Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Từ lý thuyết lượng tử đến nghệ thuật hiện đại và hậu hiện đại (Phần 2) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.48 KB, 10 trang )

Từ lý thuyết lượng tử đến
nghệ thuật hiện đại và hậu hiện
đại (Phần 2)
Hậu hiện đại (post-modernism), thoát thân từ hiện đại (modernism), là
triết lý mang tính chất đa dạng, cái nhìn tương đối trong mọi vấn đề và hiện
nay được thể hiện trong nhiều ngành nghệ thuật, văn hóa xã hội từ hội họa,
kiến trúc, văn học ở nhiều nước trên thế giới.
Nhóm Vienna (Wiener Kreis, Vienna circle)
MoritzSchlick, học trò củaMax Planckở Đại học Berlin, được bổ nhiệm giáo
sư ở Đại học Vienna vào năm 1922, vị trí mà Ernst Mach, và sauđó Ludwig
Boltzman, đã giữ trướcđó. Ở Vienna, Schlick đã tậphợp được cácnhà triết học và
khoa họcnhư Otto Neurath,RudolfCarnap thành mộtnhómthường gặp nhauvà
thảo luận về cácđề tài khoa học và triết lý. Dựavào triết lý của E.Mach,nhóm
Vienna tin rằng conngười và xã hội sẽ tiến vàgiải quyết đượccác vấn nạn nếu mọi
vấn đề được xét đoán khách quan,quan sát và kiểm chứngđượcqua khoahọc và
tất cả những gì siêu hình,không kiểm chứng được là không phải thuộc phạm trù
khoa họcvàchính chúng(siêuhình) trong tư duycủa con người đã gây ranhiều
vấn đề và khổ ảitrong xã hội.
Khác vớiImmanuelKant chorằngtri thức cóđược là do từ mô hìnhvật thể
hiện tượngqua kinh nghiệmcảmnhận cùng lý luận tư tưởngvới những tri thức
tiên nghiệm (apriori knowledge), tứccácsản phẩm thuần túy củatư tưởng, thí dụ
như thời gianvà không gian, trọng lượng,gia tốc, thiên nhiên mặc dầuta không
thể hiểu vật thể “thật” mà tự vật thể ấy có (cái mà Kant gọi là 'ding an sich'hay 'vật
trong vật’, 'thingin itself’, vật thể tiên nghiệm,transcendental object. Kant cho rằng
vật thể cảm nhận được như cái bàn, đôigiày và 'vật’tiên nghiệm, 'ding an sich’,
khôngthấy đượcnhư thời gian,vận tốc đều là vật thể). Machcơ bản không đồngý
có sự phân biệt giữa tri thứctừ kinh nghiệm vàtừ tiên nghiệmmà cho rằng khoa
học, tri thức không phải cố định và lúc nào cũngkhách quannhư ta tưởng màluôn
phải được tự xét lại qua các quan sát, kinhnghiệm mới màtrước đó chưa có.Vật
thể “thật” trong vật thể ('ding an sich') là không quan sátđược và vì thế là siêu
hình. Không có vật thể “thật” trong vật thể, thế giới vật thể chính làđượctạo ra bởi


chủ thể. Thế giới vậtthể vàthế giới chủ thể là một. Vật thể ở đây có nghĩa là một,
tập hợp nhiều hayhệ thống các vật thể trong khungkhông gian và thời gian định
sẵn. Khoa học,tri thức là những gì có thể quan sátvà đolường được.
Đây lànền tảng củachủ nghĩa thựcchứng (positivism)mà nhà khoa học,
triết họcÁo Ernst Machđã đưa ravà nhómViennadựa vào và phát triển thêm
mang logic toán học vào tất cả mọi ngành khoahọc kể cả ngôn ngữ, mà họ gọilà
thực chứng logic (logical positivism).
