Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Thực trạng bảo hiểm an sinh giáo dục trong hệ thống bảo hiểm nhân thọ - 6 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.25 KB, 13 trang )

2.1. So sánh với công ty BHNT AIA
Đầu tiên, về mục đích sản phẩm đều là giành cho đối tượng trẻ em nhưng
mỗi công ty khác nhau thì quy định lại có một số vấn đề khác biệt nhau:
Về độ tuổi tham gia của người được bảo hiểm:
- Bảo Việt: Trẻ em từ 1 đến 13 tuổi
- AIA: Trẻ em từ 30 ngày đến 13 tuổi
Về người chủ hợp đồng:
- Bảo Việt: Là người từ 18 đến 60 tuổi, là cha mẹ, người đỡ đầu hay giám hộ
hợp pháp của đứa trẻ. Nếu là ông bà, Cô, Dì, Chú, Bác. Anh, Chị (ruột) thì phải
được sự đồng ý của Cha mẹ hay người giám hộ bằng văn bản.
- AIA: Chủ hợp đồng phải đủ 18 tuổi trở lên tại thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu
bảo hiểm và phải đủ điều kiện được mua bảo hiểm cho đứa trẻ như ở trên (Bảo
Việt)
Về thời hạn tham gia bảo hiểm:
Giống nhau là thời hạn bảo hiểm từ 5 đến 18 năm
Về phạm vi bảo hiểm:
- Bảo Việt: hoàn 100% phí trong trường hợp trẻ em bị tử vong trong thời hạn
được bảo hiểm, nếu bị TTTBVV do tai nạn thì trả trợ cấp mỗi năm 25 % số tiền bảo
hiểm cho đến khi đáo hạn hợp đồng. Trong trường hợp trẻ bị tử vong Bảo Việt chỉ
hoàn phí là nhằm lý do tránh trục lợi bảo hiểm vì đối với trẻ em thì khả năng tự bảo
vệ cho bản thân là rất ít. Ngoài ra khi người chủ hợp đồng bị tử vong hay TTTBVV
thì hợp đồng được duy trì miễn phí với đầy đủ quyền lợi. ở Bảo Việt trong sản
phẩm An sinh giáo dục khi mua thì đã có quyền lợi từ bỏ thu phí giành cho người
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chủ hợp đồng còn trong sản phẩm của AIA thì khi muốn có quyền lợi này giành cho
người chủ hợp đồng thì phải mua sản phẩm bổ xung gọi là Quyền Lợi Người
Thanh Toán.
- AIA: Chỉ bảo hiểm trong trường hợp trẻ bị tử vong do tai nạn, và để tránh
trục lợi bảo hiểm thì công ty AIA áp dụng bồi thường theo tỷ lệ sau:
Tuổi của người được bảo hiểm lúc tử vong
(Tính đến lần sinh nhật cuối cùng)


0 tuổi
1 tuổi
2 tuổi
3 tuổi
4 tuổi trở lên Tỷ lệ % của số tiền bảo hiểm
năm hiện tại của hợp đồng
20%
40%
60%
80%
100%
Ngoài ra trong sản phẩm An Sinh giáo dục còn có một đặc điểm khác biệt so với
sản phẩm An sinh của Bảo Việt là: số tiền bảo hiểm gốc sẽ được tăng lên 2% mỗi
năm kể từ năm thứ ba trở đi.
2.2. So sánh với sản phẩm Phú Tích Luỹ Giáo Dục của Prudential.
Về độ tuổi người tham gia bảo hiểm:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Bảo Việt: Trẻ em từ 1 - 13 tuổi
- Prudential: Trẻ em từ 0 - 20 tuổi
Như vậy là về độ tuổi tham gia có sự khác nhau giữa hai công ty, của Prudential thì
có độ tuổi tham gia rộng hơn là sản phẩm An sinh giáo dục của Bảo Việt.
Về người chủ hợp đồng:
- Bảo Việt: Là người từ 18 đến 60 tuổi, là cha mẹ, người đỡ đầu hay giám hộ
hợp pháp của đứa trẻ. Nếu là ông bà, Cô, Dì, Chú, Bác, Anh, Chị (ruột) thì phải
được sự đồng ý của Cha mẹ hay người giám hộ bằng văn bản.
- Prudential: Là người từ 18 tuổi trở lên, là cha mẹ hay người giám hộ hợp
pháp.
Nói chung quy định về chủ hợp đồng thì các công ty đều có quy định tương tự như
nhau vì đó là những quy định cơ bản để đảm bảo cho hợp đồng được duy trì một
cách an toàn.

