản xuất theo bốn công đoạn sau:
+ Kiểm tra vị trí điểm lưới chôn có phù hợp với quy phạm hay không.
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 15
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
+ Kiểm tra công tác đo đúc mốc, quy cách mốc, tường vây, quy cách tường vây,
chữ viết trên tường vây, hướng của tường vây.
+ Kiểm tra công tác lập ghi chú điểm toạ độ;
+ Kiểm tra kết quả đo đạc lưới địa chính;
2. Kết thúc mỗi công đoạn sản xuất, sản phẩm phải được kiểm tra và nghiệm thu
đúng theo quy định thì mới được thi công công đoạn tiếp theo.
3. Kiểm tra kỹ thuật phải được tiến hành đầy đủ ở 3 cấp:
- Đội đo đạc tự kiểm tra đối soát 100% trước khi chuyển qua kiểm tra nghiệm
thu cấp thi công.
- Kiểm tra nghiệm thu công trình cấp quản lý sản xuất (Trung tâm kỹ thuật địa
chính).
- Kiểm tra và nghiệm thu cấp quản lý nhà nước: Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Đắk Lắk hoặc cơ quan tư vấn thẩm định kiểm tra.
Kết quả kiểm tra kỹ thuật của từng cấp phải lập thành hồ sơ theo đúng quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Mức độ kiểm tra kỹ thuật được tuân thủ đúng theo tài liệu[4] về việc hướng dẫn
kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo đạc, bản đồ và Thiết kế kỹ
thuật- Dự toán đã được phê duyệt.
5. Mức độ kiểm tra theo tỷ lệ :
+ Tổ đội đo đạc tự đối soát kiểm tra 100% khối lượng công việc được giao.
+ Đơn vị thi công (bộ phận kiểm tra kỹ thuật) của trung tâm kiểm tra 70% khối
lượng công việc của tổ đội.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tư vấn thẩm định kiểm tra thẩm
định 30% khối lượng đo đạc được.
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 16
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột

Sau đó đơn vị thi công bàn giao toàn bộ sản phẩm đo đạc bản đồ địa chính trình
các cấp có thẩm quyền nghiệm thu sản phẩm trên.
B. Nghiệm thu sản phẩm:
1. Công tác nghiệm thu sản phẩm chỉ được tiến hành khi các sản phẩm đó đã được
kiểm tra, chỉnh sửa và hoàn thiện đúng theo quy định.
2. Công tác nghiệm thu sản phẩm được tiến hành ở 2 cấp.
- Cấp quản lý sản xuất (đơn vị thi công) nghiệm thu sản phẩm của các đội
đo đạc.
- Cấp quản lý Nhà nước (Sở Tài nguyên và Môi trường) nghiệm thu sản phẩm
của cấp quản lý sản xuất trong quá trình tổ chức nghiệm thu sản phẩm các cấp phải tiến
hành lập hồ sơ đúng theo quy định hiện hành.
3. Cơ sở để nghiệm thu sản phẩm là: Hồ sơ kiểm tra kỹ thuật, chỉ nghiệm thu sản
phẩm khi các sản phẩm đó đã được kiểm tra kỹ thuật đầy đủ, chất lượng đạt yêu cầu kỹ
thuật.
Tóm lại: Toàn bộ công tác kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu sản phẩm phải được
thực hiện nghiêm túc theo đúng tài liệu[4].
C. Sản phẩm giao nộp:
Sản phẩm giao nộp công tác đo lưới địa chính, bản đồ địa chính, phục vụ công
tác đền bù, giải phóng mặt bằng, thu hồi đất, giao đất bao gồm:
- Bản đồ hoàn công tỷ lệ 1/10000 : 01 tờ
- Sơ đồ đo nối lưới địa chính: 01 tờ
- Sổ đo lưới địa chính GPS : 03 tập
- Tài liệu bình sai tính toán lưới địa chính : 01 tập
- Tài liệu kiểm tra ngoại nghiệp, nội nghiệp : 01 bộ
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 17
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
- Biên bản bàn giao mốc, biên bản thoả thuận, ghi chú điểm toạ độ : 01 tập
- Đĩa CD ghi bản đồ địa chính số: 01 đĩa.
PHẦN VI
AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG

I. Các văn bản pháp lý :
- Điều 95 đến điều 108 của Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt nam
- Nghị định 06/CP ngày 20/01/1995 của chính phủ quy định chi tiết một số điều
của bộ luật Lao động về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
II. An Toàn lao động :
1. An toàn đối với người lao động :
Đơn vị thi công cần kết hợp chặt chẽ với địa phương tạo điều kiện thuận lợi về
điều kiện sinh hoạt nơi ăn chốn ở v.v để đảm bảo sức khỏe cho công nhân. Trong quá
trình thi công cũng như đi lại ngoài thực địa cần trang bị bảo hộ đầy đủ, luôn mang theo
đủ cơ số thuốc phòng bệnh và chữa bệnh thông thường như thuốc cảm sốt, thuốc phòng
chống sốt rét, tiêu chảy v.v
2. An toàn về máy móc và dụng cụ đo đạc :
Trong quá trình thi công cũng như quá trình vận chuyển vật liệu, đi lại cần phải
chú ý thực hiện nghiêm túc các vấn đề sau :
- Bê tông là một vật liệu nặng nên cần chuyên chở, đưa lên xe và xuống xe một
cách cẩn thận bảo đảm an toàn lao động.
- Máy móc, dụng cụ phải được đặt ở nơi cao ráo, an toàn.
- Khi di chuyển phải tháo máy, đặt trong hòm máy.
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 18
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
- Trong quá trình đo ngắm ngoài thực địa không được rời xa máy hoặc để người
lạ, không có trách nghiệm thao tác máy.
III. Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động :
1. Tổ chức sản xuất :
Trung tâm kỹ thuật địa chính có trách nhiệm thực hiện công tác đo đạc GPS toàn
bộ khu vực nêu trên đúng tiến độ theo hợp đồng đã ký .
2. Nhân lực thực hiện :
- Bố trí đội đo đạc số 3 với tổng số lao động kỹ thuật là : 08 người để thực hiện
thi công khép kín toàn bộ các khâu công việc từ khâu khảo sát thiết kế cho đến nghiệm