Theo những nhà theothực chứng logic thì tấtcả các phátbiểu khoahọc đều
liên quanđến ngôn ngữ về những sự thể mà chúng có thể đáp ứngmộtsự giới hạn
nào đó đã được thỏa thuận và nói về những gìcó thể quansát được. Ngôn ngữ
quan sát và ngôn ngữ lý thuyết là haingônngữ khác nhau(7). Vănbản,phát biểu
ngônngữ cóthể được giản đơn ra nhiềuphần nhỏ nhất để chúngđược kiểm định
là cóliên hệ với vật thể quansát được hay không.
Do trọng tâm của thực chứngmàMach đề ra là sự quan sátcủa chủ thể và
những giới hạn củanhững gì quan sát, đo lườngđược, nhiều nhà khoahọctrong
lãnh vực vậtlý lượngtử rất khâm phục, chịu ảnh hưởng và chấp nhận chủ nghĩa
thực chứng của Mach, trong đó có Pauli,Einstein, Schrödinger, Jordan,Bohr.Ở
Trung Âu, lúc bấy giờ, là trung tâmcủa triết họcvà khoahọc vậtlý và hoá học,và
qua nhóm Vienna đã ảnh hưởngđếncác nướckhác như Anh, ĐanMạch, Mỹ và
Pháp. Đặc biệtở Copenhagen, thủ đô ĐanMạch, NielsBohrvà J. Jorgensen là hai
nhà khoahọcvà triếthọc theothực chứng logic. Niels Bohrđã ủng hộ và diễn giải
lý thuyết lượng tử cùng với vật lý nguyêntử, nguyên lýbất định(uncertainty
principle)của Heisenbergvàotư tưởng, cách nhìn mới trên thiên nhiên, vật lý rất
khác vớicáinhìn cổ điểnthông thường mà con người mà văn hóa từ thời Phục
hưngđến giờ đã điều kiện hóanhư là sự kiện,sự thậthiển nhiên. Bohrtin tưởng là
nguyêntử, cơ cấu củamọi vật là có thật,qua cácthí nghiệm với rất nhiều bằng
chứng dùng máy đo(“measuring devices”) vàthuyếtlượng tử làdụng cụ, phương
tiện giúp chúngta tiên đoáncác hiệntượngquan sát được. Ôngkhôngcho rằng có
sự hiệnhữu của một thực thể nào mà chúngta khôngquansát được haycảm
nghiệmđược.Đặc tính của một hệ thống không thể định biết đượcchođến khita

đo lườngnó. Trong nhiều thí nghiệmquansát chothấy các hạt cóhai đặctínhcó
lúc làhạt vàcó lúc là sóng.
Đặc tính hạtvà sóngcủa cáchạt trong nguyên tử,theo diễn giải cơ học lượng
tử của Bohr,hiện diện cùnglúc với nhau,chồng lên nhau(superposition)trongthế
giới lượng tử (quantumreality) mặcdầu chúng hoàn toàntrái ngượcnhau. Khi
chúng ta dùng dụng cụ để quansát các hạt tử trong thế giới lượngtử thì thế giới
lượng tử sẽ bị chạm xáotrộn, sụpđổ thành thế giới cổ điển (classical reality)mà
chúng ta thường biếtvà cảm nghiệm với chỉ một tronghai đặctínhnày hiện diện
mà thôi. Hạt là có thật và sóngthì không “thật“, sóng chỉ làphươngtiện toán học
đại diện cho sự hiểu biết xácsuất của ta về hệ thống.Đây là nềntảng của quan
điểm về sự diễn giải củathuyết lượngtử trongthế giới thiên nhiên màngàynay
chúng ta gọi là Sự diễn giải Copenhagen của cơ học lượng tử (Copenhagen
Interpretation ofquantummechanics).
