Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình phân tích khả năng ứng dụng lập trình bằng ngôn ngữ visual basic trên java p5 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.9 KB, 5 trang )

C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G


I
I
V
V
:
:


L
L


P
P


T


T
R
R
Ì
Ì
N
N
H
H


T
T
R
R
Ê
Ê
N
N


M
M
I
I
C
C
R
R
O

O
S
S
O
O
F
F
T
T


E
E
X
X
C
C
E
E
L
L



173

Hình IV-19: Điều khiển RefEdit
Điều khiển RefEdit cũng tương tự như điều khiển Textbox, vì vậy có thể tham khảo thêm về
điều khiển TextBox để biết thông tin về các phương thức và thuộc tính của điều khiển RefEdit.
Khi thực hiện các thao tác sử dụng RefEdit, cần ghi nhớ những điểm sau:

Ø
Ø

Điều khiển RefEdit trả về chuỗi chứa địa chỉ của vùng dữ liệu. Sau
đó, có thể chuyển
chuỗi đó thành đối tượng kiểu Range sử dụng đoạn mã tương tự như sau:
Dim UserRange As Range
Set UserRange = Range(RefEdit1.Text)
Ø
Ø

Nên khởi tạo giá trị ban đầu cho điều khiển RefEdit bằng địa chỉ của vùng dữ liệu hiện
hành. Để làm được như vậy, trong sự kiện UserForm_Initialize của UserForm cần thêm
đoạn mã lệnh tương tự như sau:
RefEdit1.Text = ActiveWindow.Selection.Address
Ø
Ø

Đừng bao giờ nghĩ rằng RefEdit luôn trả về địa chỉ đúng. Bởi lẽ không phải chỉ có mỗi
cách chọn vùng dữ liệu bằng chuột, người dùng còn có thể gõ và hiệu chỉnh địa chỉ hiển
thị trên điều khiển RefEdit. Vì vậy, phải luôn kiểm tra tính đúng đắn của địa chỉ vùng dữ
liệu. Đoạn mã sau minh hoạ cách kiểm tra lỗi này. Nếu vùng dữ li
ệu nhập vào không
đúng, một hộp thông báo sẽ hiện lên, và cho phép người dùng nhập lại:
On Error Resume Next
Set UserRange = Range(RefEdit1.Text)
If Err <> 0 Then
MsgBox “Invalid range selected”
RefEdit1.SetFocus
Exit Sub

End If
On Error GoTo 0
Ø
Ø

Người dùng có thể chọn một sheet khác trên thẻ chứa các sheet khi đang chọn vùng dữ
liệu. Vì vậy, không nên giả sử rằng vùng dữ liệu được chọn sẽ nằm trên sheet hiện hành.
Tuy nhiên, nếu người dùng chọn một sheet khác, địa chỉ của vùng dữ liệu sẽ được tự
động thêm vào một tiền tố là tên của sheet được chọn. Chẳng hạn như:
Sheet2!$A$1:$C$4
Ø
Ø

Nếu chỉ cần lấy địa chỉ của một ô trong vùng dữ liệu mà người dùng đã chọn, người lập
trình có thể chọn ra một ô ở góc trên bên trái của vùng dữ liệu đó bằng cách sử dụng đoạn
mã lệnh như sau:
Set OneCell = Range(RefEdit1.Text).Range(“A1”)
GỢI Ý Để người dùng chọn một vùng dữ liệu nào đó, có thể sử dụng hộp thoại InputBox
của Excel, xem thêm mục “Hộp thoại InputBox của Excel – Hàm InputBox” trang 162.
8.4. Thao tác trên thanh trình đơn
Hầu hết các chương trình chạy trong hệ điều hành Windows đều có hệ thống thanh trình đơn
bởi tính tiện dụng và hệ thống của nó. Thông qua thanh trình đơn, các chức năng của chương
trình được tổ chức và liệt kê giúp người sử dụng có thể dễ dàng truy cập đến từng tính năng của
chương trình một cách có hệ thống.


174
Đối với các ứng dụng mở rộng viết bằng VBA, việc thực thi một Macro nào đó đều được thực
hiện thông qua trình quản lý Macro hoặc được thực thi trực tiếp trong VBAIDE. Điều này gây
ra nhiều khó khăn cho những người dùng và làm giảm tính chuyên nghiệp của ứng dụng. Thay

vào đó, với một số đoạn mã lệnh đơn giản, người lập trình có thể tự xây dựng hệ thống trình
đơn, tạo nên một giao diện người dùng có tính hiệu quả cao cho ứng dụng mở rộng của mình.
Excel có hai hệ thống thanh trình đơn tương ứng với kiểu sheet được chọn là Worksheet hay
Chartsheet. Thanh trình đơn thứ nhất, có tên là Worksheet Menu Bar, được hiển thị khi sheet
được chọn là Worksheet hoặc khi đã đóng tất cả các Workbook. Đây là thanh trình đơn mặc
định của Excel. Thanh trình đơn thứ hai, có tên là Chart Menu Bar, được hiển thị khi sheet
được chọn là Chart sheet hoặc người dùng đang chọ
n một đối tượng Chart nhúng trong
Worksheet.