Về thời hạn tham gia bảo hiểm: Do có quy định về độ tuổi tham gia khác nhau cho
nên thời hạn tham gia bảo hiểm của hai công ty là khác nhau
- Bảo Việt: từ 5 - 18 năm
- Prudential: từ 5 - 25 năm
Về phạm vi bảo hiểm:
- Bảo Việt: hoàn 100% phí trong trường hợp trẻ em bị tử vong trong thời hạn
được bảo hiểm, nếu bị TTTBVV do tai nạn thì trả trợ cấp mỗi năm 25 % số tiền bảo
hiểm cho đến khi đáo hạn hợp đồng. Trong trường hợp trẻ bị tử vong Bảo Việt chỉ
hoàn phí là nhằm lý do tránh trục lợi bảo hiểm vì đối với trẻ em thì khả năng tự bảo
vệ cho bản thân là rất ít. Ngoài ra khi người chủ hợp đồng bị tử vong hay TTTBVV
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thì hợp đồng được duy trì miễn phí với đầy đủ quyền lợi. ở Bảo Việt trong sản
phẩm An sinh giáo dục khi mua thì đã có quyền lợi từ bỏ thu phí giành cho người
chủ hợp đồng còn trong sản phẩm của Prudential thì khi muốn có quyền lợi này
giành cho người chủ hợp đồng thì phải mua sản phẩm bổ xung gọi là Bảo Hiểm Từ
Bỏ Thu Phí hay có thể mua sản phẩm gói gọi là Phú Tương Lai thì sẽ bao gồm luôn
cả sản phẩm từ bỏ thu phí.
- Prudential: Cũng bảo hiểm trong trường hợp bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn
và tử vong do tai nạn tuy nhiên có quy định khác với Bảo Việt đó là: Khi gây
TTTBVV thì người chủ hợp đồng sẽ được chi trả làm 10 lần bằng nhau trong 10
năm, khoản thanh toán mỗi lần bằng 1/10 của tổng số tiền bảo hiểm và bảo tức tích
luỹ tính đến thời điểm xảy ra rủi ro. Còn khi bị tử vong thì Prudential sẽ chi trả số
tiền bảo hiểm. Tuy nhiên những quy định trên là đối với trường hợp trẻ đã trên 4
tuổi còn nhỏ hơn 4 tuổi để tránh trục lợi bảo hiểm thì Prudential đã áp dụng bồi
thường theo bảng tỷ lệ sau:
Độ tuổi người được bảo hiểm chết hay TTTBVV
Dưới 1 tuổi
1 đến dưới 2 tuổi
2 đến dưới 3 tuổi
3 đến dưới 4 tuổi

