Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa đường biển tại Bảo Minh Hà Nội - 1 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.13 KB, 17 trang )

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Lời nói đầu
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta đã có những bước tăng trưởng
đáng khích lệ. Đóng góp vào thành cơng chung đó khơng thể khơng kể đến
vai trị của hoạt động xuất nhập khẩu. Với đặc điểm địa lý của nước ta có
hơn 3.000 km là bờ biển, lại nằm ở trung tâm của khu vực Đông Nam á. Vì
vậy vận chuyển bằng đường biển là phương thức vận chuyển chủ yếu trong
hoạt động xuất nhập khẩu. Mỗi năm có gần 80% khối lượng hàng hố xuất
nhập khẩu được vận chuyển theo phương thức này, đóng góp khơng nhỏ vào
sự phát triển của nền kinh tế nước ta.
Cũng như bất kỳ một phương thức vận tải nào, vận tải bằng đường biển cũng
không thể tránh khỏi các rủi ro bất ngờ ngoài ý muốn của các doanh nghiệp.
Do đó,để đảm bảo tài chính cho các nhà xuất nhập khẩu, bảo hiểm hàng hoá
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển đã ra đời giúp các doanh
nghiệp ổn định được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tránh phá sản
khi có rủi ro xảy ra .
Nhận biết được tầm quan trọng đó, sau một thời gian thực tập ở Công ty Bảo
Minh Hà Nội em đã chọn đề tài:
"Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hố xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển tại Bảo Minh Hà Nội" để làm chuyên đề thực tập
tốt nghiệp. Mục đích nghiên cứu của đề tài này là phân tích đánh giá bảo
hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty Bảo
Minh Hà Nội trong thời gian qua, từ đó rút ra kinh nghiệm để tiếp tục hoàn
thiện nghiệp vụ này trong thời gian tới đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các chủ


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

hàng khi tham gia bảo hiểm và góp phần vào sự phát triển chung của tổng
cơng ty.


Nội dung của chun đề ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo
được chia làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển.
Chương II: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hố xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển ở cơng ty Bảo Minh Hà Nội.
Chương III: Kiến nghị và giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Minh Hà Nội
Do thời gian thực tập khơng nhiều và cịn hạn chế trong lý luận cũng như
kinh nghiệm thực tế nên đề tài khơng tránh khỏi thiếu sót nhất định. Em rất
mong nhận được những đóng góp và ý kiến của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển
1. Vai trò của vận tải biển và sự cần thiết của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển.
1.1. Vai trò của vận chuyển bằng đường biển.
Việc thông thương buôn bán hàng hố đóng vai trị quan trọng đối với mỗi
quốc gia. Để vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu người ta sử dụng nhiều
phương thức khác nhau như: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng
không… Nhưng đến nay, vận tải đường biển vẫn giữ một vị trí quan trọng


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

trong các phương thức vận tải hàng hố. Có được vai trị quan trọng như vậy
là do vận tải biển có những ưu điểm vượt trội như:
- Chi phí cho việc xây dựng, cải tạo, bảo dưỡng các tuyến đường biển thấp vì
hầu hết là những tuyến giao thơng tự nhiên (trừ các cảng biển).
- Năng lực chuyên chở của phương tiện vận tải biển thường rất lớn: một

tuyến có thể tổ chức chạy nhiều chuyến tàu trong cùng một thời gian cho cả
hai chiều, đồng thời phương tiện vận tải biển có thể chở được hầu hết các
loại hàng hố với khối lượng lớn. Vận tải bằng đường biển còn tỏ ra đặc biệt
có ưu thế trong việc vận chuyển nhiều loại hàng hoá khác nhau, đặc biệt là
khả năng sử dụng để vận chuyển các Container chuyên dụng.
- Cước phí vận chuyển thấp hơn so với các phương tiện vận tải khác,ví dụ:
cước phí trung bình vận chuyển cùng một loại hàng hố bằng đường hàng
khơng là 7$/kg, trong khi vận chuyển bằng đường biển là 0,7$/kg.
- Vận chuyển bằng đường biển góp phần phát triển mối quan hệ kinh tế với
các nước, thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại của Nhà nước, góp phần tăng
thu ngoại tệ…
1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển.
- Vận tải biển chịu tác động của điều kiện thiên nhiên như: mưa, b•o, lũ lụt,
sóng thần, vì qu•ng đường di chuyển dài lại qua nhiều vùng khí hậu rất khác
nhau. Các yếu tố thiên nhiên diễn ra không tuân theo một quy luật nhất định
nào. Vì vậy, mặc dù khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và có thể dự báo
thời tiết nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Đặc biệt trong điều kiện thời tiết khí


