Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Quy trình chuẩn bị thực hiện và quản lý dự án Công nghệ thông tin về Điện lực - 5 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.92 KB, 11 trang )


45

- Tên dự án: “áp dụng giải pháp tự động hoá thiết kế nhà máy nhiệt điện phục
vụ nâng cao năng lực tư vấn”.
- Địa điểm thực hiện dự án: Viện Năng lượng.
- Dự án thuộc lĩnh vực: tăng cường năng lực tư vấn.
- Cơ quan chủ quản của dự án: Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
- Cơ quan quản lý dự án: Trung tâm công nghệ thông tin – TCT Điện lực VN.
- Tổng mức đầu tư: 770.881USD tương đương 12.334.096.000 VNĐ.
- Nguồn vốn đầu tư: Nguồn vốn đầu tư phát triển của EVN.
2.2.2.2. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
2.2.2.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư.
Hiện nay, cụng nghệ thụng tin ứng dụng trong lĩnh vực điện núi chung và trong
cụng tỏc tư vấn đang phỏt triển nhanh chúng và rộng rói trờn mọi lĩnh vực, từ cụng
việc nghiờn cứu, tớnh toỏn, khảo sỏt, thiết kế, hỗ trợ quỏ trỡnh kiểm soỏt xõy lắp đến
đưa cụng trỡnh vào vận hành khai thỏc.
Trờn thế giới, việc ỏp dụng cụng nghệ thụng tin cho lĩnh vực tư vấn thiết kế
thường được quan tõm thực hiện, cỏc cụng ty tư vấn lớn đều cú cỏc bộ phận chuyờn
ngành cụng nghệ thụng tin cú trỏch nhiệm quản lý bản quyền tất cả cỏc chương trỡnh
phần mềm hiện cú trong cụng ty, hỗ trợ việc ỏp dụng, tuỳ biến ứng dụng phục vụ cỏc
nhiệm vụ cụ thể của cụng việc. Cỏc kỹ sư trong cỏc cụng ty tư vấn sau khoảng thời
gian làm việc, thu được cỏc kiến thức và kinh nghiệm chuyờn ngành, đều được đào
tạo để nõng cao kiến thức, trỡnh độ nghiệp vụ, đặc biệt là cụng nghệ thụng tin với cỏc
ứng dụng chuyờn ngành. Do đú cỏc kỹ sư cú thể sử dụng thành thạo cỏc chương
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

46

trỡnh phần mềm, phỏt triển mở rộng chức năng của ứng dụng, phục vụ đắc lực cho
cụng việc chuyờn mụn của mỡnh.


Nhỡn chung, việc sử dụng phần mềm trong cỏc đơn vị tư vấn của EVN và Viện
Năng lượng hiện nay đó tương đối nhiều về chủng loại và số lượng, tuy nhiờn cũn ở
mức độ đơn lẻ, tự phỏt, chưa đồng bộ. Cỏc phần mềm sử dụng cú nhiều nguồn gốc,
xuất xứ. Một số phần mềm cú được do chuyển giao qua cỏc dự ỏn hợp tỏc với hóng
tư vấn nước ngoài và do Viện mua sắm. Cỏc phần mềm này cú ưu điểm là cỏc phần
mềm chuyờn ngành, hợp phỏp, cú hướng dẫn sử dụng đầy đủ. Tuy nhiờn, cũn hạn
chế về chủng loại và số lượng. Một số phần mềm được mua và trao đổi trờn thị
trường tự do, chủ yếu là cỏc phần mềm CAD, Microsoft Office, tớnh toỏn kết cấu
xõy dựng…với số lượng nhiều nhưng hầu hết cỏc phần mềm này chưa hợp phỏp,
thiếu đào tạo hướng dẫn cơ bản và khụng cú cỏc chuyờn ngành chuyờn sõu đỏp ứng
nhiệm vụ chuyờn mụn của Viện. Một số phần mềm tự lập trong Viện, một phần do
Viện đầu tư, một phần do cỏc kỹ sư tự lập. Số phần mềm cú ưu điểm là chủng loại và
số lượng phong phỳ, đỏp ứng được một phần cụng việc chuyờn mụn trong Viện. Tuy
nhiờn, cỏc phần mềm chủ yếu do cỏc lập trỡnh viờn nghiệp dư lập nờn thường chỉ đạt
yờu cầu về chuyờn ngành kỹ thuật, cũn phần kỹ thuật tin học, trỡnh bày, giao diện
với người sử dụng cũn nhiều hạn chế.
Trong thời điểm hiện tại, việc ứng dụng cụng nghệ thụng tin tại Viện Năng lượng
thuộc Tổng cụng ty Điện lực Việt Nam cú thể túm tắt như sau:
- Trỡnh độ CNTT của cỏc cỏn bộ được đỏnh giỏ là cũn chưa chuyờn nghiệp,
chưa cú điều kiện tiếp cận với phương phỏp thiết kế hiện đại. Việc ỏp dụng nhiều
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