Hình trích từ Wikipedia
Như vậy theo sự diễn giải Copenhagen,có hai lãnh vực hay thế giới, thế giới
lượng tử và thế giới hiện thực cổ điển. Và ngaylúc khi ta quan sáthay đo thì ta đã
tạo ra thế giới hiện thực (cổ điển). Sự diễn giải nàyđược trình bày qua mộtnghich
lý “Con mèo Schrödinger” theo đó trongmộtthí nghiệm tưởngtượng (thought
experiment) cómột con mèonhốt kín trong hộpcó một lọ chứahơi độc với một
hạt tử ở trong haitrạng thái chồng lênnhau của thế giới lượngtử, lọ nàysẽ vỡ nếu
hạt tử ở trong một trạngthái và sẽ không vỡ khiở trạng thái khác. Khi vẫn còn kín
chưa mở hộp thìcả haitrạngđều hiện diện và lọ hơi độc vừabị vỡ vàkhôngvỡ và
con mèovừa chết vàkhôngchết. Khi nắp hộp mở ra, sự chồng nhaucủathế giới
lượng tử sụp đổ thình lình đi đến thế giới cổ điển vớimộttrong hai trạng tháivà
con mèosẽ sống nhảy ra khỏi hộphoặc chết ngaylúc mở. Khimở rathì ta không
thể nào trở về lại thế giới lượngtử vớihai trạngthái nữa.
Gần đâyNadarKatz vàđồng nghiệpđã thực hiện một thí nghiệm siêudẫn
qubitđã thực hiệnđượcsự trở về thế giới lượngtử chưa quansát(với hai tầng
năng lượng,cao và thấp) khi thế giới lượng tử gần sụp đổ đến chỉ một tầngnăng
lượng, tươngtự như hé mở hộpnhìn con mèo rồi đóng nhanhmiệng hộp lại (10).

Tầm quantrọngvề ý nghĩa của kết quả thínghiệm này rấtto lớn,nói lênnhư vậy là
ta có thể xoá bỏ đi hệ quả củaquantrắc hayđo đạc lúc trước, trở về lại thế giới
lượng tử và quantrắc lại. Tái tạo lại hiện thựclần nữa! Đây là một bước nhảy quan
trọng tiến tới thực hiện đượcmáy tínhlượng tử (quantumcomputer)nhưng lại
đặt thêm một vấnnạn về ý nghĩa của hiệnthực cho triết học: hiệnthực không còn
là tất yếu qua các điều kiệnhệ quả màlà bất kỳ những dự quả nào màta muốn,
quyết định và cóthể lùi lạithay đổi hiện thựcnếu muốn. Thế giới của hiệntượng là
hoàn toàn dochủ thể quyết định.Hiện thực khônglà 'vật thể ngoài kia'độc lập
nằm ngoài nhận thứcmà làdo nhận thức tạo ra, như nhàvật lý JohnWheeler đã
nhậnxét. Nhận thức và vậtchất, cái nào trước hay có thể nào chăngvật chất, năng
lượng và nhậnthứccũng chỉ làmột vàhoán chuyển nhau?Diễn giải “Nhận thức
gây sụp đổ thế giới lượngtử” (Consciousnesscauses collapse Interpretation)như
qua“thínghiệmtư tưởngngườibạn Wigner”(Wigner’sfriendthoughtexperiment)
khi Wignerhỏi ngườibạn kếtquả rasao về con mèoSchrödinger để chứng minh
nhậnthức có vaitròtrong thế giới lượng tử và hiện thực là có cơ sở haynhậnthức
có thể tái tạo lại thế giới lượng tử?
Mặcdầu thực chứngcủa Mach có ảnh hưởngđến Einsteintrongsự hình
thành thuyết tươngđối và Heisenbergtrongcơ học lượng tử nhưngsau này
Einsteinđã thay đổi vàông đã nói với Heisenberg(5)"Có thể lúc đầu tôiđã dùng lý
luận của thựcchứng, nhưnggiờ đây nó cũngđều vô nghĩa lý về nguyêntắc thì rất
là saikhi cố gắng tạora một lý thuyết chỉ dựa vàoquansát màthôi. Thật ra trong
thực tế thì điều trái ngược xảy ra.Chínhlý thuyết mớiquyết định cáigì chúngta có
thể quan sát.”
