Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thanh Trì - 3 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.03 KB, 10 trang )


một hướng đi và cách làm làm tăng trưởng dư nợ vững chắc có chất lượng, đảm bảo
an toàn vốn, đáp ứng vốn cho mọi thành phần kinh tế , góp phần phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn, tham gia tích cực vào các chương trình quốc gia, giải
quyết việc làm cho người lao động.
Với cách làm đó đến 31/12/2004 ngân hàng Thanh trì đẫ thành lập được hơn
357 tổ vay vốn với số hộ lên tới hơn 4000 hộ vay vốn với dư nợ là 88.000 triệu đồng.
Đây chính là động lực chủ yếu góp phần tăng trưởng tín dụng hiện nay của ngân
hàng Thanh trì.
1.3. Đánh giá chất lượng tín dụng hiệu quả tín dụng
Từ thực trạng kết cấu dư nợ được phân tích ở trên, hoạt động tín dụng năm
2004 của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì có
thể đánh giá : Khối lượng dư nợ được tập trung đầu tư và bố trí theo một cơ cấu có
điều chỉnh để hợp lý với yêu cầu chỉ đạo sản xuất kinh doanh của các thành phần
kinh tế trên địa bàn. Tạo thế ổn định vốn, giải quyết các chi phí sản xuất kinh doanh
cần thiết, tối thiểu để hoàn thành kế hoạch mục tiêu của Đảng bộ địa phương đã đề
ra.
- Dư nợ đầu tư cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh được thông qua các tổ
tương trợ như hội nông dân, hội phụ nữ, cùng các tổ chức chính trị xã hội từ các cấp,
cơ sở, giúp ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì giải
ngân đúng chính sách, đúng chế độ, các hộ nghèo được vay vốn với lãi xuất ưu đãi
này đã sử dụng vốn đúng mục đích sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi tạo lập được
phong cách làm ăn có tính toán giải quyết khó khăn về đời sống người lao động đang
từng bước xoá đói giảm nghèo. Đó cũng chính là mục tiêu mà ngân hàng nông
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh trì phấn đấu trong năm 2004 để góp
phần vào thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo theo tinh thần nghị quyết của
Đảng bộ.
- Chất lượng tín dụng với sự chỉ đạo của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì đã tiến hành rà soát lại


100% dư nợ về các mặt như : Hồ sơ tín dụng, quy trình nghiệp vụ và thực hiện đối
chiếu nợ công khai thực chất là kiểm kê lại dư nợ trong các hộ sản xuất kinh doanh.
Qua đó kết hợp với cơ quan pháp luật và chính quyền các cấp xử lý một số hộ có dư
nợ quá hạn. Giá trị tài sản thế chấp cần xử lý để thu hồi nợ đọng ngày càng giảm. So
với dư nợ nên giải quyết thu hồi nợ chậm, nợ quá hạn còn tồn tại cuối năm 2004 là
702 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0.22% trong tổng dự nợ.
1.3.1: Kết quả đầu tư vốn như sau :
Trong năm đã có hơn 4000 lượt hộ vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh dịch
vụ. Với số tiền 88.000 triệu đồng
- Về trồng trọt : Đã cho vay để mua giống mới lúa, ngô, khoai, cây ăn quả có năng
suất cao. Cải tạo diện tích canh tác thâm canh tăng vụ. Mua máy móc thiết bị như
máy cày, máy tuốt lúa thay thế, giảm nhẹ sức lao động
- Về chăn nuôi : Đầu tư mua con giống mới, sản xuất tạo ra các giá trị kinh tế cao.
- Đầu tư cho hộ sản xuất ngành nghề truyền thống :
+ Sản xuất hàng tiêu dùng nội thất : mộc, mây tre đan, trang trí nội thất .
+ Sản xuất vật liệu xây dựng : Khai thác chế biến gạch, đá xây dựng các loại
Sau nhiều năm đầu tư vốn cho hộ sản xuất ở Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì đã làm thay đổi hẳn đời sống nhân dân.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