47

nhất là cho soạn thảo văn bản, cỏc bảng tớnh, bỏo cỏo, cỏc ứng dụng CAD (khụng
chuyờn ngành).
- Chưa cú chương trỡnh ứng dụng chuyờn ngành mang tớnh tớch hợp cao, đảm
bảo tớch hợp giữa cỏc module thiết kế của nhiều chuyờn ngành.
- Chưa cú mụi trường CSDL (cơ sở dữ liệu) dựng chung trờn mụi trường mạng
phục vụ cụng tỏc thiết kế và lưu trữ cỏc thiết kế qua cỏc dự ỏn một cỏch cú hiệu quả.

Cụ thể hơn với nhiệm vụ thiết kế cỏc cụng trỡnh năng lượng tại Viện Năng lượng,
việc ỏp dụng CNTT cú thể túm tắt như sau:
- Thiết kế CAD trờn nền đồ hoạ, chưa cú dữ liệu thuộc tớnh gắn kết với chuyờn
ngành (Chủ yếu là AutoCAD – là ứng dụng CAD khụng chuyờn ngành)
- Cỏc cụng cụ hỗ trợ thiết kế chuyờn ngành hầu như khụng cú, đặc biệt là cụng
cụ thiết kế nhà mỏy với cỏc chuyờn ngành khỏc nhau như: Thiết bị, kết cấu, đường
ống, điện, tự động hoỏ
- Việc búc tỏch dữ liệu cũng như đưa ra cỏc đặc tả cho thiết kế phải thực hiện
bằng tay, tốn nhiều thời gian và khụng chớnh xỏc.
- Quy mụ thiết kế hạn chế chỉ đảm nhận được cỏc thiết kế nhỏ và vừa và dừng
lại ở thiết kế sơ bộ, thiết kế kỹ thuật.
- Việc tớch hợp và sử dụng lại cỏc thiết kế sơ bộ, thiết kế nguyờn lý kỹ thuật,
thiết kế thi cụng bị hạn chế rất nhiều và hầu như khụng thực hiện được. Khả năng
tham gia cỏc giai đoạn của quỏ trỡnh thiết kế, mua sắm, xõy lắp của cỏc cụng trỡnh
vỡ thế bị hạn chế.
- Tớnh tớch hợp của giải phỏp thiết kế với cỏc giải phỏp quản lý tiến độ, mua
sắm và cỏc ứng dụng đang sử dụng khụng cú.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