4 tuổi trở lên Tỷ lệ % của tổng cộng STBH và
Bảo tức tích luỹ
0% (hoàn phí)
25%
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
50%
75%
100% Ngoài ra Prudential còn giới hạn số tiền bảo hiểm cho trẻ em khi mua để
tránh trục lợi bảo hiểm là 750 triệu đồng đối với trẻ em dưới 15 tuổi.
III. Tình hình triển khai nghiệp vụ An sinh giáo dục của công ty Bảo Việt Nhân Thọ
Hà nội.
Mọi nghiệp vụ bảo hiểm dù nhân thọ hoặc phi nhân thọ cũng đều phải qua các
bước: khai thác, đánh gía rủi ro, công tác quản lý, theo dõi và quản lý hợp đồng,
công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, công tác giám định. Mà nghiệp vụ BHNT
thường là rất dài so với phi nhân thọ. Do vậy việc đánh giá kết quả kinh doanh của
nghiệp vụ này sẽ không được chi tiết bởi lẽ chúng ta mới triển khai BHNT được
hơn 5 năm mà thời hạn tối thiểu cho một hợp đồng BHNT cũng là 5 năm cho nên
chưa thể đánh giá chi tiết về tính hiệu quả được ở đây chỉ nêu lên hoạt động của
công ty về sản phẩm An sinh giáo dục qua những năm hoạt động.
1. Công tác khai thác
Khai thác là công việc đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại
của bất kỳ nghiệp vụ nào.
Mục tiêu của công tác khai thác bảo hiểm là tác động được số đông người tham gia,
thực chất của công tác này là tuyên truyền vận động các đối tượng hiểu về nội dung,
mục đích, ý nghĩa của nghiệp vụ. Trong khi đó nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em không
chỉ mới đối với mọi người dân mà còn mới đối với cả người làm trong công tác bảo
hiểm. Do vậy, công tác tuyên truyền quảng cáo đối với nghiệp vụ này càng quan
trọng hơn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Làm tốt công tác khai thác có ý nghĩa rất lớn đối với việc triển khai nhiệm vụ, tạo

cơ sở đảm bảo cho việc triển khai thành công. Thông qua khâu khai thác mới vận
động được mọi người tham gia bảo hiểm từ đó có phí bảo hiểm để hình thành nên
quỹ bảo hiểm, tạo điều kiện thực hiện các công việc tiếp theo. Ngược lại khâu khai
thác làm không tốt, số lượng người tham gia ít, không đảm bảo nguyên tắc “số đông
bù số ít” thì việc hoạt động của công ty khó có thể được bảo đảm. Hơn nữa sản
phẩm Bảo hiểm là loại hình sản phẩm phải bán tức là loại hàng hoá người bán phải
làm cho người mua phát sinh nhu cầu và đi đến quyết định mua cho nên phải chú
trọng khâu khai thác là tất yếu của mọi công ty Bảo hiểm.
Nhận thức được điều đó, công ty Bảo Việt Nhân Thọ một mặt tiến hành các biện
pháp tuyên truyền, giải thích trên các phương tiện thông tin đại chúng về các điều
khoản quy tắc chung và quyền lợi bảo hiểm khi tham gia BHNT, mặt khác công ty
chú trọng xây dựng mạng lưới đại lý, cộng tác viên rộng khắp. Trong năm 2001,
công ty đã thành lập thêm 4 phòng đại lý BHNT khu vực nâng tổng số phòng đại lý
BHNT khu vực của Công ty lên thành 18 phòng với 60 tổ đại lý khai thác và 12 tổ
chuyên thu; nghiên cứu thị trường và mở ra nhiều kênh khai thác mới thông qua các
hợp đồng đại lý, thoả thuận hợp tác với các đối tác như ICB, VP BANK, PJICO và
bộ môn Bảo hiểm Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Đây là một việc làm hết sức
cần thiết đối với công ty BHNT Hà Nội và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ.
Trong hai tháng đầu năm 2002 công ty đã khai thác được thêm 2319 hợp đồng mới
và tổng doanh thu thu về được cho công ty là 24472 triệu đồng, đây là một kết quả
đáng khích lệ.
Dưới đây là kết quả khai thác của công ty theo cơ cấu sản phẩm trong năm 2001:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Bảng 3: Kết quả khai thác theo từng loại sản phẩm
Đơn vị tính: Tỷ đồng
SLHĐ(HĐ) 8.261 1.741 8.443 274 143 386 19.248
Tỷ lệ % 42.9% 9.0% 43.9% 1.4% 0.7% 2.0% 100.0%
Doanh Thu 6.22 2.24 5.93 0.01 0.18 0.84 15.42
Tỷ lệ % 40.3% 14.5% 38.5% 0.1% 1.2% 5.4% 100.0%

