Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

VIỆT NAM VỚI QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.89 KB, 21 trang )

Bản chất và tính hai mặt của toàn cầu hoá kinh tế
Lời nói đầu
Toàn cầu hoá là xu hớng vận động của mọi nền kinh tế trên con đờng phát
triển kinh tế xà hội. Toàn hoá là nhân tố thúc đẩy tăng trởng kinh tế, giúp các nớc
dù phát triển hay đang phát triển, hoặc cha phát triển đều có một vị thế cạnh tranh
lành mạnh trên trờng quốc tế.
Ngoài ra tham gia vào toàn cầu hoá hay hội nhập kinh tế khu vực các nớc đề
có thể thu hút đợc một lợng vốn đầu t lớn với một sự u đÃi riêng. Nhng cái lớn
nhất các nớc đang và sẽ phát triển có đợc đó là đợc tiếp cận với nền tri thức hiện
đại của nhân loại với kỹ thuật công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới.
Tuy nhiên toàn cầu hoá cũng có hai mặt của nó. TCH có thể là cơ sở cho
tăng trởng kinh tế thì nó cũng là nguy cơ gây mất ổn định về mặt kinh tế, chính trị,
và nguy hiển hơn nữa các nớc t bản phơng tây và Mỹ dùng nó nh một biện pháp
tiếp cận để đánh vào hệ t tởng chính trị của mỗi ngời dân.
Bởi vậy nhận thức đợc bản chất thực sự và tính hai mặt của toàn cầu hoá là
cần thiết, hòng lật tẩy âm mu cũng nh thủ đoạn của các nớc t bản tránh sai lầm
mắc bẫy của chúng.
Trong bài viết nay em đà phân tích một số điểm về : bản chất và tính hai
mặt của toàn cầu hoá.
Do thời gian có hạn nên bài viết còn nhiều thiếu sót mong các bạn góp ý.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Mai Lan Hơng đà hớng dẫn em
thực hiện bài viết này.

1


Chơng I
toàn cầu hoá hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế
I > Toàn cầu hoá kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế.
1>: Toàn cầu hoá kinh tế.
a, Khái niệm


Toàn cầu hoá kinh tế chính là sự gia tăng nhanh tróng các hoạt động kinh tế
vợt qua mọi biên giới quốc gia khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế trong sự vận động phát triển hớng tới một nền kinh tế thế giới thống nhất.
Sự gia tăng các xu thế này đợc thể hiện ở sự mở rộng mức độ và quy mô mậu dịch
thế giới, sự lu chuyển của các dòng vốn và lao động trên phạm vi toàn cầu.
b, Sự tất yếu khách quan
Trong thời đại ngày nay TCHKT trở thành một xu thế khách quan bao
trùm đến hầu hết tất cả các nớc và khu vực trên thế giới. Quá trình này vừa thúc
đẩy sự giao lu hợp tác, sự phát triển llsx mỗi nớc, vừa đa lại sự tăng trởng cao
của mỗi nền kinh tế, vừa tăng sức cạnh tranh và hạ thấp các dào cản cho
chuyển động vốn. Thực chất TCHKT là tất cả nền kinh tế quốc gia trong quá
trình vận đọng sẽ tăng cờng trạng thái phụ thuộc lẫn nhau, nền kinh tế của mỗi
nớc ngày càng trở thành một bộ phận khăng khít của KTTG. Không một nền
kinh tế nào có thể đi lên một cách biệy lập, họ khong thể nào phát triển mà
không chịu những ràng buộc của những định chế chung coả thế giới. Thêm vào
đó TCHKT kéo theo mở rộng giao lu khoa học công nghệ giũa các quốc gia, sự
tham gia của các nớc vào việc giải quyết các vấn đề kinh tế xà hội có tính
toàn cầu.
2, các nhân tố thúc đẩy toàn cầu hoá kinh tế.
+Sự phát triển cao của llsx
Trong những năm trớc đây do phơng thức sản xuất của con ngời khá thô
sơ lao động thủ công vẫn là chủ yếu do đó lơng thực họ làm ra chủ yếu để nuôi
sống bản thân mình và gia đình, cha có sản phẩm d thõa nhiỊu ®Ĩ ®em trao ®ỉi.
Do vËy trong thêi đại này cha có sự phân công trong lao động. Nhng tõ khi

2


chuyển sang thời đại kim khí con ngời không thể làm hết mọi công việc mà đạt
đợc năng suất cao đợc bởi vậy đà có sự phân bổ lao động cho từng con ngời.

Mỗi ngời đảm nhận một công việc riêng sau đó trao đổi cho nhau các sản phẩm
của mình cho ngời khác từ đó hình thành lên sự phân công lao động trong xÃ
hội. Ngày nay với sự phát triển của trình độ khoa học công nghệ ngày càng
cao thì quá trình phân công nằy diễn ra sâu sắc hơn, ở một trình độ cao hơn.
Trớc kia sự phân công chỉ ở khía cạnh mỗi ngời đảm nhận sản xuất một hoặc
hai loại sản phẩm nhất định thì nay mỗi tổ chức mỗi công ty chỉ đảm nhận sản
xuất, chế tạo một bộ phân hay một chi tiết máy. Mỗi quốc gia lai có những thế
mạnh riêng cua mình nh : nguyên vât liệu, khoa học công nghệ, nguồn nhân
lực do đó ứng với mỗi thế mạnh đà có các quốc gi sẽ đảm nhận một phần
công việc của thị trờng thế giới mà đảm bảo tối đa hoá lợi nhuận mà không
một nớc nào có thể thực hiên đợc.
Do đó llsx phát triển đảm bảo thông tin nhanh tróng, xoá bỏ cách biệt về
không gian, thời gian thúc đẩy giao lu hợp tác kinh tế với các nớc trên thế giới
đẩy mạnh toàn cầu hoá.
+ Sự phát triển mạnh cua nền kinh tế thị thờng :
Hoạt động của các hệ thống thị trờng đảm bảo lu thông hàng hoá từ khu
vực này cho tới khu vực khác thậm chí quốc gia khác đợc nhanh tróng, giảm
bớt các thủ tục pháp lý không cần thiết. Tạo điều kiện cho các doanh nghiêp,
công ty rút ngắn thời gian của một chu kỳ sản xuất nhanh chóng đi vào hay
thay thế quy trình sản xuất mới đảm bảo sản xuất quay vòng liên tục. Ngoài ra
khi tham gia vào sự hoạt động của hệ thống thị trờng các doanh nghiệp, các
quốc gia có điều kiện cạnh tranh lành mạnh phát huy mọi tiềm lực đang có làm
cơ sở cạnh tranh víi c¸c níc c¸c qc gia kh¸c. Trong nỊn kinh tế thị trơng các
quốc gia dù lạc hậu hay phát triển thì đều có thế mạnh riêng bởi vậy trong thị
trờng cạnh tranh tự do thì các nớc lạc hâu tuy yếu thế hơn nhng vẫn có thể
tham gia thị trờng với một vị thế nh tất cả các quốc gia khác, đẩy mạnh quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế từng bớc.
+ Sự hoạt động của các công ty ®a quèc gia
3



Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ, cách mạng khoa học kỹ thuật
công nghệ, sự hoạt động của các công ty xuyên quốc gia ( CTXQG ) đang và
sẽ là lực lợng chủ đạo thúc đẩu quá trình toàn cầu hoá, chi phối mọi lĩnh vực
của đời sống xà hội trên phạm vi quốc tế. Sự hoạt động linh hoạt, có hiệu quả
và tiềm lực khoa học công nghệ to lớn của CTXQG đà làm cho nền kinh tế
không phân bieetj nền kinh tế chính trị, có mối liên hệ keo kết lại với nhau, phụ
thuộc vào nhau hơn, tạo ra những xu hớng phát triển mới trong những năm đầu
thế kỷ XXI
CTXQG là lực lợng cơ bản thúc đẩy tiến trình toàn cầu hoá kinh tế, héi
nhËp nỊn kinh tÕ qc gia vµo khu vùc vµ thế giới. Hiện nay thế giới có khoảng
67.000 công ty mẹ và trên 700.000 công ty chi nhánh. Những công ty này giữ
vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới, hiện nay đang kiểm soát 80% hoạt
động nghiên cứu và triển khai, 60% buôn bán quốc tế, 40 % sản lợng công
nghiệp, 90% đầu t trực tiếp nớc ngoài. Để tồn tại và phát triển, CTXQG luon
thực hiện phơng châm kinh doanh lấy thế giới làm nhà máy của mình, lấy các
nớc làm phân sởng của mình, thông qua phân công hợp tác quốc tế và lợi dơng
u thÕ cđa c¸c níc vỊ vèn, kü tht – công nghệ, sức lao động. Vì thế vô hình
chung các công ty đa quốc gia trở thành cầu nối các quốc gia lại với nhau mặc
dù các quốc gia đó có thể có cùng hoặc không cùng chế độ chính trị, các nớc
đó có thể phát triển hay không phát triển.
CTXQG là những chủ thể kinh tế hoạt động mang tính toàn cầu. Trong cơ
cấu kinh tế của nền kinh tế thế giới, CTXQG chính là những thực thể quan
trọng có nhiệm vụ truyền tải và tiếp nhận các nguồn lực trên thế giới. Hoạt
động của nó đà gia tăng mạnh mẽ các trao đổi khoa học công nghệ và lu
chuyển hàng hoá chủ yếu giữa các khu vực trung tâm với ngoại vi và giữa các
khối kinh tế với nhau để hình thành một thị trờng thế giới thống nhất. Hoạt
cắm nhánh và ngày càng mở rộng và biến phân công quốc tế thành phân công
trong nội bộ công ty, lôi cuốn các quốc gia vào cùng một dàn hợp xớng có
quan hệ khăng khít và phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động bành trớng quốc tế của

CTXQG ngày càng lôi cuốn các quốc gia tham gia tích cực vào quy trình sản
4


xuất chuyên môn sâu và hợp tác rộng. Mỗi sản phẩn hoàn chỉnh là kết quả hợp
tác của nhiều nớc. CTXQG là thành tố chính của sợ dây liên kết kinh tế toàn
cầu.

II > Bản chất của toàn cầu hoá kinh tế
Mác và Ăng-ghen chỉ rõ : Vì luôn bị thúc đẩy về nhu cầu những nơi tiêu thụ
sản phẩm, giai cấp t sản xân lấn khắp toàn cầu. Nó phải xâm nhập vào khắp nơi và
thiết lập các mối quan hệ ở khắp nơi.
Sở dĩ toàn cầu hoá có sức mạnh to lớn có khả năng tạo ra một thị trờng trên
toàn cầu, có sự góp mặt của tất cả các quốc gia trên thế giới nh vậy bởi vì nó mang
tính khách quan gắn liền với xu thế vận động, phát triển của nền sản xuất xà hội.
Tuy nhiên, cái khách quan đó phải đợc thể hiện thông qua hoạt động chủ quan của
con ngời. Nói cách khác, nó là quá trình thống nhất của cái khách quan và cái chủ
quan, là thể hiện phép biện chứng của khách quan và chủ quan.
Không thể phủ nhận rằng, TCHKT nh nó đang diễn ra hiện nay đang bị các
nớc t bản phát triển chi phối, thao túng, thúc đẩy vì lợi ích của mình. Tuy nhiên,
cũng cần phải thấy rằng, TCHKT hiện nay về bản chất cũng không hoàn toàn
thuộc về CNTB, cũng không hoàn toàn thuộc về một số nớc t bản phát triển ở phơng tây, mà là yêu cầu nội tại để llsx của loài ngời phát triển. Lực lợng sản xuất
phát triển tất yếu đòi hỏi một quan hệ sản xuất tơng thích với nó. Nhng quá trình
toàn cầu hoá mà các nớc t bản khởi xớng hiện nay chỉ là mợn toàn cầu hoá của
llsx để đẩy mạnh toàn cầu hoá qhsx TBCN. Đây là quá trình ápđặt lợi ích và các
giá trị phơng tây trên phạm vi toàn cầu, kéo theo việc phổ biến hoá những mâu
thuẫn căn bản của CNTB. Cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì một trật tự mới,
công bằng, vì một TCH bình đẳng, dân chủ và tiến bộ. Vì thế sẽ càng ngày càng
găy gắt và khốc liệt hơn. Điều đấy cho thấy toàn cầu hoá còn là một quá trình
chính trị xà hội và văn hoá mang tính giai cấp, tính lịch sử cụ thể. Sự đan xen

giữa cái khách quan và cái chủ quan đà làm cho toàn cầu hoá thực chất trở thành
một quá trình hết sức phức tạp, đầy mâu thuẫn, chứa đựng cả mặt tích cực và mặt
tiêu cực đối với từng quốc gia cũng nh đối với toàn thể nhân loại. Đại hội IX của
Đảng xác định : Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày
5


càng nhiều nớc tham gia ; vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp
tác vừa cã ®Êu tranh.
Nh vËy cã thĨ thÊy, TCHKT tù nã đà ham chứa nhu cầu tự thân của một sự
tiến hoá lịch sử, của sự công bằng, dân chủ, bình đẳng và văn minh, nhng nó cũng
là một quá trình kinh tế xà hội chứa đựng những bất bình đẳng, bất công và
nghịch lý.

6


Chơng II
Những tác động của toàn cầu hoá.
1_ Tác động của toàn cầu hoá kinh tế.
1.1 + Sự phát triển của TCHKT phá bỏ những rào cản ngăn cách giữa các
quốc gia, mở ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quan hệ kinh tế quốc
tế, từ đó các quốc gia có thể tận dụng cơ hội cho phát triển thị trờng bên ngoài.
Chúng ta đà biết đối với nền kinh tế thị trờng thì việc tạo lập đợc một thị trờng quy mô cho phát triển kinh tế là điều kiện rất quan trọng. Từ việc khai thông
thị trờng quốc gia với quốc tế cho phép bổ sung những mặt yếu của nền kinh tế
dân tộc. Một thực tế hiển nhiên là không một quốc gia nào có đầy đủ các điều kiện
xây dựng một nền kinh tế nội địa hiệu quả mà không cần tính tới thị trờng bên
ngoài cho dù đó là những quốc gia khỉng lå nh : Mü, Nga, Trung Qc …
1.2


+ toµn cầu hoá kinh tế mở ra khả năng cho các nớc chậm phát triển

nhanh trónh tham gia vào hệ thống phân công lao động thế giới, từ đó hình thành
một cơ cấu kinh tế xà hội có hiêu quả, đẩy nhanh và rút ngắn tiến trình hiện đại
hoá.
Trong xu thế toàn cầu hoá phân công lao động quốc tế ngày một sâu sắc. Xu
hớng phân công lao động quốc tế ngày nay đang chuyển dịch từ phân công theo
chiều dọc theo phân công sang chiều ngang. Có nghĩa là trớc đây dới sự thống trị
của các nớc t bản phát triển hình thành hai nhóm nớc rõ rệt, một nhóm lạc hậu
chuyên cung cấp nhiên vật liệu, còn nhóm phát triển chuyên gia công, chế tạo sản
phẩm rồi bán lại cho các quốc gia khác. Hình thức phân công này làm cho các
quốc gia lạc hậu lại càng lạc hậu hơn. Các quốc gia phất triển khống chế thị trờng,
hạn chế sự xâm nhập bên ngoài dẫn tới chia cắt thị trờng, cản trở sự phát triển của
sản xuất và phân công lao động trên toàn thế giới. Nhng cuối cùng với sự thất bại
của chủ nghĩa thực dân và do tác động của xu thế toàn cầu hoá, hình thức phân
cônh theo chiều ngang trở thành hình thức phân công chủ yếu với nội dung của nó
là phân công theo bộ phận cấu thành sản phẩm. Các cơ sở khắp nơi trên thế giới
tham gia vào sản xuất c¸c bé phËn c¸c chi tiÕt, linh kiƯn theo mét tiªu chuÈn, sau