48

Như vậy, xuất phát từ nhu cầu cần có một giải pháp tự động hoá thiết kế nhà máy
nhiệt điện để có thể từng bước phát triển, trở thành một cơ quan tư vấn mạnh, trong
đó đảm đương được các nhiệm vụ tư vấn cho các dự án nhiệt điện rất quan trọng, cụ
thể là:
- Tư vấn cho chủ đầu tư các dự án nhà máy nhiệt điện trong giai đoạn chuẩn bị
đầu tư : Lập các Báo cáo Nghiên cứu tiền khả thi và Báo cáo Nghiên cứu khả thi.
- Tư vấn cho chủ đầu tư các dự án nhà máy nhiệt điện trong giai đoạn thực hiện
đầu tư: Lập Hồ sơ thiết kế kỹ thuật (thiết kế định hướng), tổng dự toán và hồ sơ mời
thầu, tham gia xét thầu, thương thảo hợp đồng, giúp chủ đầu tư giám sát, quản lý các

khía cạnh kỹ thuật của dự án
- Thực hiện thiết kế thi công (thiết kế chi tiết) một số hạng mục công trình của
dự án nhà máy nhiệt điện.
- Thực hiện thiết kế cải tạo, nâng cấp các nhà máy điện hiện có.
- Từng bước tham gia làm tư vấn phụ cho các nhà thầu EPC dự án nhà máy
nhiệt điện và tiến tới làm tư vấn chính cho nhà thầu EPC.
- Tham gia liên danh cùng các công ty tư vấn quốc tế đấu thầu dịch vụ tư vấn
cho chủ đầu tư và nhà thầu EPC các dự án nhà máy nhiệt điện trong khu vực và trên
thế giới.
Đồng thời qua quá trình thực tiễn làm việc, tìm hiểu đánh giá và tham khảo khuyến
nghị của công ty tư vấn Elektrotek, Viện Năng lượng đã nhận thấy bộ phần mềm
Intergraph là một giải pháp tổng thể cho các dự án công nghiệp, trong đó có nhà máy
nhiệt điện, từ các công việc thiết kế định hướng, thiết kế chi tiết, lập bản vẽ thiết kế
thi công, mua sắm vật tư thiết bị, quản lý dự án, vận hành, sửa chữa và quản lý nhà
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

49

máy. Bên cạnh đó năng lực chuyên môn và công nghệ thông tin của các kỹ sư tư vấn
của Viện đã được nâng cao nhờ các kinh nghiệm và kiến thức thu được khi thực hiện
vai trò tư vấn chính (hoặc phụ) cho chủ đầu tư các dự án nhà máy điện vừa qua nên
hoàn toàn có khả năng học tập, tiếp thu và sử dụng các phần mềm thiết kế của giải
pháp.
Trên cơ sở đó, Viện Năng lượng đã đề xuất lên Tổng công ty được đầu tư mua
sắm bộ phần mềm PDS. Đáp ứng nhu cầu của Viện Năng lượng, EVN đã giao cho
EVN.IT là đơn vị đầu mối, phối hợp với Viện Năng lượng, các ban của EVN gồm:
Ban Khoa học Công nghệ Môi trường và Viễn thông, Ban Quản lý Đấu thầu thực
hiện công tác đầu tư mua sắm phần mềm trên. Cụ thể như sau:
- Trên cơ sở đã có chủ trương đầu tư mua sắm bộ phần mềm PDS phục vụ nâng
cao năng lực tư vấn của Viện Năng lượng, EVN đã giao cho EVN.IT phối hợp với

Viện Năng Lượng làm việc với công ty trách nhiệm hữu hạn Công nghệ Đồ hoạ; giao
cho Viện Năng lượng triển khai các thủ tục cần thiết để mua sắm phần cứng tương
ứng cho PDS; giao Ban Quản lý đấu thầu phối hợp với các Ban liên quan hướng dẫn
EVN.IT làm các thủ tục pháp lý cần thiết để mua phần mềm PDS.
Thực hiện công tác do EVN giao, ENV.IT đã có công văn yêu cầu Viện Năng
lượng với vai trò là đơn vị sử dụng phần mềm cần phải có văn bản cam kết sử dụng
phần mềm hiệu quả. Trả lời công văn của EVN.IT, Viện Năng lượng sau đó đã có
công văn khẳng định tính hữu dụng của phần mềm PDS và cam kết sử dụng hiệu quả
bộ phần mềm này.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