thu, bàn giao sản phẩm.
IV. Dự kiến về tiến độ thi công: Công tác xây dựng mốc, đo đạc lưới địa chính
khu vực nói trên tổ chức thi công theo Thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được duyệt.
Để hoàn thành công tác di dời khôi phục mốc địa chính và mốc địa chính cơ sở
thuộc tiểu dự án Giải phóng mặt bằng công trình nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 14 đoạn
phía bắc, phía nam và đường vành đai phía tây thành phố Buôn Ma Thuột. đơn vị thi
công cần tổ chức thực hiện trong thời gian 02 tháng sau khi có quyết định phê duyệt
Thiết kế kỹ thuật- Dự toán.
PHẦN VII
DỰ TOÁN KINH PHÍ
I. Các văn bản áp dụng:
Nghị định số 205/2004/NĐ- CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ quy định về
hệ thống thang bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước - gọi
tắt là Nghị định 205;
Quyết định số 10/2008/QĐ-BTNMT ngày 09/12/2008 của Bộ trưởng Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - Kỹ thuật đo đạc địa
chính, đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính CGCNQSD đất;
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 19
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
Thông tư số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC, ngày 27/02/2007 của liên Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc
bản đồ và quản lý đất đai;
Thông báo số 1241/TB-STC ngày 05/8/2008 của Sở Tài chính về Đơn giá vật
tư, công cụ, dụng cụ, thiết bị để phục vụ công tác thiết kế kỹ thuật - Dự toán công
trình sản phẩm địa chính và quản lý đất đai;
Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo
hiểm thất nghiệp;
Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2011của Chính phủ quy
định mức lương tối thiểu chung thực hiện từ ngày 1/5/2011 là 830.000 đồng/tháng;

II. Xác định loại khó khăn:
Đối với lưới địa chính: Theo định mức 10/2008/QĐ-BTNMT ngày 09/12/2008 xếp
khó khăn loại 4.
III. Dự toán kinh phí:
Theo qui định của Luật BHXH, các văn bản hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo hiểm xã hội. Trong đơn giá Nhân công các khoản chi phí theo lương
hiện hành là 23%.
Trong dự toán hệ số khu vực được tính bình quân là 0,12, áp dụng cho tất cả
các địa bàn.
Công lao đông phổ thông là 53.423 đồng/công.
Kinh phí khảo sát thiết kế lập thiết kế kỹ thuật dự toán tính theo thông tư liên
tịch 04 đối với ngoại nghiệp là 3%; nội nghiệp 2%.
Tổng hợp kinh phí:
Stt Nội dung chi phí
Khối lượng
Giá trị dự toán
trước thuế
Thuế GTGT Tổng dự toán
1
Chọn điểm, chôn mốc
(không xây hố nắp)
16
63.722.492 6.372.249 70.094.741
2
Chọn điểm, chôn mốc trên
hè phố (xây hố nắp)
33
155.633.137 15.563.314 171.196.451
3
Xây tường vây

16
163.896.040 16.389.604 180.285.644
4
Tiếp điểm có tường vây
07
5.173.176 517.318 5.690.494
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 20
Thiết kế KT-Dự toán di dời, khôi phục, xây dựng lưới địa chính tại TP Buôn Ma Thuột
5
Đo ngắm GPS
49
94.362.690 9.436.269 103.798.959
6
Tính toán đo GPS
49
16.007.798 1.600.780 17.608.578
7
Phục vụ KTNT đo GPS
49
10.251.826 1.025.183 11.277.009
Tổng cộng
509.047.159 50.904.716 559.951.876
Tổng giá trị dự toán bằng chữ: (Năm trăm năm mươi chín triệu, chín trăm năm mươi mốt ngàn,
tám trăm bảy mươi sáu đồng chẵn).
(XEM ĐƠN GIÁ CHI TIẾT – PHỤ LỤC 2 ĐÍNH KÈM)
V. Nguồn kinh phí thực hiện:
Toàn bộ công tác di dời khôi phục mốc địa chính và mốc địa chính cơ sở thuộc
tiểu dự án Giải phóng mặt bằng công trình nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 14 đoạn phía bắc,
phía nam và đường vành đai phía tây thành phố Buôn Ma Thuột thực hiện bằng nguồn
vốn Ngân sách do UBND thành phố Buôn Ma Thuột là chủ đầu tư, Trung tâm Phát triển

quĩ đất thành phố Buôn Ma Thuột tổ chức triển khai thực hiện.
Việc thanh quyết toán theo khối lượng thực tế trên cơ sở biên bản kiểm tra
nghiệm thu khối lượng sản phẩm của cơ quan có thẩm quyền.
Trung tâm kỹ thuật địa chính Đắk Lắk 21

×