7


đó đợc ráp nối với nhau thành sản phẩm hoàn chỉnh. Với hình thức phân công mới
các quốc gia đang phát triển có thể tham gia vào công đoạn nào đó mà đẩy nhanh
đợc tiến trình điều chỉnh kết cấu ngành của nền kinh tế quốc dân theo hớng công
nghiệp hoá hiện đại hoá, với sự phát triển của loại hình phân công lao động quốc
tế này, sản xuất trên phạm vi toàn cầu tạo thành một mạng lới mà trong đó mỗi
quốc gia tham dự là một mắt xích. Điều đó cũng có nghĩa là với toàn cầu hoá đÃ
tăng thêm sự phụ thuộc và tác động qua lại lẫn nhau giữa các nền kinh tế, tạo ra
cục diện xâm nhập, đan xen, bổ xung, hỗ trợ lẫn nhau. Cũng chính vì vậy nó có lợi

cho các quốc gia, họ có thể phát huy lợi thế, tiết kiệm lao ®éng x· héi, tËn dơng
tèt c¸c ngn lùc cho ph¸t triển, nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.3

+ Toàn cầu hoá tạo cơ hội cho các quốc gia tiếp cận với nguồn vốn và

công nghệ kỹ thuật cũng nh công nghệ quản lý.
Ngày nay trong nền kinh tế toàn cầu cùng với việc mở cửa thị trờng làm cho
các quan hệ trao đổi hàng hoá và dịch vụ gia tăng mạnh mẽ là dòng lu chuyển vốn,
công nghệ cũng đợc mở rộng và đẩy nhanh. Tham gia toàn cầu hoá các quốc gia
không chỉ tận dụng đợc thị trờng mà còn có thể thu hút, sử dụng các dòng vốn
quốc tế. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia đang phát
triển, nơi mà đang rất cần vốn và công nghệ quản lý tiên tiến. Năm1997 các nớc
đang phát triển tiếp nhận 1043 tỷ USD vốn đầu t. Kéo theo dòng chảy vốn là các
công nghệ kỹ thuật sản xuất và quản lý tiên tiến cho phép các quốc gia nâng
cao trình độ sản xuất, mở ra điều kiện tiếp tục tham gia sâu vào hệ thông phân
công lao động quốc tế. Việc than gia vào hệ thống phân công lao đọng quốc tế
mới cũng đồng thời là quá trình cạnh tranh găy gắt. Do cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải nghiên cứu phất triển công nghệ mới và qua toàn cầu hoá công nghệ
này lại đợc lan truyền rộng rÃi giữa các quốc gia. Vì vậy có thể thấy toàn cầu hoá
vừa là điều kiện vừa là nhân tố kích thích sự phát triển và lan toả của khoa học
công nghệ.
Một điều cần chú ý tới là trong quá trình hội nhập kinh tế của các quốc gia
trên thế giới thì quốc gia nào có tốc độ cũng nh phạm vi rộng và có chiêu sâu thì l-

8


u lợng dòng vốn và công nghệ đổ vào nớc đó cao hơn rất nhiều so với các quốc gia
khác.

1.4 + Héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ vµ khu vùc, hay c¸c tỉ chøc kinh tÕ cho phÐp
c¸c qc gia thành viên đợc hởng những u đÃi về thếu quan, hàng hoá có thể
nhanh tróng tiếp cận đợc với thị trờng thế giới. Đối với các quốc gia đang phát
triển thì hội nhập kinh tế quốc tế cung chính là tham gia diễn đàn cho phép mình
bình đẳng bằy tỏ quan điển bảo vệ lợi ích chíng đáng của mình. Các tổ chức khu
vực và toàn cầu là nơi tập hợp lại sức mạnh vốn rất dễ bị phân tán để đấu tranh cho
sự bình đẳng. Việc hội nhập vào các tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực, về thực
chất là sự xâm nhập ràng buộc phụ thuộc lẫn nhâu về kinh tế. Điều này vô hình
chung tạo ra cơ chế bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy
toàn cầu hoá kinh tế cũng góp phần gia tăng xu thế hoà bình.
2, Tác động tới chính trị văn hoá xà hội.
+ Về mặt chính trị :
2.1 Toàn cầu hoá đang và sẽ thách thức đọc lập, tự chủ của các dân tộc và
chủ qun qc gia lµ mét hiƯn thùc. Cha nãi tíi c¸c cuéc chiÕn tranh nãng do c¸c
cêng quèc bÊt chÊp luật pháp quốc tế gây ra, nền độc lập tự chủ của các nớc nhỏ,
các nớc chậm phat triển đang và sẽ đứng trớc nguy cơ tiềm tàng bị cộng đồng
quốc tế can thiệp một cách nhiều hơn. Hệ thống cơ chế quyền lực quốc tế gây ra
cho các quốc gia này mối lo ngại, vì nó đợc sử dụng nh là cơ sở để cộng đồng
quốc tế can thiệp trực tiếp và thách thức chủ quyền chính trị truyền thống. Ngay cả
những quyền đề ra chính sách mục tiêu kinh tế, kiểm soát điều hoà nguồn tài
nguyên nguồn thông tin, quyền quản lý các hoạt động kinh tế và khả năng hành
động của một nớc cũng sẽ bị tác động và bị các tổ chức kinh tế quốc tế ràng
buộc chặt chẽ, do đó khó có thể phát triển kinh tế dân tộc theo hớng riêng. Những
quy tắc thị trờng toàn cầu, buôn bán toàn cầu, tiền tệ toàn cầu đà trở thành lực lợng cỡng chế về mặt pháp luật quốc tế đối với một nớc, nhất là các nớc nhỏ buộc
họ phải điều chỉnh chủ quyền kinh tế cho phù hợp với quy định chung thờng là do
các nớc lớn sắp đặt

9



2.2 Hoạt động của CTXQG đang đe doạ an ninh kinh tế các nớc đang phát
triển và thậm chí phát triển. Sự mở rộng hoạt động của các CTXQG làm cho các xí
nghiệp vừa và nhỏ của các nớc đang phát triển lâm vào tình trạng bị chèn ép .
CTXQG ngày càng tham gia buôn bán tiền tệ quốc tế mang tính chất đầu cơ và
thao túng thị trờng ở mức độ lớn. Do vậy, khi một nớc hoặc một khu vực nào đó
nảy sinh vấn đề kinh tế, ngân hàng đa quốc gia sẽ dồn dập đổ tiền vào hoặc rút
tiền ra, gây chấn động dữ dội trên thị trờng tiền tệ.
+ Về mặt văn hoá :
2.3 Cũng là một thách thức rất đáng kể. Bất chấp việc có ngời tán thành có
ngời phản đối thì toàn cầu hoá vẫn đang tác đọng mạnh tới văn hoá. Có một thời
ngời ta đà dự đoán rằng, trong tơng lai sẽ hình thành một thứ ngôn ngữ chung cho
từng khu vực và từ đó sẽ hình thành lên ngôn ngữ chung cho toàn thế giới. Cũng
có thời ngời ta đặt ra quốc tế ngữ để làm công cụ giao tiếp cho tất cả các dân tộc
trên thế giới. Không thể không thấy một thực tế ngày nay, hiện tợng thay dấu, hiện
tợng toàn cầu hoá về ngôn ngữ bộc lộ khá rõ trong tiếng Anh ngày càng đợc sử
dụng rộng rÃi. Những sản phẩm văn hoá Mỹ, hoặc y phục thời trang, đà trở
thành món ăn tinh thần và vật chất của nhiều ngời thuộc các châu lục khác nha
nhất là giới trẻ. Vì vậy đà xuất hiện những khái niệm nh chủ nghĩa đa nguyên văn
hoá, chủ nghĩa liên văn hoá. Một hiện tợng khác cũng hết sức đáng chú ý là các
+ TCHKT thực chất là quá trình mở cửa hội nhập của các quốc gia. Trong
quá trình hội nhập, các quốc gia đều nhanh chóng đợc tiếp nhận những thông tin,
tri thức mới. Quá trình này góp phần nâng cao trình độ dân trí, tạo cơ sở nền tảng
cho dân chủ phát triển. Bởi lẽ dân chủ chỉ là hình thức khi nó dựa trên nền tảng
dân trí thấp.
Trong môi trờng bảo hộ, đặc biệt với nền kinh tế khép kín khó có thể áp dụng
những thông tin tri thức mới. Ngày nay mọi ngời dân đều có thể tiếp cận đợc với
thông tin toàn cầu, sự ngăn cách không gian thời gian hầu nh không còn ý nghĩa.
Toàn cầu hoá thực sự thúc đẩy hiểu biết, xích lại gần nhâu giữa các dân tộc.
TCH đa lai ®iỊu kiƯn giao lu hội nhËp cđa con ngêi gi÷a các nền văn hoá,
không những con ngời hiểu nhau hơn mà còn nâng cao giá trị văn hoá truyền