Hiện nay có nhiều diễngiải về cơ học lượng tử: diễn giải vector trạngthái,
các thuyết ẩn biến số (Hidden VariablesTheories), bất cố kết (decoherence). Diễn
giảivector trạng thái(state vector),mà đasố các nhà vật lý và sách giảng dạyvật lý
dùng,giống như diễn giải Copenhagennhưng cho rằng sónglà có thật biểu hiện
cho hệ thống lượngtử bằngphươngtrìnhsóng vectorvới nhiều xácsuất giá trị
khác nhau. Khi đo lườngquansátthì vectorsóng sụpđổ đến chỉ một giá trị mà ta
có thể đo được thôi. Thuyết ẩn biến số cho rằngkhông có xác xuấttrong thế giới

lượng tử, như Einstein đã nói “Thượngđế khôngchơi súc sắc” và cáchạt tử có
những trị số nhấtđịnh mà các dụngcụ đo lườngkhôngthể đo.Cơ học lượng tử chỉ
là sự diễntả xác suất củathuyết chínhmà ta chưa biết. Bất cố kết (decoherence)
cho rằngsóngcó thật và dụng cụ đo lường cũng là một hệ thống lượngtử. Khi đo
lường, sự tác tươnggiữa dụng cụ, hệ thống đượcđo và môitrườngsẽ dẫn nhanh
chóng liên tục sóng đếnmột trạngthái bềneigen (eigen state) thuần nhất không
hỗnhợp của nhiều trạng thái. Diễn giải bấtcố kết rất phổ thông gầnđây trong lãnh
vực tínhtoán lượngtử (quantum computing).
Vật lý lượng tử và ảnh hưởng trong triết lý và nghệ thuật
Nếu năng lượngkhông phải là liên tục mà là các bước nhảy hay các 'quanta’
thì cácquá trìnhthiênnhiên,vật thể cũng làcác gián đoạn, không liên tụcvà không
định trước được(deterministic).Nếu ngoại suy(extrapolate)ra cáclãnh vực khác
ngoài thiên nhiên vật thể thì ngay cả quá trìnhtiến hóa trongxã hội, tư tưởng con
người cũng không phải là liên tụcmà làcác bước nhảy.Quan niệm nhảy vọt không
liên tục, xácsuất bấtđịnh trước vànhiều trị số có cùng một lúc là một điều không
ngờ, khó hiểunếu dùng lýtínhmà ta thường biếtvà cách mạng trongtư tưởng.
Bohr đã nói “Những aimà lần đầu tiếp cậnvới thuyết lượng tử mà khôngbị “sốc”
thì thậtsự không thể hiểu nó”
Trướckhi có vật lý lượngtử thì mọi sự thể, hiện tượng thiên nhiên đều được
mô tả bằng các từ thể nghiệm(empirical). Lýthuyết nguyên tử của Bohr,bất định
của Heisenberg,tương đối của Einsteinvà lượng tử củaPlanck,Schrödingercho
thấysự thể thật sự củathiên nhiên cũngnằm sâu, ẩn dấu sau những gì quan sát
hay cảm nhận được. Điều này khôngphải là mới, triết gia HyLạpPlatovà Plotinus
trướcđây cũng chorằng vũ trụ có nhiềutầng hiện hữu, không chỉ gồm cóthế giới
cảm nhận mà còn cóthế giới vượt quácảm nhận (5).
Không lạ gìmà các nhà nghệ sĩ,nghệ thuật tìm kiếm cáimớiđều bị thu hút
bởi các ý niệm cách mạng của lý thuyết lượng tử mà MaxPlanckđã khơi mào.
a) Max Ernst, Roberto Matta, Wolfgang Paalen – trường phái siêu thực
Chúng ta tin tưởng vào những tri thức lấy từ cảmnhận thayvì tri thức được
áp chế từ quyền lựcnào đó. Tư tưởng vàchủ nghĩa thực chứnglan rộngở Âu châu

đầu thế kỷ 20 cùngvới thuyết lượngtử trong vật lý docác nhà khoa học và tư
tưởng trong nhóm Viennatruyền bá trong giới trí thức quanhững sách vỡ, khám
phá vàcác bài viết trongcác tạp chí. Trongmôi trườngvớinhiều ýtưởngmới như
vậy, nghệ thuật và văn hóaÂu châu có thêm chất liệu mới để phát triển. Người
nghệ sĩ, bác họcLeonardoVinci thời Phục Hưng thế kỷ 15và nhà nghệ sĩ Max
Ernst thật ra cũngcùngý tưởng với thực chứng của ErnstMach.