Hình IV-20: Thanh trình đơn trong Excel.
8.4.1. Cấu trúc của hệ thống thanh trình đơn
Cấu trúc của hệ thống thanh trình đơn trong Excel có thể được thể hiện thông qua sơ đồ hình
cây như sau:

Ø
Ø

Menu Bar: Là hàng chữ nằm ở trên cùng, ngay phía dưới thanh tiêu đề của ứng dụng
Excel. Như đã đề cập, tuỳ vào từng ngữ cảnh mà thanh Menu Bar có thể là Worksheet
Menu Bar hoặc Chart Menu Bar.
Ø
Ø

Menu: Là một thành phần trong hệ thống trình đơn của Excel, khi người dùng kích chuột
vào một Menu thì một danh sách các MenuItem sẽ hiện ra.
C
C
H
H

Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G


I
I
V
V
:
:


L
L


P
P


T
T
R
R

Ì
Ì
N
N
H
H


T
T
R
R
Ê
Ê
N
N


M
M
I
I
C
C
R
R
O
O
S
S

O
O
F
F
T
T


E
E
X
X
C
C
E
E
L
L



175

Ø
Ø

Menu Item: là một thành phần của Menu xuất hiện khi người dùng kích chuột vào menu.
Mỗi Menu Item sẽ thực hiện một tác vụ trong chương trình khi người dùng kích chuột lên
Menu Item đó.
Ø

Ø

Ngoài ra, trong hệ thống menu của Excel còn có khái niệm Separator Bar, là một đường
gạch ngang phân cách giữa các Menu Item dùng để nhóm các Menu Item có liên quan
với một mục tiêu nào đó.
Các Menu có thể lồng vào nhau theo nhiều cấp khác nhau. Một Menu cũng có thể là MenuItem
nằm trong một Menu khác. Chẳng hạn như Menu View củ
a Excel có MenuItem tên là
Toolbars, và đến lượt mình, Toolbars cũng chính là một Menu, có chứa các MenuItem khác
như: Standard, Formatting,…
Hình sau sẽ minh hoạ rõ hơn về cấu trúc của hệ thống trình đơn trong Excel.

Hình IV-21: Hệ thống thanh trình đơn
8.4.2. Tạo trình đơn tuỳ biến
Người lập trình có thể dễ dàng thêm và hiệu chỉnh hệ thống trình đơn trong Excel thông qua
các đoạn mã lệnh bằng VBA theo các bước sau:
1. Phác thảo trình đơn cần tạo và các chức năng tương ứng.
2. Viết mã lệnh cho từng MenuItem. Mỗi đoạn mã lệnh này được chứa trong một chương
trình con dạng Sub.
3. Tham chiếu đến Menu Bar, nơi cần tạo trình
đơn tuỳ biến.
4. Tạo Menu và MenuItem.
5. Gán các đoạn mã lệnh tương ứng đã tạo ở bước 2 cho từng Menu Item.
Để tham chiếu đến Menu Bar, có thể sử dụng đoạn mã sau:
Dim mnuBar as CommandBar
Set mnuBar = Application.CommandBars("Worksheet Menu Bar")
Để tạo Menu và MenuItem, sử dụng phương thức Add có trong tập đối tượng Controls. Thực
chất, phương thức này sẽ thêm một điều khiển vào trong tập đối tượng Controls của đối tượng