50

Ban Khoa học công nghệ Môi trường và Viễn thông có công văn gửi EVN trình
bày rõ lý do mua trực tiếp phần mềm PDS từ nhà cung cấp Cty TNHH Công nghệ Đồ
hoạ (hãng Intergraph). Cụ thể như sau:
- Phần mềm này cần mua sắm gấp cho Viện Năng lượng để đáp ứng tiến độ
thiết kế kỹ thuật các nhà máy nhiệt điện Ninh Bình và Nghi Sơn sắp tới.
- Là phần mềm khá đặc chủng và đã được Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
(LILAMA) sử dụng trong thiết kế và quản lý xây dựng nhà máy điện Uông Bí.
- Công ty tư vấn Elektrotek (Cty tham gia tư vấn hỗ trợ cho EVN.IT trong
khuyến nghị mua phần mềm cho Viện Năng lượng) khuyến nghị mua PDS vì hiệu ích
của nó.
- Chi phí mua phần mềm là chấp nhận được so với chi phí thiết kế trả cho các tư
vấn nước ngoài khi thiết kế một loạt nhà máy nhiệt điện tương lai.
Đồng ý với công văn của Ban KHCNMT & VT, EVN đã có công văn gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư “Về việc xin thoả thuận chỉ định thầu mua sắm phần mềm thiết kế
nhà máy – PDS của hãng Intergraph thuộc đề án nâng cao năng lực các công ty tư
vấn xây dựng điện”. Trong đó có trình bày khái quát chương trình mua sắm phần
mềm trong đề án nâng cao năng lực tư vấn xây dựng điện của EVN; Lý do xin chỉ

định thầu (gồm: Lí do lựa chọn phần mềm thiết kế nhà máy nhiệt điện PDS và Lí do
lựa chọn Công ty TNHH Công nghệ Đồ hoạ là Nhà cung cấp phần mềm thiết kế nhà
máy nhiệt điện PDS ); Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Công nghệ Đồ hoạ; Nội
dung hợp đồng.
Được sự chấp thuận của Bộ Kế hoạch & Đầu tư ( Vì căn cứ vào khoản 4 - điều 1
của Nghị định 66/2003/NĐ-CP 12 - 6 - 2003 “Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

51

yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn, do tính phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do
yêu cầu đột xuất của dự án ” ), EVN đã giao cho EVN.IT nhiệm vụ sau:
- Hoàn chỉnh các tài liệu đã có lập Báo cáo nghiên cứu khả thi Mua sắm phần
mềm thiết kế nhà máy cho Viện Năng lượng trình Tổng công ty phê duyệt.
- Lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ chỉ định thầu theo các quy định hiện hành trình
TCT phê duyệt.
2.2.2.2.2. Giai đoạn Lập - trình và phê duyệt Báo cáo Nghiên cứu khả thi.
2.2.2.2.2.1. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi.
Thực hiện nhiệm vụ do EVN giao phó, EVN.IT đã xúc tiến lập BCNCKT cho dự
án “áp dụng giải pháp tự động hoá thiết kế nhà máy điện phục vụ nâng cao năng lực
tư vấn”.
Phương pháp xây dựng Báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Phân tích và khảo sát nhu cầu áp dụng giải pháp công nghệ thông tin phục vụ
thiết kế nhà máy nhiệt điện.
EVN.IT thực hiện các đánh giá tổng quan về hiện trạng và nhu cầu áp dụng giải
pháp công nghệ thông tin phục vụ thiết kế nhà máy nhiệt điện kết hợp với các nhiệm
vụ thiết kế các công trình năng lượng điện của Viện Năng lượng cũng như xu hướng
ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thiết kế nhà máy nhiệt điện trên thế giới và
trong nước từ đó khẳng định cần thiết phải đầu tư, triển khai áp dụng giải pháp công
nghệ thông tin phục vụ thiết kế nhà máy nhiệt điện với mục tiêu nâng cao công tác tư

vấn cho Viện Năng lượng.
- Phân tích khuyến nghị lựa chọn giải pháp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