Nguồn: Công ty Bảo Việt nhân thọ Hà Nội
Trong đó các hợp đồng NA6 và NA9 (NA6 là sản phảm An sinh giáo dục năm
2000, NA9 là Sản phẩm An sinh giáo dục năm 2001, cùng là sản phẩm An sinh
nhưng qua các năm triển khai công ty cải tiến sản phẩm cho phù hợp hơn và có
nhiều quyền lợi hơn cho khách hàng) chiếm tỷ lệ cao nhất với 43,9% trong tổng số
hợp đồng, tương đương với tỷ lệ năm 2000 (43,7%).
Bảng 4: Tình hình huỷ bỏ hợp đồng
Bảo hiểm và tiết kiệm 5 năm (NA4) 29 5 18
Bảo hiểm và tiết kiệm 10 năm ( NA5) 2 0 6
An sinh giáo dục ( NA6 ) 46 78 67
Tổng cộng 77 83 91
Nguồn: Công ty Bảo Việt nhân thọ
Số lượng hợp đồng bị huỷ bỏ cũng tăng lên qua các tháng, trong đó số hợp đồng
bảo hiểm trẻ em bị huỷ bỏ chiếm một tỷ lệ khá lớn. Chỉ riêng trong tháng 3 nó đã
chiếm 73,62% tổng số hợp đồng bị huỷ bỏ. Chính vì vậy không ngừng hoàn thiện
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
và nâng cao chất lượng sản phẩm An Sinh Giáo Dục là hết sức cần thiết để có thể
giảm bớt số lượng hợp đồng bị huỷ bỏ.
Nhận xét chung:
Tuy tình hình kinh tế quý I/1999 có nhiều yếu tố khó khăn ảnh hưởng đến hoạt
động khai thác, nhưng kết quả đạt được là khả quan, đáng khích lệ, thể hiện ở
những mặt sau:
- Sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên từ cán bộ quản lý đến cán
bộ khai thác.
- Mạng lưới khai thác ngày càng được mở rộng, chất lượng cán bộ khai thác ngày
càng được nâng cao.
- Đ• hình thành mạng lưới khai thác với cơ cấu tổ chức hoàn chỉnh từ cấp công ty,
phòng, tổ, sinh hoạt của phòng khai thác dần dần đi vào nề nếp. Đa số các trưởng
phòng khai thác, các tổ trưởng đã hoàn thành được các công việc được giao về các
mặt như: tổ chức khai thác, quản lý duy trì chế độ sinh hoạt hàng ngày, đôn đốc,

kiểm tra cán bộ khai thác trong thực hiện các quy định của công ty.
- Các phòng đã chủ động tìm ra các phương pháp khai thác riêng theo từng địa bàn
hoạt động. Tuy nhiên, vẫn còn xảy ra tình trạng chồng chéo, cạnh tranh giữa các
phòng khai thác.
- Công tác tuyên truyền quảng cáo đã làm cho nhiều người hiểu và tin tưởng vào sự
hoạt động của công ty nên đã làm cho nhu cầu BHNT tăng.
Một số nguyên nhân dẫn tới việc khâu khai thác có phần chậm lại trong tháng 2 là:
- Số lượng ngày nghỉ, ngày lễ lớn làm cho người dân không tập trung vào loại hình
bảo hiểm này.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Sự khủng hoảng tài chính khu vực vẫn chưa khắc phục hết dẫn đến tâm lý vẫn còn
hoang mang của khách hàng về sản phẩm BHNT.
- Do sự thay đổi về cách thức quản lý kinh doanh của Tổng công ty trong tháng 2 và
chuẩn bị hai sản phẩm mới vào đầu tháng 7: bảo hiểm niên kim và bảo hiểm trọn
đời.
- Trình độ khai thác của các cán bộ không đồng đều. Một số cán bộ khai thác còn
thiếu kinh nghiệm, cũng như các kỹ năng giao tiếp còn yếu. Hiện nay, các cán bộ có
khả năng khai thác tốt lại quản lý nhiều hoạt động, quỹ thời gian để thu phí định kỳ
chiếm thời gian phần lớn trong ngày, nên chưa phát huy được khả năng khai thác
mới .
- Từ đầu năm, hầu hết các phòng đầu sử dụng phương pháp khai thác thông qua
hình thức tuyên truyền, giới thiệu tập thể. Sử dụng phương pháp có thể khai thác
được nhiều hợp đồng cùng một lúc nhưng tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng cũng cao. Để nâng
cao chất lượng khai thác, công ty đã thay đổi phương pháp khai thác và khuyến
khích cán bộ khai thác tập trung trong việc giới thiệu, khai thác đối với những cá
nhân, do đó số lượng hợp đồng khai thác mới cũng giảm.
- Một số cán bộ còn chưa xác định được đúng đắn nghề nghiệp, chưa thực sự chăm
chỉ, quyết tâm.
- Việc áp dụng quy trình khai thác mới theo quy định của Tổng công ty đã có tác
dụng nâng cao chất lượng khai thác nhưng cũng làm cho số lượng hợp đồng khai