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

hậu hiện nay có nhiều biến đổi bất thường, các hiện tượng thiên nhiên xảy ra
ngày càng nhiều, nhất là các cơn bão nên tổn thất hàng hải cũng dễ xảy ra
hơn.
- Trong q trình vận chuyển đơi khi rủi ro đâm ra và trục trặc kỹ thuật do
sai sót trong việc thiết kế chế tạo, bảo dưỡng tàu cũng xảy ra. Các tàu biển
hoạt động tương đối độc lập giữa vùng khơng gian rộng lớn, nếu xảy ra sự cố
thì có thể việc cứu hộ, cứu nạn rất khó khăn. Mặt khác thị trường hàng hải
thường rất lớn và nhất là hiện nay số lượng tàu đưa vào khai thác nhiều,

trọng tải tàu ngày càng lớn và giá trị hàng hoá ngày càng cao,cho nên nếu rủi
ro xẩy ra tổn thất là khôn lường.
- Đường vận tải dài nên các tàu phải dừng chân ở nhiều cảng khác nhau
thuộc các quốc gia khác nhau, do đó bị ảnh hưởng bởi các chính sách pháp
luật của quốc gia đó. Nhất là quốc gia có chiến tranh, đình cơng quan hệ
ngoại giao khơng tốt đối với quốc gia sở hữu tàu hoặc hàng hố chun chở
trên tàu.
- Người chun chở cũng có thể gây ra tổn thất cho hàng hố do sai sót.
Tuyệt đại bộ phận các công ước về các loại hàng hoá vận chuyển bằng
đường biển và luật hàng hải các quốc gia trên thế giới, kể cả hàng hải Việt
Nam, đều cho phép người chuyên chở giới hạn trách nhiệm bồi thường. Vì
vậy, các nhà xuất nhập khẩu khơng bù đắp được thiệt hại thực tế xảy ra.
Để kịp thời khắc phục những rủi ro, tổn thất, một mặt người ta ngày càng
hiện đại hoá, nâng cao chất lượng các đội tàu, mặt khác phải tiêu đến một


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

biện pháp hữu hiệu để giải quyết các thiệt hại bằng bù đắp kinh tế, đó là
thơng qua bảo hiểm - hình thức phân tán rủi ro theo nguyên lý cộng đồng.
Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu đã ra đời từ rất sớm, được thừa nhận,
được ủng hộ và phát triển khơng ngừng. Đến nay, bảo hiểm hàng hố xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển đã có bề dày lâu năm và mặc nhiên
trở thành tập quán thương mại quốc tế trong hoạt động ngoại thương.
2. Các loại rủi ro và tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển
2.1. Các loại rủi ro
Rủi ro hàng hải là những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển gây ra
làm hư hỏng hàng hoá và phương tiện chuyên chở.
Trong hoạt động hàng hải có nhiều loại rủi ro khác nhau làm thiệt hại đến

hàng hố và phương tiện vận chuyển. Người ta có thể phân loại rủi ro dựa
trên các căn cứ khác nhau:
* Căn cứ vào nguyên nhân gây ra tổn thất, rủi ro được chia làm 3 loại:
- Rủi ro do thiên tai gây ra như biển động, bão lốc, sóng thần, thời tiết quá
xấu.
- Rủi ro do tai nạn bất ngờ ngoài biển như: bao gồm rủi ro do mắc cạn, chìm
đắm, mất tích, đâm va với tàu khác…
- Rủi ro do con người gây ra: các rủi ro như ăn trộm, ăn cắp, chiến tranh,
đình cơng, bắt giữ, tịch thu…
* Căn cứ vào nghiệp vụ bảo hiểm, rủi ro được chia làm 3 loại:
Loại 1: Những rủi ro thông thường được bảo hiểm, bao gồm:


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Rủi ro mắc cạn: Tàu bị chạm đáy vào chướng ngại vật nào đó mà khơng thể
tiếp tục hành trình được nữa.
- Rủi ro chìm đắm: Do ngun nhân nào đó mà tàu bị chìm xuống biển hoặc
bị đắm do sóng thần, bão tố, khơng thể tiếp tục hành trình được nữa, hàng
hoá trên tàu bị hư hại.
- Rủi ro đâm va: tàu bị đâm, va phải chướng ngại vật trên biển (đá ngầm,
cơng trình xây dựng, tàu thuyền khác) dẫn đến hư hỏng, hành trình bị gián
đoạn.
- Rủi ro cháy nổ.
- Rủi ro do thiên tai: là những hiện tượng do thiên nhiên gây ra như biển
động, bão, lốc, sét, thời tiết quá xấu… mà con người không chống lại được.
Cách phân loại này giúp cho các chủ hàng cũng như các công ty bảo hiểm dễ
dàng nhận biết các loại rủi ro để đi đến ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Loại 2: Những rủi ro không được bảo hiểm: Loại này thường là rủi ro xảy ra
do hành vi cố ý của thuyền trưởng, thuỷ thủ và những người có liên quan

những hao hụt tự nhiên.
Loại 3: Những rủi ro đặc biệt: chiến tranh, đình cơng, bạo loạn, cướp biển
thường khơng được bảo hiểm, nhưng nếu chủ hàng có yêu cầu, sẽ được nhận
bảo hiểm kèm theo rủi ro thông thường được bảo hiểm với điều kiện trả
thêm phụ phí đặc biệt chứ khơng nhận bảo hiểm riêng cho các rủi ro đặc biệt.
Các rủi ro được bảo hiểm phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn thất. Việc
phân biệt nguyên nhân trực tiếp hay nguyên nhân gián tiếp có vai trị rất
quan trọng để xác định được rủi ro gây ra tổn thất có phải là rủi ro được bảo


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

hiểm hay khơng. Những tổn thất nào có ngun nhân trực tiếp là những rủi
ro được bảo hiểm gây ra thì mới được bảo hiểm bồi thường.
2.2. Các loại tổn thất:
Tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường
biển là những thiệt hại hư hỏng của hàng hoá được bảo hiểm do rủi ro gây ra.
* Căn cứ vào quy mô và mức độ của tổn thất: người ta chia ra tổn thất bộ
phận và tổn thất toàn bộ.
o

Tổn thất bộ phận: Là sự mất mát hoặc giảm giá trị và giá trị sử dụng

của hàng hoá nhưng chưa ở mức độ mất hoặc giảm hoàn toàn. Tổn thất bộ
phận được chia ra 4 trường hợp sau:
- Giảm về số lượng: Hàng hoá bị thiếu bao thiếu kiện.
- Giảm về trọng lượng: Hàng hố cịn ngun bao nhưng bị mốc rách.
- Giảm về giá trị: Số lượng, trọng lượng của hàng hố có thể cịn ngun
nhưng giá trị thì khơng cịn được như lúc đầu, ví dụ như trường hợp lương
thực thực phẩm bị ngấm nước dẫn đến mốc, ẩm…

Có hai loại tổn thất tồn bộ là tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn bộ ước
tính.
- Tổn thất tồn bộ thực tế: là tồn bộ đối tượng bảo hiểm theo một hợp đồng
bảo hiểm bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng khơng
cịn như lúc mới được bảo hiểm hay bị mất đi, bị tước đoạt không lấy lại
được nữa. Chỉ có tổn thất tồn bộ thực tế trong 4 trường hợp sau đây:
+ Hàng hoá bị huỷ hoại hồn tồn.
+ Hàng hố bị tước đoạt khơng lấy lại được.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