* Nguyên nhân đã đạt được
- Không ngừng mở rộng mạng lưới huy động vốn dưới mọi hình thức như :
Năm 2003 huy động 593.000 triệu đồng.
Năm 2004 huy động 646.700 triệu đồng.
- Dư nợ ngày càng tăng thể hiện
Năm 2003 = 196.000 triệu đồng .
Năm 2004 = 310.000 triệu đồng.
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Trì trong quá trình
đầu tư vốn cho hộ sản xuất đảm bảo đúng quy trình, đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu
vay vốn của hộ sản xuất nông nghiệp kinh doanh dịch vụ hộ vay trong quá trình sản

xuất kinh doanh có hiêụ quả. Đã trả nợ đúng kỳ hạn cho ngân hàng, ngân hàng thu
được vốn đầu tư.
Trong điều kiện hiện nay môi trường kinh doanh chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ.
Những năm gần đây được Đảng, Chính phủ, ngành rất quan tâm, hệ thống ngân hàng
nông nghiệp được thanh tra liên tục, toàn diện, trên quy mô toàn ngành đem lại cho
chúng ta nhiều bài học kinh ngiệm trong chỉ đạo điều hành và kinh doanh tiền tệ.
Quá trình chuyển hẳn sang kinh doanh tới nay, chúng ta có thể rút ra một số điều như
sau
- Đã là ngân hàng quốc doanh hoạt động chủ yếu trên địa bàn nông nghiệp,
nông thôn, nông dân và người nghèo vừa phải làm tốt chức năng kinh doanh thương
mại vừa phải hoàn thành nhiệm vụ phục vụ các chính sách xã hội vì lợi ích của
Đảng, của Nhà nước và của nhân dân.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Chuyển sang kinh doanh, quán triệt quan điểm hạch toán tập trung thống nhất
toàn ngành nhưng phải thực hiện cơ chế phân cấp quản lý cho cơ sở. (Điều mà người
ta thường nói ngân hàng nông nghiệp đi theo phương pháp hạch toán phi tập trung
hoá).
- Trong cơ chế kinh doanh, phải từng bước hoàn thiện quy trình, quy chế quản lý,
điều hành, tác nghiệp, có kỷ cương và kích thích sự sáng tạo của cơ sở. Mọi hoạt
động phải được phân công rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm trước doanh nghiệp và
trước pháp luật.
- Coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện ngăn chặn các hành vi sai phạm và
xử lý nghiêm minh, đặc biệt là hành vi tư lợi, tham nhũng.
1.3.2: Tồn tại nguyên nhân tồn tại :
- Trong quá trình thẩm định hồ sơ cho vay - thu nợ cán bộ tín dụng chưa nắm sát địa
bàn dẫn đến còn một số hộ quá hạn. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn,
song việc cho vay chủ yếu là hộ hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn nên NHNo
huyện Thanh trì có những nguyên nhân chủ yếu sau:
Nguyên nhân khách quan:

+ Nền kinh tế trong quá trình chuyển đổi, do vậy chính sách cơ chế của nhà nước
cũng luôn thay đổi và đI tới hoàn thiện. Quá trình thay đổi đó nhiều khi làm các chủ
thể kinh tế hướng không kịp, không giảI phóng được vốn, gây khó khăn trong việc
trả nợ ngân hàng.
+Sự biến động của giá cả thị trường, nhất là giá nông sản người nông dân bán sản
phẩm không bù đắp nổi chi phí , nên đợi giá chưa bán được dẫn đến không có tiền
trả nợ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