10


thống, xoá bỏ những hủ tục mở ra điều kiện phát triển cho con ngời và cho sự
chung sống hoà bình của các nền văn hoá trên toàn cầu.
+ Toàn cầu hoá mở ra khả năng phối hợp nguồn lực của các quốc gia dân tộc
để giải quyết các vấn đề có tính toàn cầu nh: môi trờng, dân số, hay một số vấn đề
chính tri khác Sự phát triển của thế giới đặt ra không ít các vấn đề có tính chất
toàn cầu mà bản thân mỗi quốc gia không đủ sức để giải quyết. Hội nhập tạo ra
khuôn khổ chung cho các quốc gia thành viên liên quan trao đổi, phối hợp sức
mạnh để giải quyết. Bản thân việc hội nhập vào các định chế khu vực và toàn cầu
buộc các quốc gia phải tuân thủ quy chế chung vì vậy nó giảm bớt, đến xoá bỏ
những cơ sở nẩy sinh những vấn đề phức tạp liên quan tới các quốc gia.
Các vấn đề toàn cầu liên quan nhiều quốc gia, việc phối hợp sức mạnh để giải
quyết có thể thực hiện trên nhiều cấp độ khác nhau. Các quốc gia có thể tham gia
trên cơ sở hoạch định những chính sách theo một hớng thống nhất dựa trên các
nguồn lực riêng. Hoặc việc phối hợp thực hiện theo khuôn khổ một trơng trình
Mức độ tham gia hội nhập càng sâu thì khả năng tham gia phối hợp ở cấp độ chơng trình chung toàn cầu và khu vực càng dễ thực hiện.
+ Toàn cầu hoá tạo ra sự phân cực thành các nớc giầu và các nớc nghèo ngày
càng sâu sắc hơn.
Hiện nay, với sự hoạt động ngày càng mạnh của các công ty xuyên quốc gia
và đa quốc gia ( thế lực chính của toàn cầu hoá chủ yếu là thuộc về các quốc gia
phát triển ) đang đa thế giới vào sự phân hoá giầu nghèo sâu sắc. Rõ ràng là cơ
hội toàn cầu hoá mở ra là không ngang bằng với tất cả các quốc gia. Các thế lực
của quá trình toàn cầu hóa đà mang lại sự giàu có vô độ cho những ngời biết tận
dụng lợi thế của những luồng hàng hoá, dịch vụ đang tràn qua đờng biên giới quốc
gia. Do đó, sự phân cực giàu nghèo giữa các nớc cũng nh trong từng nớc tăng lên.
Chênh lệch giữa ngời giàu và ngời nghèo trên thế giới ngày càng tăng. Trong khi
1,2 tỷ ngời giàu có bằng khoảng 1/5 dân số thế giới, chiếm 86% GDP toàn cầu,
4/5 kim ngạch xuất khẩu, 1/3 đầu t trực tiếp nớc ngoài. Thì 1/5 dân số thế giới

thuộc những ngời nghèo nhất chỉ chiếm 1% GDP của toàn thế giới. Tình hình phân
hoá giàu nghèo rất sâu sắc.
11


Đi liền với sự tăng lên thu nhập của những ngời và nhóm nớc giầu là sự giảm
đi thu nhập ở những nớc nghèo. Ngay ở những nớc đợc coi là cờng quốc về kinh tế
nh Mỹ trong những thập kỷ qua tình trạng bất bìng đẳng cũng gi tăng cùng với sự
gia tăng của toàn cầu hoá kinh tế. Dới thời tổng thống Kennedy lơng của mọt vị
giám đốc chỉ gấp 44 lần mức lơng trung bình của một công nhân, thì hiện nay lên
tới 326 lần.
Mức độ phân hoá giàu nghèo ở các quốc gia đang phát triển trong những thập
niên vừa qua có phần còn găy gắt hơn. Theo thống kê Trung Quốc năm 1994 thì
20% gia đình nghèo nhất chỉ chiếm 4,17% tổng thu nhập, còn 20% gia đình giàu
nhất lại chiếm 50,2%. Sự chênh lệch này còn cao hơn cả Mỹ.
Điều chúng ta cần thấy là bản thân sự phân hoá giàu nghèo sự gia tăng bất
công không phải chỉ gắn với toàn cầu hoá, mà nó có nguồn gốc từ bản chất của
chế độ phân phối thu nhập. Toàn cầu hoá góp phần làm phân hoá sâu sắc hơn tình
trạng giàu nghèo ở chỗ nó đặt các cá nhân, các quốc gia ở những lợi thế, cơ hội
không giống nhau. Và dới sự thao túng của các quốc gia t bản phát triển cùng các
tập đoàn xuyên quốc gia với mục đích tối đa hoá lợi ích tối thiểu hoá lao động đÃ
dẫn tới việc phân bổ lợi ích của tăng trởng theo xu hớng từ dới lên trên và kết
quả ngời giàu càng đợc lợi, càng giàu, ngời nghèo càng bất lợi, càng nghèo.
Công ty xuyên quốc gia nào muốn đầu t sản xuất thành công tại mỗi nớc thì
đòi hỏi công ty đó phải nắm bắt rõ phong tục tập quán cach giao tiếp ửng sử của
ngời dân nớc khi có ý định đầu t.
Trong toàn cầu hoá, văn hoá dân tộc văn hoá truyền thống có nguy cơ bị xói
mòn về văn hoá chính trị : ý thức hệ phơng tây du nhập ngày càng nhiều, thách
thức an ninh chính trị đối với nhiều quốc gia ngày càng lớn.
Nói tới vấn đề này không thể không nhắc tới ông trùm truyền thông thế giới,

đặc biệt là Mỹ. Thế giới đang chứng kiến sự tập chung ráo riết các phơng tiện
truyền thông, đa tới t tởng đồng hoá và Mỹ hoá. Trong một tình thế nh vậy sự
xuất hiện của xu hớng trống lai là tất yếu. Đây tuyệt nhiên không phải xung đột
giữa các nền văn hoá. Sự xung ®ét ®ã lµ do bµn tay cđa con ngêi, do vấn đề lợi ích
và do mu đồ chính trị của con ngời mà thôi.
12