Sau thế chiếnthứ nhất, André Breton,người chủ xướngnghệ thuậttranh
siêu thực, chịu ảnh hưởngcủa thựcchứng và tâm lý học mới bắtđầu của Freud,
năm 1925đưa ratuyên ngôn về triết lý nghệ thuậtsiêu thực. Lúc đầuBreton,
trong tuyên ngôn siêu thực, khôngthích tư tưởng,thái độ quá thực tế của thực
chứng đối với quanđiểm tưởng tượng củatâm thứcmàsiêu thực cổ võ. Nhưngsau
này quanđiểmthựcchứng chống lạisiêu hình mà Rudolph Carnapđã phân tích
trong các sách của ông về ngôn ngữ đã đượcnhiều nghệ sĩ siêu thực ngưỡng mộ và
vài năm sautuyên ngônsiêu thực(1935) khiBreton tuyên bố chống lạitâm lý học
của Freudmàông coi là siêu hình, thì chủ nghĩa siêu thựchoàntoàn chấp nhận
thực chứng. Sự kết hợp rõ nhất về ảnh hưởngcủa sự phát triểnkhoahọc qua lý
thuyết lượngtử, nguyên tử, triết lý thựcchứng vàtâm lý học đầuthế kỷ 20vào
nghệ thuật là ở người họa sĩ Max Ernst,RobertoMatta và WolfgangPaalen.
Tronggiai đoạnnày, sự xuấthiện của nhiều khuynhhướng nghệ thuật khác
nhau bắt đầu phát triển mạnh mẽ. Năm 1934,nhà phê bình nghệ thuậtCarl
Einsteinnói về tranh lập thể của GeorgesBraque. Ôngchorằng trong các tranh
trừu tượnglập thể, các hình dạng đều bị vỡ, vớinhiều mảnh gián đoạn.Trongsự
đổ vỡ củaliên tục, ta tìm thấy một thựcthể mới phávỡ chuỗi nhân quả (causality)
tương tự như trong khuynh hướngkhoa họcvật lý từ liên tụccổ điển đếnlượngtử.
Sự chuyểnhướng của nghệ thuậthội họa từ tranh về hiện thực, vật thể cổ điển đến
tranh trừu tượngđược đẩybởi cùng một trào lưu tư tưởng, động lựcthúcđẩy sự
pháttriển tiến bộ trong lãnhvực vật lý vàtâm lý (2).Khi MaxPlanck mở đầu
thuyết lượngtử năm 1900,và Einstein thuyếttương đối năm1905 thì cùng
khoảng thời gianấy Picasso bắt đầu phát triển tranhlậpthể, mộthướngđi mới
trong nghệ thuật. TheoArthurMiller, vật lý mớiđã cóảnh hưởngđếnPicasso

(11).
Nhà nghệ sĩ Max Ernst, rời Đức sang Parissống.Sự chán ngáncủa ôngvới
chiến tranh thứ nhất, quiước xã hội và truyềnthốngđã đưa ôngđến gầnsiêu thực
và tâm thức. Qua ngườinghệ sĩ, tranh thể hiện tâm thức và chínhtâm thức đóng
vai tròchủ yếu chứ không phải người nghệ sĩ. Ý tưởng về sự thứ yếu của vaitrò
người nghệ sĩ, khôngcòn là chủ thể nữa, hayđể lại dấu ấn nàotrên tác phẩm cũng
là ý tưởngsau nàycủa triếtlý hậuhiện đại: 'cái chết của tác giả'.
Max Ernst thấmnhuần thực chứngcủa Mach, chối bỏ cái siêu hìnhvật thể,tri
thức tiên nghiệm của Kant,khôngcó khoảng cáchgiữa thế giới chủ thể vàthế giới
vật thể, thay thế quan niệm quathời gian về nguyên nhân và hệ quả bằng ý niệm
chức năng trongsự liên hệ giữa các thành phầnvật thế.