+ Do địa bàn kinh doanh rộng, khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất, ở vùng nông thôn
cho vay vốn món nhỏ, trong khi đó hình thức vay trực tiếp là chủ yếu, nên đã có biểu
hiện quá tảI về công việc đối với CBTD.
Nguyên nhân chủ quan:
+ Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, dần tới chỗ khó khăn về tàI chính thậm
chí còn chơi hụi, cờ bạc, đề đóm làm mất vốn không có tiền trả nợ.
+ Do khách hàng bị lừa đảo, chụp giật, năng lực kinh doanh kém hiệu quả, kỹ thuật
tính toán mức cho vay, xác định thời hạn trả nợ, nguồn trả nợ thiếu chính xác nên
người vaytr nợ không đúng thời hạn.
+ Do cán bộ ngân hàng thực hiện không nghiêm túc qui trình, nghiệp vụ thậm chí có
cán bộ thái hoá biến chất, lợi dụng nghề nghiệp tham ô, móc ngoặc trục lợi cá nhân,
làm thất thoát vốn.
+ Các phương tiện máy móc và thông tin ở nhiều ngân hàng cơ sở còn yếu kém, chất
lượng thông tin cung cấp chưa cao. Đây là một trong các nguyên nhân làm cho phân
tích nhận định khách hàng kém chính xác, các quyết định tín dụng kém hiệu lực.
Như vậy, nợ quá hạn không chỉ do ngân hàng gây nên mà do từ nhiều nguyên
nhân, từ cơ chế chính sách, đến những nguyên nhân bất khả kháng từ khách hàng.
Do đó giả quyết vấn đề này không chỉ mình ngân hàng mà phảI có các giảI pháp
đồng bộ.
- Cơ chế chính sách về quản lý lưu thông tiền tệ chưa được điều chỉnh kịp thời phù
hợp với diễn biến tình hình của nền kinh tế. Ngân hàng hoạt động còn mang tính

hành chính, quan liêu, quản lý lỏng lẻo và còn tuỳ tiện trong việc thực hiện cơ chế tín
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

dụng, dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn và nợ khó đòi tăng, gây tổn thất
về vốn.
- Một số hộ nghèo được vay vốn không làm kinh tế mà đem trả nợ, chi tiêu vặt. Một
số cơ sở khi bình xét lập sổ không đúng hướng dẫn, nhưng khi giải ngân song các hộ
đó phải chia nhỏ cho một số hộ khác (theo chỉ định của xã cho đỡ thắc mắc, phức
tạp). Việc thu lãi không nộp kịp thời vào ngân hàng mà sử dụng vào việc khác. Lãi
đọng trong hộ còn, do khó khăn nên hộ vay không trả được, nhưng cũng không ít
những hộ vay xong, suy nghĩ là vốn cho vay hộ nghèo cũng như các khoản trợ cấp
xã hội khác.
- Sự phối hợp giữa ngân hàng với cơ sở là thường xuyên và tốt, có nơi hoạt động rất
tích cực, xong cũng có cơ sở chỉ sốt sắng tích cực lúc đầu cho đơn khi giải ngân
xong.
- Thủ tục vay vốn còn nhiều, đôi lúc chưa đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất.
- Một số cán bộ tín dụng chưa đi sâu chưa nắm hết được nhu cầu vay vốn của hộ sản
xuất, công tác kiểm tra trước, trong và sau chưa thường xuyên, có một số hộ sử dụng
vốn vay không đúng mục đích, chưa có vật tư, hàng hoá và sản phẩm tương đương
với vốn vay.
Trong những năm qua ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh
Trì đã đầu tư vốn trực tiếp cho hộ sản xuất nông nghiệp. Đã làm thay đổi cơ cấu sản
xuất nông nghiệp trong nông dân.
Thực tế trong 1 năm qua đã đầu tư cho hơn 4000 lượt hộ vay vốn phát triển sản xuất
tạo công ăn việc làm cho chục vạn người lao động, nhiều ngành nghề truyền thống
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