52

Từ phân tích các tiêu chí lựa chọn giải pháp kỹ thuật, so sánh một số giải pháp
hiện có trên thị trường và tham khảo tư vấn kết hợp các căn cứ pháp lý hiện có,
EVN.IT đưa ra giải pháp được lựa chọn đáp ứng được các tiêu chí lựa chọn, khả năng
áp dụng thực tế cũng như quan điểm trong đầu tư dự án.
- Các yêu cầu kỹ thuật đối với giải pháp thiết kế nhà máy sẽ triển khai tại Viện
Năng lượng.
Các yêu cầu này bao gồm các nội dung chính:
Giải pháp cần được cung cấp từ nhà sản xuất có năng lực, kinh nghiệm, có khả năng
cung cấp cả một giải pháp tổng thể cho toàn bộ quá trình thiết kế, mua sắm, thi công
xây lắp, vận hành, duy tu bảo dưỡng nhà máy.
Giải pháp là sản phẩm công nghệ tiên tiến, ổn định đã được kiểm nghiệm nhiều qua
sử dụng trong lĩnh vực chuyên ngành.
Giải pháp cần được cung cấp từ nhà sản xuất có hệ thống bảo hành, bảo trì tốt sau bán
hàng. Giải pháp cần được hỗ trợ tại chỗ một cách hiệu quả tại Việt Nam qua nhà thầu
có kinh nghiệm và có cam kết kinh doanh lâu dài tại Việt Nam.
Giải pháp được cung cấp từ nhà sản xuất có chiến lược lâu dài cho nghiên cứu và đầu
tư phát triển sản phẩm.
Giải pháp phải có uy tín lớn trong lĩnh vực thiết kế nhà máy.
- Lập tổng mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư bao gồm các hạng mục:
Chi phí mua sắm các phần mềm trong giải pháp.
Chi phí đào tạo huấn luyện và chuyển giao công nghệ.
- Lập kế hoạch triển khai.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -


53

Đề xuất tổ chức bộ máy triển khai dự án từ EVN đến các đơn vị thành viên bao
gồm cả cán bộ IT và nghiệp vụ để đảm bảo các yêu cầu triển khai được thông suốt ở
các cấp và việc đưa ứng dụng giải pháp tại các đơn vị có hiệu quả cao.
Phân công công tác lập Báo cáo nghiên cứu khả thi.
Căn cứ vào “Quy trình thực hiện và quản lý dự án”, công tác lập Báo cáo nghiên
cứu khả thi đã được EVN.IT phân công cho phòng Quản lý dự án thực hiện.
Phòng Quản lý dự án.
Theo quy trình trên, phòng QLDA đã soạn thảo các nội dung 1, 2, 8, 10, 11, 12,
13, 14 như quy định tại điều 24 Nghị định 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ về Quy
chế Quản lý đầu tư và xây dựng. Cụ thể như sau:
- Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư.
- Lựa chọn hình thức đầu tư.
- Xác định rõ nguồn vốn (hoặc loại nguồn vốn), khả năng tài chính, tổng mức
đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ. Phương án hoàn trả vốn đầu tư (đối với các dự án
có yêu cầu thu hồi vốn đầu tư).
- Phân tích hiệu quả đầu tư.
- Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư . Dự án nhóm C phải lập ngay kế
hoạch đấu thầu. Dự án nhóm A, B có thể lập kế hoạch đấu thầu sau khi có quyết định
đầu tư (tuỳ điều kiện cụ thể của dự án). Thời gian khởi công (chậm nhất), thời hạn
hoàn thành đưa công trình vào khai thác sử dụng (chậm nhất).
- Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án.
- Xác định chủ đầu tư.
- Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan tới dự án.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