176
gốc, nơi sẽ chứa Menu và MenuItem. Cú pháp của phương thức Add như sau (tất cả các tham
số đều là tham số tuỳ chọn):
object.Add(Type, Id, Parameter, Before, Temporary)
Tham số Mô tả
Object Đối tượng cha, nơi chứa các đối tượng sẽ được thêm vào bằng phương thức
Add.
Type Xác định kiểu đối tượng sẽ được thêm vào trong tập đối tượng Controls của
đối tượng Object. Tham số Type có thể bằng một trong các giá trị sau:
- Nếu muốn tạo Menu: gán Type= msoControlPopup
- Nếu muốn tạo Menu Item: gán Type= msoControlButton
Id Số nguyên xác định điểu khiển được xây dựng sẵn. Trong trường hợp này,
khi cần tạo một đối tượng mới, có thể gán tham số này bằng 1 hoặc bỏ trống.
Parameter Với Menu tuỳ biến, tham số này có thể được dùng để gửi thông tin đến các
thủ tục trong Visual Basic. Thông thường, tham số này được bỏ trống.
Before Một số xác định vị trí xuất hiện của đối tượng mới được thêm vào. Nếu tham
số này được bỏ trống, đối tượng mới sẽ được thêm vào vị trí cuối cùng.
Temporary Nếu bằng TRUE, đối tượng chỉ xuất hiện tạm thời. Nghĩa là đối tượng sẽ
được xoá đi khi thoát khỏi chương trình. Giá trị mặc định của tham số này là
False.
Kiểu giá trị trả về của phương thức Add là đối tượng kiểu CommandBarControl, hoặc có thể là
một trong các kiểu dữ liệu sau, tuỳ thuộc vào giá trị của tham số Type:
Ø
Ø

Nếu Type= msoControlPopup: kiểu giá trị trả về là CommandBarPopup.
Ø
Ø

Nếu Type= msoControlButton: kiểu giá trị trả về là CommandBarButton.

Phương thức Add chỉ tạo các đối tượng trống trên hệ thống thanh trình đơn. Vì vậy, người lập
trình cần phải gán thêm các thuộc tính khác cho những đối tượng mới này.
Dưới đây là danh sách các thuộc tính của đối tượng kiểu CommandBarControl:
Thuộc tích Mô tả
BeginGroup Nếu gán bằng TRUE, phía trước điều khiển sẽ xuất hiện Separator Bar để ngăn
cách các nhóm trình đơn.
BuiltIn Đây là thuộc tích chỉ đọc. Trả về giá trị TRUE nếu điều khiển này là điều khiển đã
được xây dựng sẵn trong Excel.
Caption Chuỗi văn bản sẽ được hiển thị trên trình đơn.
Enabled Nếu bằng TRUE, người dùng có thể kích chuột lên đối tượng. Nếu bằng FALSE,
người dùng sẽ không thể kích chuột, và điều khiển sẽ có màu xám.
FaceID Số nguyên thể hiện cho hình ảnh sẽ được hiển thị bên cạnh đoạn văn bản được
hiển thị trên thanh trình đơn.
Id Đây là thuộc tính chỉ đọc. Là mã số xác định các trình đơn đã được định nghĩa
trước trong Excel.
OnAction (Chỉ áp dụng với CommandBarButton) Tên của thủ tục VBA sẽ được thực thi khi
người dùng kích chuột vào MenuItem.
ShortcutText (Chỉ áp dụng với CommandBarButton) Đoạn văn bản hiển thị phần phím tắt cho
MenuItem đó.
C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G

G


I
I
V
V
:
:


L
L


P
P


T
T
R
R
Ì
Ì
N
N
H
H



T
T
R
R
Ê
Ê
N
N


M
M
I
I
C
C
R
R
O
O
S
S
O
O
F
F
T
T



E
E
X
X
C
C
E
E
L
L



177

State (Chỉ áp dụng với CommandBarButton) Xác định trạng thái của MenuItem: có được
nhấn hay không.
ToolTipText Đoạn văn bản sẽ hiển thị khi người dùng trỏ chuột ngay phía trên điều khiển.
Type Đây là thuộc tính chỉ đọc. Số nguyên xác định kiểu của điều khiển

Thông thường, sau khi tạo mới Menu và MenuItem cần gán các thuộc tính sau:
Ø
Ø

Caption
Ø
Ø

OnAction

Ø
Ø

FaceID
Dưới đây là một ví dụ minh hoạ các bước tạo mới một Menu trong thanh trình đơn “Worksheet
Menu Bar”
Vídụ:TạoMenumới
1. Phác thảo cấu trúc của Menu như sau:

2. Viết mã lệnh cho từng MenuItem
‘MÃ LỆNH CHO MENUITEM2: TINH TONG
Sub Macro1()
MsgBox "Ban da chon MenuItem: Tinh Tong"
End Sub

‘MÃ LỆNH CHO MENUITEM3: TINH TICH
Sub Macro2()
MsgBox "Ban da chon MenuItem: Tinh Tich"
End Sub

‘MÃ LỆNH CHO MENUITEM6: LUA CHON 1
Sub Macro3()
MsgBox "Ban da chon MenuItem: Lua chon 1"
End Sub

‘MÃ LỆNH CHO MENUITEM7: LUA CHON 2
Sub Macro4()
MsgBox "Ban da chon MenuItem: Lua chon 2"
End Sub

×