Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Cầm máu trong điều trị xuất huyết tiêu hóa docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.51 KB, 5 trang )

Cầm máu trong điều trị xuất huyết tiêu hóa



Xuất huyết tiêu hoá là hiện tượng máu chảy ra khỏi mạch máu, mà mạch máu ấy
lại nằm trong ống tiêu hoá. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là nôn ra máu, ỉa phân đen.
Đây là một cấp cứu nội khoa và ngoại khoa. Xuất huyết tiêu hoá gặp cả nam và
nữ, gặp ở mọi lứa tuổi nhưng nam giới gặp nhiều hơn nữ giới; tuổi hay gặp từ 20-
50, với các yếu tố thuận lợi là lúc thời tiết chuyển mùa từ Xuân - Hè, từ Thu -
Đông, sau cảm cúm, hoặc dùng một số thuốc như Aspirin, Corticoit , sau các
sang chấn tâm lý mạnh
Có rât nhiều nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa như loét dạ dày tá tràng, xơ gan
mất bù, do dùng thuốc, do ung thư dạ dày và vì thế nhiều chiến thuật điều trị sẽ
khác nhau tùy theo nguyên nhân, tuy nhiên trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập
đến vấn đề cầm máu trong điều trị xuất huyết tiêu hóa.
1. Xuất huyết tiêu hóa biểu hiện như thế nào?
Tùy theo nguyên nhân mà có các biểu hiện khác nhau, tuy nhiên các biểu hiện
thường gặp:
- Nôn ra máu: Số lượng từ 100ml – 1000ml hoặc nhiều hơn nữa tuỳ theo mức độ,
máu thành cục (hạt ngô, hạt đỗ), màu nâu xẫm, nhờ nhờ đỏ, lẫn với thức ăn, dịch
nhầy loãng.
Trong trường hợp bệnh nhân nôn ra máu cần loại trừ các trường hợp: Ho ra máu
(máu ra ngay sau khi ho, máu đỏ tươi lẫn bọt, máu ra nhiều lần rải rác trong nhiều
ngày có phản ứng kiềm); Chảy máu cam (máu chảy theo đường mũi, đỏ tươi và
khạc ra đường mồm) có khi bệnh nhân nuốt vào nên nôn ra máu cục. Hoặc uống
những thuốc có màu đen (than), ăn tiết canh rồi nôn ra. Muốn phân biệt cần xem
kỹ chất nôn và hỏi kỹ bệnh nhân.
- Ỉa phân đen: Sột sệt, nát lỏng như bã cà phê, mùi thối khắm (như cóc chết), số
lượng 100gr, 500gr, 2-3 lần trong 24giờ
- Dấu hiệu mất máu (sau nôn máu, ỉa phân đen) tùy theo mức độ mất máu sẽ thấy
vã mồ hôi, chân tay lạnh nổi da gà, da niêm mạc nhợt, có khi vật vã giẫy dụa, có


khi có ngất xỉu, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt, thở nhanh nông, đái ít, có khi vô
niệu. Nếu làm các xét nghiệm thường quy tùy thuộc vào thời gian có thể sẽ thấy
hồng cầu giảm, huyết sắc tố giảm, hematocrit giảm.
2. Cầm máu như thế nào?
Nguyên tắc điều trị: tùy theo mức độ và nguyên nhân mà có phương án điều trị
thích hợp, nhưng trước hết phải theo những mục tiêu chung: chống shock,cầm
máu, khôi phục lưu lượng tuần hoàn, điều trị triệu chứng, điều trị theo nguyên
nhân.
Điều trị cụ thể:
Hộ lý:
Đặt bệnh nhân nằm nơi yên tĩnh, thoáng nhưng không lộng gió. Đầu thấp nghiêng
về một bên. Không thay đổi tư thế bệnh nhân nhiều khi thăm khám, theo dõi mạch,
huyết áp, nhiệt độ, các chất thải 1-3 giờ/ lần.
Chế độ ăn nếu chảy máu ở mức độ nặng nhịn ăn 24h. Sau đó cho uống sữa lạnh.
Khi ngừng chảy máu cho ăn lỏng, mềm, cuối cùng cho ăn cơm.
Thuốc sử dụng:
Tinh chất hậu yên: Posthypophyse loại bột màu trắng mỗi ống 5 đơn vị quốc tế (có
loại 10 đơn vị). Liều dùng 20-40 đơn vị hoà với huyết thanh ngọt đẳng trương 5%:
250ml-300ml truyền nhỏ giọt tĩnh mạch tốc độ 40-50 giọt trong 1 phút. Thuốc có
tác dụng co mạch trung ương giãn mạch ngoại vi làm giảm áp lực tĩnh mạch gánh.
Thuốc dùng 2-5 ngày. Chỉ định tốt trong xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch
thực quản. Chống chỉ định: Không dùng cho bệnh nhân có cơn đau thắt ngực
Vitamin K ống 5mg dùng liều 6,8,12 ống trong 24 giờ tuỳ theo mức độ xuất huyết
tiêu hoá nhẹ, vừa hay nặng. Vitamin K giúp tăng tạo Prothrombin góp phần cầm
máu. chỉ định tốt trong chảy máu đường mật, nhưng chức năng gan còn tốt
Hemocaprol: ống 10ml (tương đương với 2gr axit Epsilonaminocaproic) tác dụng
ức chế Plasminogen ngăn không cho Plasminogen chuyển thành Plasmin (Plasmin
có tác dụng làm tan cục máu đông). Vì không có Plasmin nên cục máu đông chậm
tan, kéo dài thời gian cầm máu. Chỉ dùng 3-4 ngày mỗi ngày 1 ống tiêm bắp, tĩnh
mạch hoặc uống (liều uống phải tăng gấp đôi liều tiêm). Dùng trong xuất huyết

tiêu hoá ở bệnh nhân có rối loạn đông máu.
Truyền máu tươi cùng nhóm. Liều truyền đầu tiên ít nhất 300ml mới có hiệu lực
cầm máu. Có thể truyền máu dự trữ hoặc truyền trực tiếp (người cho-người Nhận)
qua máy. Nếu không có máu thì dung dịch thay thế: Huyết tương khô (Dried
Human Plasma Humain sec); Dextran(Dextran 70); huyết thanh ngọt, huyết thanh
mặn.
Chú ý: không dùng Long não ( Vì làm giãn mao mạch); Cafein ( Vì tăng tiết toan
dạ dày ), Noradrenalin ( Vì cung lượng tim trong xuất huyết tiêu hoá giảm, sẽ làm
giảm mạch trung ương (mạch vành…) thuốc làm co mạch ngoại vi máu không về
trung ương sẽ gây nguy hiểm.
Ngoài các biện pháp chung như trên, tùy theo nguyên nhân, điều kiện trang bị và
trình độ nhân viên y tế mà có thể sử dụng các biện pháp cầm máu khác để điều trị
như đặt sonde Blakemore (trong chảy máu do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản), các
can thiệp cầm máu qua nội soi… Chỉ xem xét điều trị ngoại khoa khi nội soi thấy
máu chảy thành tia, hoặc khi điều trị cơ bản trong vòng 72h không cầm được máu,
hoặc khi chảy máu nặng tái diễn nhiều lần.

×