+ Hàng hố khơng cịn là vật thể bảo hiểm.
+ Hàng hố ở trên tàu được tuyên bố là mất tích.
- Tổn thất tồn bộ ước tính: là trường hợp đối tượng bảo hiểm bị thiệt hại,
mất mát chưa tới mức độ tồn bộ thực tế, nhưng khơng thể tránh khỏi tổn
thất tồn bộ thực tế, hoặc nếu bỏ thêm chi phí cứu chữa thì chi phí cứu chữa
có thể bằng hoặc lớn hơn giá trị bảo hiểm. Khi gặp trường hợp này tốt nhất
chủ hàng sẽ thông báo từ bỏ lô hàng và bảo hiểm phải bồi thường tổn thất
cho các bên và quyền sở hữu lô hàng này thuộc về bảo hiểm.
* Căn cứ vào quyền lợi bảo hiểm: Tổn thất được chia làm 2 loại:
o

Tổn thất riêng: là loại tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho một hoặc một

số quyền lợi của các chủ hàng và chủ tàu trên một con tàu. Như vậy, tổn thất
riêng, ngoài thiệt hại vật chất cịn phát sinh các chi phí liên quan đến tổn thất
riêng nhằm hạn chế những hư hại khi tổn thất xảy ra. Những chi phí đó gọi là
tổn thất chi phí riêng.
Nếu tổn thất riêng thuộc phạm vi bảo hiểm, người bảo hiểm có trách nhiệm

phải bồi thường thiệt hại cho những tổn thất riêng này, đồng thời cũng phải
chi trả những chi phí có liên quan đến tổn thất riêng. Những chi phí này bao
gồm: chi phí xếp dỡ hàng, gửi hàng, phân loại hàng hố, thay thế bao bì đối
với những lơ hàng bị tổn thất. Những chi phí tổn thất riêng này nhằm hạn
chế và giảm bớt tổn thất riêng.
o

Tổn thất chung: là những hy sinh hay chi phí đặc biệt được tiến hành

một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu và hàng hoá chở tàu thoát
khỏi một sự nguy hiểm chung đối với chúng. Nói một cách khác, tổn thất


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

chung là loại tổn thất liên quan đến tất cả các quyền lợi trên một con tàu và
vì vậy nó phải được phân bổ một cách chính xác cho tất cả các quyền lợi trên
con tàu đó. Để phân bổ được phải xác định chính xác giá trị tổn thất chung.
Giá trị tổn thất chung bao gồm 2 bộ phận: giá trị hy sinh tổn thất chung và
chi phí tổn thất chung.
- Hy sinh tổn thất chung: là sự hy sinh một phần tài sản để cứu những tài sản
còn lại. Hy sinh tổn thất chung phải thoả mãn đồng thời 3 điều kiện sau:
+ Tài sản hy sinh tổn thất chung phải mang tính cố ý (cố ý gây ra tổn thất
nhưng vẫn được bảo hiểm).
+ Hậu quả phải vì sự an toàn chung của các quyền lợi trên tàu.
+ Hy sinh tổn thất chung phải trong trạng thái cấp bách.
- Chi phí tổn thất chung: là những chi phí phải trả cho người thứ ba trong
việc cứu tàu và hàng hố thốt nạn hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tục hành
trình. Chi phí tổn thất chung bao gồm: chi phí cứu nạn, chi phí làm nổi tàu
khi bị mắc cạn, chi phí thuê kéo, lai, dắt tàu khi bị nạn.

3. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển
3.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
a. Đối tượng bảo hiểm
Cũng như các nghiệp vụ khác, việc xác định đúng đối tượng bảo hiểm sẽ cho
phép giải quyết bồi thường một cách thuận lợi, nhanh chóng. Trong hoạt
động xuất nhập khẩu thì hàng hố có nhiều khả năng gặp rủi ro cho nên các
thương gia phải mua bảo hiểm cho hàng hoá vận chuyển bằng đường biển.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Như vậy, đối tượng của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đường biển là các hàng hoá xuất nhập khẩu.
ở Việt Nam,căn cứ vào Quyết định số 254/TCCDBN ngày 25/5/1990 của Bộ
Tài chính, hàng hố xuất nhập khẩu hoạt động trong vịng nội thuỷ và hàng
hải Việt Nam khơng phân biệt thành phần kinh tế đều có thể tham gia bảo
hiểm tại các công ty bảo hiểm được Bộ Tài chính cấp giấy phép hoạt động.
b. Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn rủi ro được bảo hiểm và cũng là giới hạn trách
nhiệm của công ty bảo hiểm. Hàng hoá được bảo hiểm theo điều kiện nào thì
chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong điều kiện đó mới được bồi thường.
Phạm vi trách nhiệm càng rộng thì những rủi ro được bảo hiểm càng nhiều
và kéo theo mức phí lớn.
Căn cứ vào các điều khoản bảo hiểm ICC (Institule Casgo Claude) 1/1/1982,
để phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam đối với q trình bốc dỡ vận
chuyển hàng hố ở các cảng Việt Nam, Bộ Tài chính đã ban hành Quy tắc
chung về bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường biển gọi tắt là QTC
1990. Quy tắc này được xây dựng trên cơ sở điều khoản ICC 1/1/1982. Đối
với hàng hố nhập khẩu từ các cảng nước ngồi về Việt Nam thường được