13


Chơng III
Việt Nam với quá trình hội nhập kinh tế quèc tÕ.
ë vn thuËt ng÷ héi nhËp kinh tÕ quèc tế xuất hiện và đợc sử dụng phổ biến
trong bối cảnh đảng và nhà nớc đẩy mạnh đa dạng hoá, đa phơng hoá quan hệ kinh
tế đối ngoại, tích cực phát huy nội lực để tham gia định chế, tổ chức kinh tế thế
giới và khu vực.
HNKTQT là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế thị trờng của từng nớc
với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do hoá và mở cửa ở các cấp
độ đơ phơng, song phơng, đa phơng.
I > Quan điểm, chủ trơng của đảng đối với quá trình hội nhập kinh tế
1 Chủ trơng của đảng về hội nhËp kinh tÕ qc tÕ
+> Tríc thêi kú ®ỉi míi 1986, VN ®· tham gia héi nhËp kinh tÕ nhng tính
chất, hình thức hội nhập có khác hiện nay. Năm 1978 VN đà là thành viên của hội
đồng tơng trợ kinh tế các nớc XHCN ( SEV ) và đà tham gia vào hợp tác kinh tế đa
phơng trong khối này.
Tuy nhiên, thời kỳ này, đờng lối đối ngoại của ta còn chị sự chi phối bởi hệ ý
thức chính trị, đặc biệt có sự đối đầu giữa hai hệ thống XHCN và TBCN
đà ảnh hởng tới xu hớng mở rộng các hình thức trong quan hệ kinh tế đối
ngoại. Do vậy các hoạt động kinh tế của ta từ 1975 đến 1985 các hoạt động kinh tế

đối ngoại nớc ta về cơ bản vẫn cha đem lại kết quả nh mong muốn.
Từ 1986 tình hình thế giới có những biÕn ®ỉi rÊt lín, ®êng lèi quan hƯ kinh tÕ
®èi ngoại của đảng ta dần đợc đổi mới và cụ thể hoá qua các kỳ đại hội đảng.
Đại hội VI (năm1986 ) của đảng đà xác định : Muốn kết hợp sức mạnh của
dân tộc với sức mạnh của thời đại, nớc ta phải tham gia vào phân công lao động
quốc tế, trớc hết và chủ yếu là mở rộng quan hệ phân công, hợp tác toàn diện với
Liên Xô, Lào, Campuchia, các nớc khác trong cộng đồng XHCN, ®ång thêi tranh
thđ më réng quan hƯ kinh tÕ vµ khoa häc kü tht víi c¸c níc thÕ giíi thø ba, c¸c

14


nớc công nghiệp phát triển, các tổ chức quốc tế và t nhân nớc ngoài trên nguyên
tắc bình đẳng cùng có lợi.
Năm 1991 đại hội VII chủ trơng mở rộng đa dạng hoá đa phơng hoá kinh tế
đối ngoại dựa trên nguyên tắc giữ vững độc lập chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi.
theo chủ trơng đó đảng và nhà nớc thúc đẩy khai thông các quan hệ với các tỉ
chøc tµi chÝnh tiỊn tƯ qc tÕ nh IMF, WB, ADB và mở rộng quan hệ hợp tác với
các tổ chức kinh tế khu vực.
đại hội VIII (1996 ) chỉ râ “nhiƯm vơ trong thêi gian tíi lµ cđng cè môi trờng hoà bình và tạo điều kiện quốc tế thuận lợi hơn nữa để đẩy mạnh phát triển
kinh tế xà hội, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc đại hội khẳng định và cụ thể
hoa chủ trơng xây dựng nền kinh tế mở đa dạng hoá, đa phơng hoá kinh tế đối
ngoại hớng mạnh về xuất khẩu.
Năm 2001, đại hội IX của đảng chhur trơng Mở rộng quan hệ đối ngoại và
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội
lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế bảo đảm độc lập tự chủ và định hớng
XHCN bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
bảo vệ môi trêng.
2 – Quan ®iĨm vỊ héi nhËp kinh tÕ qc tÕ.
Héi nhËp kinh tÕ qc tÕ lµ sù nghiƯp cđa toàn dân, trong quá trình hội nhập

cần phát huy mọi tiền năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xÃ
hội trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai tro chủ đạo.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh
tranh, vừa có nhiều cơ hội vừa có nhiều thách thức, do đó cần khôn khéo và linh
hoạt trong xử lý tính hai mặt của hội nhập tuỳ theo đối tợng vấn đề, trờng hợp thời
điểm cụ thể, vừa phải đề phòng t tởng trì trệ, thụ động, vừa phải trống t tởng đơn
giản, nôn nóng.
Nhận thức đầy đủ đặc ®iĨm nỊn kinh tÕ níc ta tõ ®ã ®Ị ra kế hoạch lộ trình
hợp lý, vừa phải phù hợp với trình độ phát triển của đất nớc, vừa phải đáp ứng các
quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nớc ta tham gia, tranh thủ các u ®·i

15


dành cho các nớc đang phat triển và các nớc cã nỊn kinh tÕ chun ®ỉi tõ kinh tÕ
kÕ hoach hoá tập chung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng.
Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững an
ninh quốc phòng, thông qua hội nhập để tăng cờng sức mạnh tổng hợp của quốc
gia nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nớc, cảnh giác các âm mu thông qua
hội nhập để thực hiện ý đồ diễn biến hoà bình đối với nớc ta.
3 Phơng hớng hội nhập kinh tế quốc tế.
Quán triệt chủ trơng đợc xác định tại đại hội IX của đảng là : Chủ ®éng héi
nhËp kinh tÕ quèc tÕ vµ khu vùc theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định hớng XHCN, bảo vệ lợi
ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trờng. Trên tinh
thần đó, Nghị Quyết 07 của bộ chính trị đà đe ra các nguyên tắc chỉ đạo hội nhập
kinh tế quốc tế nh sau :
ã Chủ động đi từng bớc vững chắc, sử dụng tốt các cơ hội và chuẩn bị sẵn
sàng đối phó với các thách thức.
ã Kết hợp nội lực với ngoại lực trên tinh thần phát huy tối đa nội lực

ã Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
ã Bảo đảm độc lập tự chủ định hớng XHCN và giữ gìn bản sắc văn hoá dân
tộc trong quá trình hội nhập.

II Mục tiêu của nhà nớc ta từ nay tới 2010
Giảm dần tiến tới xoá bỏ hoàn toàn sự bảo hộ, đơng đầu với cạnh tranh ngày
càng bình đẳng và ngày càng quyết liệt hơn là hớng đi bắt buộc của yêu cầu hội
nhập và phát triển trong xu thế chung của thế giới ngày nay. Mặc dù vậy cho tới
nay nhiều doanh nghiệp VN vẫn cha nhận thức đầy đủ, cha có khả năng thích nghi
đợc với những thay đổi tất yếu này. Có nhiều lúc nhiều nơi các doanh nghiệp vn
vÉn tá ra yÕu thÕ khi tham gia vµo mét số hoạt động kinh tế quốc tế. Trong khi nền
kinh tế vn đà và đang cố gắng để tham gia tích cực vào các tiến trình mowrcuar
hội nhập, thì không ít các doanh nghiệp vẫn tồn tại tởng mong chờ, ỷ lại vào sự
bảo hộ của nhà nớc, cha có sự chuẩn bị các điều kiện tối cần thiết cho cuéc c¹nh

16


tranh ngày càng găy gắt hơn không những trên thị trờng thế giới mà ngay cả với
hàng hoá nớc ngoài tại thị trờng trên đất nớc mình.
Vừa qua khi gặp phải một số tranh chấp trong hoạt động thơng mại quốc tế
thì không chỉ với các doanh nghiệp mà ngay cả với một số cơ quan quản lý nhà nớc chuyên ngành của ta cũng tỏ ra lúng túng, thiếu chủ động tìm các giải pháp ứng
phó. Một điều chắc chắn trong thời gian sắp tới các cuộc tranh chấp sẽ sảy ra
nhiều hơn với quy mô lớn hơn và tính chất sẽ phức tạp hơn. Do đó việc phổ biến
nâng cao nhận thức (đến tận các doanh nghiệp ) về các cơ hội cũng nh yêu cầu
thách thức của tiến trình hội nhập KTQT, tạo cho các doanh nghiệp chủ động
hơn trớc những cam kết hội nhập của chính phủ để xác định chiếm lợc đầu t, đổi
mới kỹ thuật công nghệ thích ứng với tình hình là yêu cầu bức xúc của chúng ta
hiện nay.
III -Thực trạng hội nhập kinh tế của VN.