Dùng phương phápmới tronghội họa màErnst đặtra gọi là frottage, tranh
tạo raquasự cọ sátvớigỗ dùngthanđá haybút chì để tạo racácmẫuhìnhtượngý,
rồi sauđó biến đổi thêm để hợp với mộtý tưởngnào đó đã địnhtrước,ông đã đi
vào lãnh vực mớimà ông cho là tươngtự với vật lý mới của thế giới lượngtử (2)
“Ý nghĩa cách mạng củasự mô tả nàyvề thế giới thiên nhiên mà lúcđầucó vẻ
như vô nghĩa được chứng minhcho thấy bằng sự kiện là có những kết quả tương
ứng đã đượcthực hiện trongkhoahọc vật lý vi môngày nay.Sau khiđo đường mà
electrondi chuyển khôngcó ngoại lực ảnhhưởng, P. Jordan đã kếtluận: 'Nhưng sự
phân biệt về sự khác nhau[giữa thế giới ngoại vi và thế giới nột tại] đã bị mất đi
một trong nhữngcộttrụ bởi sự phủ nhận quathí nghiệm ý tưởngcho là các sự
kiệnhiện diện ở thế giới ngoại vicó một sự hiện hữu khách quan độc lập với quá
trìnhquan sát”.
Ernst Max- YoungManIntrigued by theFlightof a Non-EuclideanFly,1942-
47
Trongbài luận văn“Siêu thựclà gì?”, Ernst đã dùng lý thuyết củanhà vật lý
PasqualJordan về sự liên hệ giữa cơ học lượngtử, sinh hocvà tâm lýhọc để đưa ra
ý niệmvề vai trò của người nghệ sĩ trong quátrình sángtạo.TheoJordanthì ở tầng
quan sát được của thế giới cổ điển (Newton), đặc tính xácsuất bất định không
nhânquả của các phảnứng nguyên tử,sẽ trungbình hóara một nhân quả cơ bản

cho các vật vô tri, nhưng với động vật sống,sự bất định không nhân quả của các
phản ứng nguyên tử phóngđại lên và giữ nguyên trên tầngvĩ mô sự vận hànhcủa
khôngnhânquả. Vì thế, theoJordan,ý chọn tự do (freewill) mà con người,động
vật, thực vậtcó là tiếng vọngtrực tiếp của cùng các thành phầnkhôngnhân quả
tạo thànhcácvật vô tri nhưnglại biến mấtđối với vật vô tri khi nâng lêntầng vĩ
mô (2).Ernst cho rằng thế giới nội tạivà thế giớibên ngoài trong siêu thựcsẽ
khôngcó biên giới và nhậpchung là một. Sự phânbiệt giữa chủ thể và vật thể nhoè
đi và không còn.
Roberto Matta, họasĩ ngườiChile,đến Paris1935và saunày NewYork. Ông
thuộctrường phái siêu thực.Octavio Pazđã nói về tranh của Mattavà bạnMattalà
Duchamp: 'trongcác tranh siêu thực, mộtsự biếnđổi tolớn đangxảy ra,khởi đầu
bởi Duchampvà thực hiện bởi Matta,mộtsự phối hợp của trườngphái gợidục
(eroticism), khôi hài vàkhoahọc vậtlý mới'.
Roberto Matta-Onyx of Electra,1944- TheMuseum ofModernArt, New
York
Matta cho làsự khác biệtgiữaông với cáchọasĩ khác trong trường phái siêu
thực là ông mangvào các hìnhảnh dựa vàoý tưởngcủa vật lý hiện đại vào tranh
mà ôngcho là hợp với thờiđại hơn các họa sĩ khác. Từ sự diễn giải của ôngvề hình
học khôngEuclid (non-Euclid)và mộtthế giới 'đỗ vỡ’ mà vậtlý lượngtử và
nguyêntử cho ta thấy, Matta đã tìm ra đượcmộtý niệmmới chonghệ thuật về sự
đa dạng,đa chiều vàsự mỏng manhcủathế giới vật chất chungquanhcon người.
Các tranh của ông, thí dụ như tác phẩm 'Onyx of Electra’ (xem hình),phản ảnh tư
tưởng này.

×