thác giảm.
2. Công tác đánh giá rủi ro
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, BHNT cũng rất coi trọng công tác đánh giá
rủi ro nhằm loại bỏ hoặc từ chối không bảo hiểm cho các sự cố rủi ro chắc chắn xảy
ra liên quan đến trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm. Bên cạnh đó, BHNT còn
mang nét đặc thù riêng, việc trả tiền bảo hiểm là chắc chắn, chỉ có thời điểm trả tiền
bảo hiểm là không chắc chắn. Do vậy với những rủi ro chắc chắn xảy ra thì việc từ
chối không nhận bảo hiểm là cần thiết.
Yêu cầu của công tác này rất cao, khoản chi cho nó được tính vào phí bảo hiểm, nó
được chi ngay vào thời điểm ký hợp đồng và hiệu qủa kinh doanh của nghiệp vụ
cũng phần nào phụ thuộc vào công tác này.
Nội dung công việc bao gồm:
- Đánh giá tình trạng sức khoẻ của người được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm.
- Đánh giá khả năng tài chính của khách hàng liên quan đến trách nhiệm đóng phí
đủ, đúng hạn trong suốt thời hạn hợp đồng.
- Đánh giá hành vi pháp luật của người tham gia bảo hiểm, xem xét mục đích của
người tham gia bảo hiểm (có lợi dụng bảo hiểm để hưởng quyền lợi bảo hiểm
không?).
Năm 1998 công tác đánh giá rủi ro phần nào được xem nhẹ, hầu hết khách hàng khi
kê khai giấy yêu cầu bảo hiểm xong là cán bộ khai thác viết hoá đơn thu phí và lập
tức công ty phát hành hợp đồng. Tuy nhiên chưa có trường hợp nào trục lợi bảo
hiểm xảy ra.
Năm 1999 để thực hiện phương châm “tăng trưởng và tăng cường quản lý” Bảo
Việt đ• thực hiện quy trình khai thác mới. Giấy yêu cầu bảo hiểm sau khi được đánh
giá rủi ro, chấp nhận bảo hiểm thì cán bộ khai thác mới tiến hành thu phí bảo hiểm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
đầu tiên. Kết quả của công tác đánh giá rủi ro ban đầu rất quan trọng, nó ảnh hưởng
đến chất lượng khai thác bởi vì các cán bộ khai thác là những người trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng. Để thực hiện công việc trên, công ty đã biên soạn tài liệu và tập