1- Thành tựu cơ bản đà đạt đợc.
Về thu hút đầu t nớc ngoài
Từ 1988 đến năm 2000 các dự án với hơn 700 doanh nghiệp của 62 vùng
lÃnh thổ với tổng vốn đăng ký 39.4tỷ USD vốn thực hiên khoảng 18,9 tỷ USD tinh
tới 12/2002 đà có 4582 dự án đợc đăng ký và cấp phép với số vốn đăng ký khoảng
50,3 tỷ USD vốn thực hiện đạy khoảng 24 tỷ. Nguồn vốn FDI chiếm khoảng 30%
tổng số vốn đầu t phát triển toàn xà hội. Nguồn vốn này đà đợc thực hiện và đi
vào hoạt động ở khắp 50 tỉnh thành phố ở nớc ta. Khu vực này dà nộp vào ngân
sách 1,52 tỷ USD tạo ra hơn 21,6 tỷ USD hàng hoá xuất nhạp khẩu và giải quyết
việc làm cho 32 van lao động trực tiếp và hơn 1 triệu lao động gián tiếp.
Nếu tính cả vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài và vốn hỗ trợ phát triển chính thức
thì vốn cã ngn gèc níc ngoµi chiÕm tíi 47% tỉng ngn vốn.
Kể từ khi khai thông lại quan hệ với IBM, WB và ADB tới nay VN đà nhận
đợc cam kết viện trợ từ các nớc các tổ chức tài chính quốc tế với tổng mức vốn
trên 17 tỷ USD và đang giải quyết thành công các khoản nợ cũ do lich sử để lại
trong khuôn khổ các câu lạc bộ PARIS, LODON và các thoả thuận song phơng mở
đờng cho sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật to lớn mà các nhà đầu t đang dành cho vn.
17


Về ngoại thơng
Hoạt động xuất nhập khẩu có sự tiến bộ vợt bậc. Năm 2001 kim ngạch xuất
khẩu bình quân đầu ngời đạt 180 USD vợt quá 170 USD/ ngời tiêu chí để đợc
gọi là một nớc có ngoại thơng bình thờng. Năm 2001 VN đạt kim ngạch xuất nhËp
khÈu 15.027 tû USD nhËp khÈu lµ 16,162 tû USD so với 882,9 triệu USD và gần
2.16 tỷ USD của năm 1986 kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm trên
20%.
Nhập siêu đà giảm từ 3,8 tỷ USD năm 1996 xuống còn 900 triệu USD năm
2000 và 1,135 tỷ USD năm 2001. Ta đà có một mặt hàng xuất khẩu chủ lực nh dầu
thô,than đá dệt may Với số lợng lớn và chất lợng ngày càng tăng. Sản xuất hàng

hoá gắn với xuất khẩu là một nết mới gắn với đờng lối đổi mới và mở cửa nền kinh
tế việt nam.
Nh vậy, hoạt động kinh tế đối ngoại trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đÃ
thu đợc những kết quả quan trọng : Nếu trong thời kỳ 1986 1990 GDP chỉ tăng
3,9% /năm trong khi dân số tăng 2,3% thì trong những năm 1991 1995 mức
tăng GDP đạt bình quân 8,2%/năm từ 1996 2000 tuy một số chỉ tiêu kế hoạch
không đạt đợc do khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đông nam á , nhng
GDP tăng bình quân 7%/năm ( cao hơn một số nớc trong khu vực ) do đó sau mét
thËp kû (1991 – 2000 ) GDP cña vn đà tăng gấp hơn hai lần.
Nền kinh tế VN đà có sự chuyển dịch cơ cấu quan trọng : Nhiều khu công
nghiệp mới, nhiều ngành công nghiệp mới với thiết bị công nghiệp hiện đại đÃ
xuất hiện ( nh khai thác dầu khí, tin học, viễn thông, chế biến thuỷ sản, sản xuất
hàng tiêu dùng ) Hình thành diện mạo mới cho nền kinh tế VN.
đầu những năm 1990 VN có GDP bình quân đầu ngời rất thấp và nằm trong
20 nớc nghèo nhất thế giới. Từ năm 1993 đến năm 2000 GDP tính theo đầu ngời
đà tăng từ 180 USD lên khoảng 400 USD tính theo gía trị thị trờng và tăng từ
1,170 USD lên 1,850 USD nếu tính theo tỷ giá tơng đơng sức mua. Bộ mặt đất nớc
thay đổi theo hớng văn minh, hiện đại đời sống vật chất và tinh thần của các tầng
lớp nhân dân ngày càng đợc cải thiện, công bằng xà hội từng bớc đợc bảo đảm.
IV- Những thách thức đặt ra đối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
18


1 _ Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hoá VN
TCH mở cửa cho cuộc sống văn hoá của con ngời, với tất cả tính sáng tạo của
nó và cho các dòng t tởng và tri thức. Song nền văn hoá mới mà các thị trờng toàn
cầu đang mở rộng mang theo không làm cho các quốc gia an lòng. Đảng ta đÃ
từng cảnh giác mở cửa là để đón những luồng gió trong lành, nhng đôi khi cũng
có những luồng gió độc . Những luồng văn hoá ngày nay bị mất cân bằng thiên
mạnh theo một hớng từ những nớc giàu đến những nớc nghèo.

Hàng hoá, với hàm lợng tri thức cao chứ không phải hàm lợng vật chất đà tạo
ra một số khu vực năng động nhất trong nền kinh tế tiên tiến nhất hiện nay.
Ngành công nghiệp xuất khẩu lớn nhất của mỹ không phải là máy bay hay ô tô mà
là ngành vui chơi giải trí phim của Hollywood có tổng thu nhập lên đến 30 tỷ USD
trên toàn thế giới năm 1997.
Sự bành trớng của các mạng lới thông tin đai chúng toàn cầu và công nghệ
truyền thông qua vệ tinh đà đem lại những thông tin đại chúng với sức mạnh vơn
khắp toàn cầu. Những tấn công dữ dội của văn hoá nớc ngoài có thể đe doạ tính đa
dạng văn hoá, khiến cho hầu hết các quốc gia lo sợ bị đánh mất bản sắc VH của
mình. Nh vậy điều cần thiết phải giữ gìn và kết hợp bản sắc văn hoá dân tộc với sự
chon lọc những văn hoá lành mạnh, hiện đại của nớc ngoài để cho phép chúng
cùng nở rộ trong một nền văn hoá giàu bản sắc nhng hiện đại.
Trong quá trình hội nhập, vn phải giải quyết mối quan hệ đan xen giữa văn
hoá dân tộc truyền thống với văn hoá thế giới đang ngày càng mở rộng, giữa văn
hoá phơng đông cổ truyền với văn hoá phơng tây hiện đại để chọn cho đợc một hớng đi là vô cùng quan trọng. Vấn đề cần quan tâm là Xây dựng và phát triển
kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hoá vì xà hội công bằng văn minh, con ngời phát
triển toàn diện. Nhng văn hoá không thể chỉ là kết quả kinh tế mà còn phải là
động lực của sự phát triển kinh tế .
2- Vấn đề giữ vững định hớng XHCN trong tiến trình hội nhËp
Sau chiÕn tranh thÕ giíi lÇn thø hai kÕt thóc, hàng loạt nớc đà giành đợc độc
lập và đi theo con đơng XHCN và từ những năm 50 đến 90 của thế kỷ XX đà xuất
hiện hệ thống các quốc gia XHCN. Hệ thống này đà cổ và và ủng hé phong trµo
19