54


Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ, về kiến thức cũng như thông tin về các giải
pháp thiết kế nhà máy nhiệt điện, cho nên để hoàn thành được BCNCKT, EVN.IT đã
phải thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài (Công ty tư vấn Elektrotek). Sau 3 tuần làm
việc, chuyên gia tư vấn đã xây dựng xong bản báo cáo trong đó có sự so sánh, đánh
giá các giải pháp hiện có trên thị trường. Trên cơ sở đó đã khuyến nghị EVN.IT nên
áp dụng bộ phần mềm giải pháp của hãng INTERGRAPH. Nhờ sự hỗ trợ của chuyên
gia tư vấn nước ngoài, phòng Quản lý dự án đã tiếp tục soạn thảo các nội dung 6, 9
như quy định tại điều 24 Nghị định 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế Quản
lý đầu tư và xây dựng. Cụ thể như sau:
- Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.
- Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động.
Như vậy, ta có thể thấy rằng nếu tuân theo đúng như quy trình đang áp dụng hiện
nay thì việc lập BCNCTKT hay BCNCKT nếu chỉ giao phó cho phòng Quản lý dự án
thì sẽ rất khó đảm bảo được yếu tố chất lượng ( mà ta biết rằng giai đoạn lập
BCNCKT – giai đoạn chuẩn bị đầu tư là giai đoạn quan trọng nhất; nếu ngay từ giai
đoạn này đã thực hiện không tốt thì dự án sẽ có xác suất thất bại rất lớn). Bởi lẽ, nhân
lực cũng như trình độ của các chuyên viên trong phòng Quản lý dự án chỉ có hạn;
trong khi đó các dự án về công nghệ thông tin nói chung thì rất đa dạng và phức tạp.
Như vậy, ta càng nhận thấy rõ sự hạn chế trong quy trình thực hiện và quản lý dự án
hiện đang áp dụng tại EVN.IT; đó là thiếu sự phối hợp hoạt động chặt chẽ, nhịp
nhàng giữa các bộ phận chức năng; không tận dụng được năng lực của các bộ phận
khác; trong khi đó lại phát sinh thêm chi phí do phải thuê chuyên gia tư vấn nước
ngoài (khoảng 12.000 USD).
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

55

Khái quát nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi.
Bản Báo cáo nghiên cứu khả thi sau khi được lập xong bao gồm các nội dung
chính sau đây:

- Tên dự án: áp dụng giải pháp tự động hoá thiết kế nhà máy điện phục vụ nâng
cao năng lực tư vấn.
- Địa điểm: Viện Năng lượng – Tổng công ty Điện lực Việt nam.
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Công nghệ thông tin – Tổng công ty Điện lực
Việt Nam.
- Mục tiêu đầu tư:
Giải pháp được hình thành với mục tiêu lâu dài nâng cao năng lực tư vấn thiết kế của
Tổng công ty nói chung và cho phép áp dụng cho các dự án trước mắt của TCT.
Giải pháp tự động hoá thiết kế nhà máy nhằm phục vụ nhu cầu trước mắt về tư vấn
thiết kế nhà máy nhiệt điện nhưng cần nằm trong giải pháp tổng thể hoàn chỉnh cho
cả quá trình thiết kế, mua sắm, xây lắp, vận hành nhà máy.
Trước mắt giải pháp được cung cấp theo hướng trang bị phục vụ cho giai đoạn thiết
kế với số lượng hạn chế nhưng vẫn đảm bảo phát huy tác dụng ngay sau khi đưa vào
sử dụng.
- Quy mô dự án: Phần mềm Thiết kế nhà máy sẽ được mua và triển khai áp
dụng cho Viện Năng lượng.
- Các giải pháp kỹ thuật chính: Sau khi nghiên cứu, phân tích và chọn lựa các
giải pháp thiết kế nhà máy hiện có trên thị trường, EVN.IT đề xuất lựa chọn Giải
pháp thiết kế nhà máy của Intergraph vì Intergraph cung cấp các giải pháp tổng thể
gồm:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×