đã được khôi phục và phát triển như: nghề mộc dân dụng, làng nghề thủ công mỹ
nghệ, nghề sản xuất vật liệu xây dựng
- Các ngành sản xuất chế biến, khai thác vật liệu xây dựng không ngừng phát

triển, ban đầu đã làm thay đổi cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp, nông dân và nông
thôn làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới. Đã tạo điều kiện cho người lao
động có công ăn việc làm, số người nghèo ngày càng giảm. Tạo cho người lao động
vươn lên làm giầu chính đáng, góp phần vào công cuộc đổi mới nông thôn. Hạn chế
được nạn cho vay nặng lãi và buổi đầu thực hiện được xoá đói giảm nghèo trong
nông thôn.
Chương II: Các giải pháp hoàn thiện và mở rộng cho vay hộ sản suất trong thời gian
tới tại Nhno & ptnt huyện thanh trì
2.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì trong thời
gian tới.
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng từ năm1986,
nền kinh tế Việt Nam đã từng bước chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và hội nhập kinh tế
thế giới Hệ thống ngân hàng được cải cách theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo
phân bổ có hiệu quả và an toàn các nguồn lực tài chính. Tác động và kết quả trực
tiếp của tiến trình này là việc tiền tệ hoá sâu sắc các nguồn lực kinh tế và các quan hệ
kinh tế. Điều này có nghĩa là cải cách kinh tế đã và sẽ tiếp tục gắn chặt với tự do hoá
tài chính trong mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau, mở ra tiềm năng, cơ hội phát triển cho
hệ thống ngân hàng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Cải cách ngân hàng ở Việt Nam theo định hướng thị trường và hội nhập tài chính
quốc tế đã đạt được một số thành tựu lớn, đó là sự thay đổi căn bản về cấu trúc thể
chế với việc hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp, sự đổi mới về hoạt động và điều
hành thể hiện qua việc NHNN chỉ can thiệp vào lãi suất và tỷ giá thông qua thị
trường tiền tệ và công cụ của chính sách tiền tệ (CSTT) các nguyên tắc và chuẩn
mực quốc tế về hoạt động NHTM dần được áp dụng
Tuy nhiên, việc gia nhập WTO đã và đang đặt ra cho hệ thống NHTM Việt Nam
những thách thức lớn. Trước mắt đó là gia tăng áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng, các NHTM to nước cạnh tranh với nhau và với các NHTM nước ngoài. Mặt

khác hiện nay các NHTM Việt Nam còn nhiều yếu kém: khả năng cạnh tranh thấp,
năng lực tài chính yếu, quy mô hoạt động nhỏ,chất lượng và hiệu quả kinh doanh
thấp Hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng còn nhiều điểm chưa tương đồng với
thông lệ quốc tế. Hệ thống pháp luật và thể chế thị trường chưa hoàn chỉnh, còn
nhiều bất cập.
Có thể nói rằng việc NHNN và các NHTM Việt Nam đang đứng trước những cơ hội
lớn cho sự phát triển đồng thời là những khó khăn thách thức do những yếu kém và
thách thức của điều kiện mới. Trước những cơ hội cũng như khó khăn, thách thức
toàn hệ thống ngân hàng phải thực hiện cải cách hơn nữa để hướng tới gia nhập
WTO, cụ thể là:
• Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về ngân hàng.
• Chủ động xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển hệ thống ngân
hàng Việt Nam, chiến lược hội nhập quốc tế của ngành ngân hàng, có kế hoạch hành
động cụ thể, rõ ràng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

• Cải cách tổ chức và hoạt động của NHNN phải phù hợp với cải cách hành chính
nhằm nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng - tiền tệ.
• Phát triển đồng bộ và vận hành có hiệu quả thị trường tiền tệ.
• Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các NHTM theo các đề án đã được chính phủ phê duyệt.
Cùng với công cuộc đổi mới của toàn hệ thống ngân hàng, NHNo & PTNT Việt
Nam đã không ngừng trưởng thành và có bước phát triển đáng kể, không nằm ngoài
định hướng chiến lược phát triển chung của toàn ngành, NHNo & PTNT Việt Nam
đã và đang vạch ra những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện và năng lực
thực tế của bản thân ngành và hướng vào mục tiêu phát triển của toàn hệ thống. Với
phương châm triết lý kinh doanh là "mang phồn thịnh đến với khách hàng", mục tiêu
của NHNo & PTNT Việt Nam là giữ vững vị trí NHTM hàng đầu Việt Nam và trở
thành tập đoàn tài chính - ngân hàng tiên tiến trong khu vực và có uy tín trên trường
quốc tế. Muốn đạt được mục tiêu đó, toàn ngành NHNo & PTNT cần nỗ lực không
ngừng, tiếp tục triển khai mạnh mẽ đề án tái cơ cấu, kiện toàn một bước về tổ chức