giải phóng dân tộc và cách mạng dân chủ nổ ra liên tiếp, đông đảo các nớc thế giới
thứ 3 trỗi dậy, hệ thống thực dân cũ tan rÃ. Tiến trình toàn cầu hoá phơng tây
buộc phải điều chỉnh. Cuối thập kỷ 80 đầu thập kỷ 90, Chính quyền Liên Xô và
các nớc đông âu nối tiếp nhau sụp đổ, các cờng quốc phát triển ở tây phơng cho
rằng chủ nghĩa cộng sản thất bại trên toàn cầu, CNTB thắng lợi trên toàn cầu, toàn

cầu hoáTBCN mà họ mong ớc lâu nay đà đến gần.
Toàn cầu hoá mà các quốc gia phơng tây muốn đạt đợc không phải muốn duy
trì trËt tù kinh tÕ qc tÕ cị, kh«ng c«ng b»ng không hợp lý mà còn mu đồ xây
dựng cái là trật tự kinh tế mới càng không công bằng càng không hợp lý hơn.
Chính vì vậy mà các cờng quốc phơng tây đứng đầu là mỹ, đà sử dụng thủ đoạn
diễn biến hoà bình nhằm lật đổ các nớc XHCN còn lại và phá tan về kinh tế,
chính trị, quân sự các nớc đối lập với mỹ và phơng tây mà điển hình đà xảy ra ở
Nam t và Irac.
VN phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng, có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN với mục tiêu dân giàu nớc mạnh xà hội
công bằng dân chủ văn minh, con đờng đi lên XHCN của nớc ta át sẽ gặp nhiều
thách thức đối với diễn biến hoà bình của Mỹ và Phơng Tây. Chính vì vậy mà
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta cần ra sức xây dựng đảng ngang tầm
với thời đại, nhà nớc trong sạch vững mạnh một nhà nớc của dân, do dân, vì dân và
không ảo tởng trong quan hệ quốc tế mà phải kiên định lập trờng, giữ vững định hớng XHCN, con đờng đảng, bác hồ và nhân dân ta đà chọn.
Tóm lại : Nếu không mở rộng giao lu quốc tế,tăng cờng hội nhập,không thu
hút vốn đầu t nớc ngoài không giao lu văn hoá,trí tuệ,không chuyển giao đợc công
nghệ tiên tiến nghĩa là không sử dụng đợc sức mạnh của thời đại thì không thể
nâng cao và phát huy nội lực của đất nớc,không thể đi tắt, đón đầu,đi nhanh và đi
xa đợc.Chính vì vậy,hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan,nhng quá
trình hội nhập chúng ta phải đảm bảo độc lập chủ quyền, giữ gìn bản sắc dân tộc
theo định hớng XHCN,chống ỷ lại, lệ thuộc vào nớc ngoài.

20


3, Cơ hội của việt nam trong tiến trình hội nhập
+ Thứ nhất với quan điểm và nguyên tắc rõ ràng, VN chủ động đẩy nhanh
quá trình hội nhập. đờng nối ở tầm vĩ mô về xu thế không thể tránh khỏi đối với
sự phát triển của quá trình tham gia toàn cầu hoá thực tế có ý nghĩa rất lín ®èi víi

sù nghiƯp ®ỉi míi, héi nhËp cđa viƯt nam. từ nhận thức này trong những năm qua
vn đà có bớc chuyển đổi lớn trong chính sachs phát triển kinh tế đối ngoại. các
chính sách này đều theo hớng tự do hoá, tất nhiên ở các tầng lớp khác nhau phụ
thuộc vào thực lực cụ thể của mỗi lĩnh vực.
+ Thứ hai : tham gia toàn cầu hoá chính là nhằm tranh thủ các điều kiện
quốc tế để khai thác các tiềm năng nớc nhà, phục vụ cho việc nâng cao đời sống
nhân dân. VN là quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú nhng cha đợc khai thác hiệu quả. Với nguồn tài nguyên phong phú không chỉ tạo điều kiện
cho việc phát triển các nghành công nghiệp khai thác chế biến mà còn là sức thu
hút đối với các công ty nớc ngoài. Trên cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn
có, VN có thể sác lập cơ cấu ngành kinh tế với những sản phẩm có tính cạnh tranh
đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng thế giới
+ Thứ ba : trong điều kiện kinh tế thế giới đang quá độ sang nền kinh tế trí
tuệ, khoa học công nghệ phát triển mạnh trở thµnh LLSX trùc tiÕp tri phèi mäi lÜnh
vùc KT-XH nhng cũng không thể thay thế vai trò của nguồn lực lao động. Hơn
nữa bản thân nguồn lực lao động còn là nhân tố sáng tạo ra những công nghệ thiết
bị và sử dụng chúng trong quá trình phát triển kinh tế. Trên thực tế nhiều công ty
nớc ngoài vào VN, một trong những lý do quan trọng là tận dụng nguồn lao động
dồi dào, rẻ và có khả năng tiếp thu công nghệ mới ở VN. Theo đánh giá của các
công ty nhật khi phân tích lợi thế môi trờng kinh doanh của các quốc gia asean vn
đứng thứ 7 trong số mời quốc gia lớn hơn lào, Campuchia và Myanma. Tuy vËy
nÕu xÐt riªng vỊ u tè ngn lùc , lợi thế của VN không thua kém Thái lan, thậm
chí còn vợt cả Inđô và Singapore. Chỉ số HDI cđa VN tuy cha cao so víi thÕ giíi,
míi chØ đạt 0,56 song nếu so với các quốc gia có thu nhập tơng ứng thì VN lại
thuộc nhóm cao hơn.

21


HNKTQT đà tạo cơ hội để nguồn lực nớc ta khai thông, giao lu với thế giới
bên ngoài VN đà XK và nhập khẩu lao động kỹ thuật cao công nghệ mới rất cần

thiết. Nh vậy với lợi thế nhất định về nguồn lao động cho phép lựa chọn dạng hình
phù hợp tham gia vào hội nhập và quá trình hội nhập đà tạo điều kiện để nâng cao
chất lợng ngn lao ®éng cđa vn.
+ Thø 4 : VN ®Èy nhanh tiến trình HNKTQT trong điều kiện đất nớc hoà
bình chính trị XH ổn định. Dây là cơ hội rất quan trọng để tập trung phát triển
kinh tế, mở rộng quan hệ đối ngoại. Chính trị-XH ổn định là bộ lọc quan trọng
trong quá trình giao lu hội nhập hơn nữa nó bảo đảm vai trò định hớng trong hội
nhập quốc tế.
Với sự đổi mới phát triển hơn 17 năm qua VN đà thu đợc kết quả rất đáng tự
hào. Sau gần hai thập kỷ tăng trởng GDP đà tăng lên gấp hai lần
Từ nớc nhập lơng thực trở thành nớc có mức xuất khẩu gạo lớn. Năm 2000
xuất khẩu gạo của viẹt nam đạt 3,5 triêu tấn, năm 2001 3,55 triệu tấn, năm
2002 - 3,25 triệu tấn, vn trở thành nớc xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới.
Cùng với mức đó, đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của nhân dân đợc
cải thiện. Thành quả này tao ra niềm tin vững chắc của toàn dân vào sự nghiệp đổi
mới.
+ Thứ 5: Mặc dù kinh tÕ cđa VN cha ph¸t triĨn nhng níc ta héi nhập không
phải với hai bàn tay trắng, ngoài nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực
cùng với sự ổn định về chính trị-xh VN cũng đà có kinh nghiệm nhất định sau hơn
17 năm đổi mới hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Do nắm bắt đợc những cơ hội đó, VN đà đạt đợc những thành tựu đáng khích
lệ trong tiến trình hội nhập kinh tế. Thực vậy nhìn lại gần hai thập kỷ từng bớc hội
nhập vn đà có những kết quả bớc đầu quan trọng trên các mặt thơng mại, đầu t,
ngoại giao Phá bỏ chế độ cô lập, tạo môi trờng cùng hợp tác phát triển với các
đối tác trên thế giới. Cụ thể về ngoại thơng, chúng ta đà thiết lập mối quan hệ kinh
tế với trên 160 quốc gia và lÃnh thổ trên thế giới. từ năm 1991 đến năm 2001 tổng
giá trị xuất khẩu của vn tăng hơn 7 lần, trong khi đó tổng giá trị nhập khẩu tăng
xấp xỉ 7 lần. Trên thực tế kết thúc năm 2001 kim nghạnh xuất khẩu và nhập khẩu
22