huấn quy trình đánh giá rủi ro cho cán bộ khai thác và thường xuyên kiểm tra, chấn
chỉnh các phòng khai thác trong việc thực hiện quy trình khai thác của Tổng công
ty. Tất cả các giấy yêu cầu bảo hiểm đều được cập nhật vào sổ, sau đó đánh giá rủi
ro theo các yếu tố về sức khoẻ, tài chính của người tham gia bảo hiểm để xem xét
quyết định chấp nhận hoặc từ chối bảo hiểm.
Công ty đã thường xuyên nghiên cứu tìm hiểu các trường hợp hoàn phí trong vòng
14 ngày, những trường hợp chết do bệnh tật, tiến hành kiểm tra sức khoẻ những
khách hàng có độ tuổi trên 50 và có nghi ngờ về những điều kê khai trong giấy yêu
cầu bảo hiểm để đánh giá tình hình sức khoẻ, bệnh tật và các nguyên nhân gây tử
vong cũng như khả năng tài chính của khách hàng giúp cho việc hoàn thiện quy
trình đánh giá rủi ro.
Đầu năm 1999 công ty đã từ chối chấp nhận bảo hiểm 9 trường hợp trong đó có 6
trường hợp bảo hiểm trẻ em, chủ yếu do các nguyên nhân sau:
+ Người tham gia bảo hiểm không đảm bảo sức khoẻ.
+ Người tham gia bảo hiểm không phải là bố mẹ trẻ em hay người giám hộ hợp
pháp hoặc không đủ giấy tờ hợp lý cần thiết để nhận bảo hiểm như quy định trong
điều khoản.
+ Người tham gia bảo hiểm quá tuổi theo quy định.
3. Đánh giá chung về kết quả nghiệp vụ An sinh giáo dục
Bảng 4: Kết quả kinh doanh từ năm 1996 đến năm 1998
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 2001
1.Số lượng hợp đồng khai thác mới (Hợp đồng)
-Tổng số
-Nghiệp vụ An sinh giáo dục
-Tỷ lệ phần trăm trong tổng số %
2.Doanh thu
-Doanh thu từ phí bảo hiểm
+Kế hoạch doanh thu

+Tỷ lệ đạt kế hoạch %
-Doanh thu phí An sinh giáo dục
+Tỷ lệ trong tổng doanh thu (%)
-Doanh thu từ hoạt động đầu tư
4.Tổng chi
-Chi trả tiền bảo hiểm
+Tổng số
+Nghiệp vụ An sinh giáo dục
+Chi trả giá trị tự giải ước do hợp đồng bị huỷ bỏ
-Chi hoa hồng
+Tỷ lệ trên doanh thu %
-Chi quản lý kinh doanh
Công ty BHNT bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 1996 tuy gặp nhiều khó
khăn nhưng công ty cũng đạt được một số kết quả đáng chú ý sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
-Từ chỉ tiêu (1) ta thấy: Số lượng hợp đồng bảo hiểm trẻ em không ngừng tăng lên
cả về mặt tuyệt đối và tương đối, so với năm 1996 có 1043 tổng số hợp đồng, trong
đó hợp đồng bảo hiểm trẻ em là 264 hợp đồng chiếm 25,31%, đến năm 1997 là
2806 hợp đồng trong tổng số 6578 hợp đồng, chiếm 42,65%. Đến cuối năm 1998 thì
con số này là 8299 hợp đồng trong 17.822 hợp đồng chiếm 46,57%. Như vậy số
lượng người tham gia ngày càng đông chứng tỏ rằng công ty đã có những cố gắng
trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường tuyên truyền quảng cáo, tạo
sự tin tưởng cho khách hàng.
Từ chỉ tiêu (2) ta có:
Nhìn chung công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch về doanh thu, đặc biệt là
năm 1997 đã hoàn thành vượt mức kế hoạch là 112,5%.
Đến hết năm 1996, công ty mới đi vào hoạt động được năm tháng, doanh thu phí
bảo hiểm của công ty đã là 2013 tỷ đồng, trong đó từ nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em là
775 triệu đồng chiếm 38,5% .Đây là con số khá khiêm tốn nhưng cũng đủ thể hiện
được sự nỗ lực của cán bộ nhân viên công ty mới bước đầu khởi hành trên lĩnh vực

này, đồng thời phản ánh được phần nào sự chấp nhận của thị trường về sản phẩm
mới này của công ty .Đến cuối năm 1998, doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
này đã là 12.800 tỷ VNĐ trong tổng số 30.054 tỷVNĐ chiếm 42,59% doanh thu
toàn công ty. Điều đó cho ta thấy doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm này đang có xu
hướng chiếm phần lớn tổng doanh thu của công ty và thể hiện tiềm năng đang dần
được khai thác.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×