bộ máy và cán bộ.
Trước những định hướng phát triển của toàn ngành ngân hàng, NHNo & PTNT Việt
Nam, NHNo & PTNT Thanh Trì đã có định hướng hoạt động kinh doanh để hướng
tới mục tiêu phát triển của ngành và phù hợp với khả năng của chi nhánh trong điều
kiện kinh tế - xã hội của địa bàn huyện Thanh Trì.
Định hướng chung của chi nhánh là "mọi hoạt động đều nhằm tăng trưởng cả về số
lượng và nâng cao chất lượng huy đọng vốn, nâng cao chất lượng cho vay (cho vay
lãi suất cao, không có NQH, thu hết lãi hàng tháng), hạn chế thấp nhất rủi ro tín
dụng. Năm 2005 có một số biến động ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của chi
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

nhánh đó là: NHNo Hoàng Mai khai trương và đi vào hoạt động chia sẻ thị phần về
nguồn vốn và dư nợ; dự án Thăng Long cơ bản đã đền bù xong, nguồn tiền gửi
không kỳ hạn sẽ giảm so với 2004. Trung ương giao kế hoạch dư nợ thấp (hạn chế
dư nợ) và năm 2005 về cơ bản các NHTMQD sẽ thực hiện các cơ chế trích lập dự
phòng rủi ro, chế độ kế toán, cho vay, lãi suất theo thông lệ quốc tế ảnh hưởng đến
công tác quản trị, điều hành. Trước tình hình đó, kế hoạch kinh doanh của chi nhánh
NHNo & PTNT Thanh Trì cụ thể như sau: Đến cuối tháng 12/2005 phấn đấu đạt :
Tổng nguồn vốn: 800 tỷ (tăng 23,8% so với năm 2004). Trong đó đặc biệt coi trọng
công tác huy động vốn, coi đây là "nhiệm vụ của tất cả mọi CBCNV" vì nếu muốn
tăng dư nợ thì phải tăng trưởng nguồn vốn. Bên cạnh việc giữ và tăng trưởng nguồn
vốn của dự án Thăng Long, kho bạc Hoàng Mai, BQL dự án Thanh Trì, BQL Dự án
Hoàng Mai, Công ty Kinh doanh nhà và đô thị là những khách hàng truyền thống
và hiện tại với nguồn tiền gửi lớn, lãi suất thấp thì ngân hàng cũng tiếp tục thực hiện
đợt 2 huy động vốn có thưởng bằng vàng (do NHNo & PTNT Việt Nam phát động)
nhằm thu hút tiền gửi từ dân cư, đặc biệt là từ dân cư ở các địa bàn có tiền đền bù
giải phóng mặt bằng của các dự án. Tăng cường hơn nữa công tác tiếp thị với khách
hàng, cải thiện phong cách làm việc và tiếp khách.
Về dư nợ: Chi nhánh có kế hoạch dư nợ là 550 tỷ (tăng 240 tỷ so với 2004) vượt kế
hoạch TW giao là 426 tỷ. Trong đó nếu được TW chấp nhận kế hoạch dư nợ 550 tỷ

và nguồn vốn 800 tỷ thì nguồn vốn sử dụng vào đầu tư chiếm 68,7% tổng nguồn
vốn. 100 tỷ ngoại tệ quy đổi, 100 tỷ cho vay hộ sản xuất,cá nhân 100 tỷ cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ, món vay nhỏ. 150 tỷ cho vay doanh nghiệp là các tổng
Công ty, Công ty lớn (Tổng Công ty cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×