gần nh cân bằng. Trong cơ cấu hàng hoá cũng có chuyển biến tích cực theo hớng
đa dạng hoá mặt hàng, tăng dần những hàng hoá qua chế biến. Trong lĩnh vực thu
hut vốn nớc ngoài, VN cũng đạt đợc những kết quả đáng khích lệ. Tính đến tháng
8/2002 tổng giá trị FDI thu hút từ hơn 70 quốc gia và lÃnh thổ trên thế giới đạt
38,9 tỷ USD, trong đó đầu t vào công nghiệp và xây dựng chiếm gÇn 51%. Cïng
víi vèn FDI, viƯc tiÕp nhËn ODA thùc sự có ý nghĩa quan trọng trong phát triển cơ
sở hạ tầng, cả phần cứng lẫn phần mềm đối với VN. Tính ra mức vốn nớc ngoài
chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu t XH. Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn đầu t
nớc ngoài trong GDP đều tăng lên qua các năm. Năm 1993 đạt 3.6%, đến năm
1998 đạt 9%, năm 1999 đạt khoảng 10,5% và đến năm 2001 đạt 13,1%. Nguồn
thu ngân sách từ khu vực có vốn đầu t nớc ngoài đạt 370 triệu USD vào năm 1998
và đến năm 2001 đạt 420 triệu USD.
Cùng với mở cửa thu hút vốn nớc ngoài, gia tăng xuất khẩu các doanh nghiệp
việt nam cũng đà mạnh dạn tham gia đầu t ra nớc ngoài, kể cả các nớc phát triển
nh nhật. Tính đến năm 2001, các doanh nghiệp VN đà có 64 dự án đầu t ra nớc
ngoài, tËp chung ch yÕu trong lÜnh vùc chÕ biÕn thùc phẩm, tơng mại dịch vụ và
xây dựng Đồng thời trong những năm 90 vn đà ký các hợp đồng đa 7 vạn lao
động ra nớc ngoài làm việc.
Thực ra để đạt đợc những kết quả nh trên trong những năm qua VN đà có
nhiều đổi mới cải thiện môi trờng đầu t, đặc biệt là luật đầu t. Mặc dù còn có điều
cần điều chỉnh, song các đối tác nớc ngoài đều thừa nhận là luật cởi mở, có sức thu
hót ®èi víi FDI. VN cịng cã nhiỊu ®ỉi míi trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, điều
chỉnh các mức thuế theo hớng ngày một tự do hơn.
Đối với WB, hiện tại VN là thành viên chính thức của một số tổ chức thuộc
WB, đó là ngân hàng tái thiết và phát triển quốc tế, hiệp hội phát triển quốc tế, tập
đoàn tài chính quốc tế Tuy vậy quan hệ của VN với WB chỉ là quan hệ tín dụng.
Năm 1976 VN có quan hệ hợp tác với IMF và đợc hởng quy chế thành viên với cổ
phần lúc đó lµ 0,12% tỉng sè vèn cđa IMF víi 314 triƯu USD. Tuy nhiên do
những khó khăn trong phát triển kinh tế cùng tác động về mặt chính trị, quan hệ

với IMF thời gian đầu cũng cha đợc phát triển tốt. Vào năm 1984 IMF quyết định
23


đình chỉ quyền đợc vay vốn ở VN do không có khả năng trả nợ. Tháng 3 năm
1989 vn và IMF đà thoả thuận trơng trình điều chỉnh kinh tế và các biện pháp hợp
tác kinh doanh và vn phải trả số nợ quá hạn 140 triệu USD và các khoản phát sinh.
Vào đầu tháng 10 năm 1993 VN đà thanh toán song số nợ trên do đó ngày 10
tháng 11 năm 1993 IMF tiếp tục cho vn vay theo thể thức dự phòng một khoản trị
giá 223 triệu USD thời hạn 5 năm, âm hạn 3 năm, có nghĩa VN đà trả hết nợ vào
2001. Trong quan hệ IMF cũng nh với WB, VN luôn giữ quan hệ hợp tác và đấu
tranh. Bởi lẽ trên thực tế WB vàIMF chịu sự chi phối của mỹ vì vậy trong những
thoả thuận luôn chứa ý đồ của nớc ngoài. Đây là lĩnh vực hợp tác đòi hỏi sự nhạy
bén và linh hoạt của VN để vừa đạt đợc hiệu quả kinh tế mà lại đảm bảo đợc chủ
quyền an ninh quốc gia.
Tóm lại, việc hội nhập tích cực, chủ động của VN đà tạo điều kiện thuận lợi
cho VN đạt đợc những thành tựu Kinh tế- XH to lớn trong hơn 17 năm đổi mới
vừa qua. Quá trình hội nhập kinh tế không những giúp VN phá bỏ đợc thế bao vây
và cô lập mà còn góp phần nâng cao vị thÕ cđa VN trong khu vùc cịng nh trªn trêng quốc tế
4-Chính sách giải pháp thúc đẩy hội nhập
Chủ động khai thông mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế
Vào tháng 10/1993 sau 15 giám đoạn VN đà đàm phán và trả nợ quá hạn cho
IMF và nối lại quan hệ với các tổ chức tài chính khác nh WB, ADB với sự hỗ trợ
của các tổ chức này, hội nghị tài trợ cho VN đà đợc tổ chức tại PARIS
Tháng 12/1994 VN nộp đơn gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế ( WTO )
tháng 7/1995 VN là thành viên chính thức của hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
và cam kết thi hành nghĩa vụ của thành viên, tích cực tham gia khu vực mậu dịch
tự do ASEAN ( AFTA ). Năm 1998 nớc ta tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu
á - thái Bình Dơng ( APEC ) và cam kết các mục tiêu chung của APEC.
Tiếp theo VN đà ký hiệp định khung với liên minh châu âu ( EU ), Hiệp định

thơng mại VN Hoa Kỳ ( bắt đầu có hiệu lực từ 11/2001 )
Chính sách thu hut vốn đầu t cđa níc ngoµi.

24


Hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA ) : Chủ yếu là vay u đÃi chính thức một
phần là viện trợ không hoàn lại. Viện trợ không hoàn lại từ nớc ngoài cho vn khá
phong phú và đa dạng. Nguồn vốn này đà tăng lên đáng kể nhất là từ năm 1993,
Khi nớc ta tổ chức liên tục hàng năm các hội nghị các nhà tài trợ dành cho VN.
Từ 10/1993 đà có 7 hội nghị quốc tế về ODA dành cho VN đợc tổ chức tại Pháp,
Nhật, Việt Nam.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI ở VN :Năm 1987 Luật đầu t trực tiếp nớc ngoài
đợc ban hành. Năm 1990, 1992, 1996, 2000 đà đợc điều chỉnh và bổ sung cho phù
hợp với tình hình và thông lệ quốc tế, cải thiện môi trờng đầu t cho các nhà đầu t
nớc ngoài.
Cơ chế chính sách thúc đẩy thơng mại theo hớng hội nhập kinh tế quốc tế
Nghị định 144/HĐBT (4/1992) đánh dấu bớc chuyển biến từ mô hình nhà nớc độc quyền ngoại thơng sang tự do hoá ngoại thơng.
Tháng 5/1997 luật thơng mại đà đợc quốc hội thông qua, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp thực sự có một môi trờng cạnh tranh lành mạnh hơn đồng thêi
thóc ®Èy nhanh chãng héi nhËp kinh tÕ khu vùc vµ quèc tÕ.

25


×