bảo hiểm theo QTC 1990.
Để phù hợp với tập quán quốc tế, khi bán bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu, Công ty Bảo Minh thường áp dụng ICC 1/1/1982. Khi hàng hố có tổn
thất, người nhận hàng dễ dàng nhận biết ngay được hàng hoá bị tổn thất đó


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

có nằm trong phạm vi bảo hiểm hay không.

3.2. Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm.
a. Giá trị bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm của hàng hoá là giá trị hàng hoá tại cảng đi "C" cộng với phí
bảo hiểm "I" và cước phí vận chuyển đến cảng "F" tức là bằng giá CIF.
Ngoài ra để thoả mãn nhu cầu của người tham gia bảo hiểm nhằm đảm bảo
quyền lợi của họ, người được bảo hiểm có thể bảo hiểm thêm cả các khoản
lãi dự tính do việc xuất, nhập khẩu mang lại.
Giá trị bảo hiểm lúc đó sẽ là CIF + 10% CIF.
Công thức xác định giá giá trị theo giá CIF
Ta có: I = R.CIF
Trong đó:
- I : là phí bảo hiểm
- R : là tỷ lệ phí
- CIF : giá trị của lơ hàng được nhập về.

=> Giá trị bảo hiểm (V) = giá CIF =
Trong đó:
C (Cost) : Giá hàng được tính bằng giá FOB ở cảng đi
F (Freight) : Cước phí vận chuyển
Nếu bảo hiểm cả phần lãi dự tính thì:

Trong đó: a là số % lãi dự tính


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

b. Số tiền bảo hiểm:
Số tiền bảo hiểm là số tiền đăng ký bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo
hiểm. Giá trị bảo hiểm là cơ sở của số tiền bảo hiểm, người tham gia có thể
mua bảo hiểm bằng giá trị bảo hiểm (bảo hiểm đúng giá trị) nhỏ hơn giá trị
bảo hiểm (bảo hiểm dưới giá trị) hoặc mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm
lớn hơn giá trị bảo hiểm (bảo hiểm trên giá trị).
Về nguyên tắc số tiền bảo hiểm có thể nhỏ hơn hoặc bằng giá trị bảo hiểm,
nếu số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì phần lớn hơn thực chất chỉ
là bảo hiểm phần lãi dự kiến. Ngược lại nếu số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị
bảo hiểm tức là người được bảo hiểm tự bảo hiểm lấy một phần thì người
bảo hiểm cũng chỉ bồi thường trong phạm vi số tiền bảo hiểm sẽ bồi thường
theo tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.
Nếu đối tượng bảo hiểm được bảo hiểm trùng nghĩa là cùng một rủi ro cùng
một giá trị bảo hiểm nhưng lại bảo hiểm tại nhiều cơng ty thì trách nhiệm
của các công ty bảo hiểm cũng chỉ giới hạn trong số tiền bảo hiểm. Như vậy,
số tiền bảo hiểm cùng với điều kiện bảo hiểm sẽ giới hạn trách nhiệm của
các công ty bảo hiểm đối với các hợp đồng bảo hiểm.
c. Phí bảo hiểm:
Phí bảo hiểm là một khoản tiền nhỏ mà người được bảo hiểm phải trả cho
người bảo hiểm để được bồi thường khi có tổn thất do các rủi ro được bảo
hiểm gây ra. Thực chất phí bảo hiểm là giá cả của sản phẩm bảo hiểm.
Phí bảo hiểm thường được tính trên cơ sở xác suất rủi ro gây ra tổn thất hoặc
trên cơ sở thống kê tổn thất nhằm đảm bảo trang trải bồi thường và đảm bảo



Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

có lãi. Căn cứ thứ hai rất quan trọng khi tính phí là giá trị bảo hiểm hoặc số
tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm (P) được xác định như sau:
(Nếu bảo hiểm có lãi dự tính)
Hay

(Nếu khơng bảo hiểm lãi dự tính)

Tỉ lệ phí bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận giữa
người tham gia bảo hiểm và người bảo hiểm.
3.3. Điều kiện bảo hiểm:
Điều kiện bảo hiểm là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của người
bảo hiểm đối với tổn thất của hàng hoá. Hàng được bảo hiểm theo điều kiện
bảo hiểm nào, chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong điều kiện đó mới
được bồi thường. Sau đây là các điều kiện bảo hiểm của Viện những người
bảo hiểm Luân Đôn (Institute of London Underwriters - ILU).
a. Hệ điều kiện bảo hiểm ra đời năm 1963:
Ngày 01/01/1963, ILU xuất bản ba điều kiện bảo hiểm hàng hoá là FPA,
WA và AR. Các điều kiện bảo hiểm này được áp dụng rộng rãi trong hoạt
động thương mại quốc tế.
* Điều kiện bảo hiểm FPA (Free from Particular Average) - (Điều kiện bảo
hiểm miễn tổn thất riêng).
Trách nhiệm bảo hiểm của FPA bao gồm:
- Tổn thất toàn bộ do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển hoặc dỡ hàng tại
cảng lánh nạn thuộc tổn thất riêng.
- Tổn thất bộ phận vì thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển hoặc dỡ hàng tại
cảng lánh nạn do rủi ro chính đem lại.



Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Mất nguyên kiện hàng trong quá trình xếp dỡ, chuyển tải.
- Bồi thường các chi phí sau:
+ Chi phí đóng góp tổn thất chung.
+ Chi phí cứu nạn.
+ Chi phí đề phòng, hạn chế tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm do người thứ
ba không phải là người được bảo hiểm hay người làm cơng của họ gây nên.
+ Chi phí giám định tổn thất nếu tổn thất này do rủi ro được bảo hiểm gây ra.
+ Chi phí tố tụng khiếu nại.
* Điều kiện bảo hiểm WA (With Particular Average) - (Điều kiện bảo hiểm
tổn thất riêng).
Theo điều kiện bảo hiểm WA, công ty bảo hiểm đề ra mức miễn thường và
giải quyết theo các nguyên tắc sau:
- Không đề cập mức miễn thường tổn thất do rủi ro chính, rủi ro chiến tranh,
đình cơng và các rủi ro phụ do con người gây ra.
- Khơng cộng tác chi phí để đạt mức miễn thường, chỉ tính tổn thất thực tế.
- Được tính các tổn thất liên tiếp xảy ra để đạt mức miễn thường.
- Mỗi sà lan được coi là một con tàu để tính mức miễn thường.
-Người được bảo hiểm có quyền chọn cách tính mức miễn thường có lợi nhất
cho mình để được bồi thường nhiều hơn.
* Điều kiện bảo hiểm AR (All Ricks) - (Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro)
Phạm vi bảo hiểm của điều kiện bảo hiểm AR ngoài các rủi ro tổn thất và chi
phí của điều kiện bảo hiểm WA thì cịn mở rộng thêm các rủi ro phụ. Người
bảo hiểm không áp dụng mức miễn thường.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

b. Hệ điều kiện bảo hiểm ra đời năm 1982.

Ngày 01/01/1982, ILU xuất bản các điều kiện bảo hiểm mới thay thế các
điều kiện bảo hiểm hàng hoá mới bao gồm:
- Institute Cargo Clauses C (ICC-C) - Điều kiện bảo hiểm C.
- Institute Cargo Clauses B (ICC-B) - Điều kiện bảo hiểm B.
- Institute Cargo Clauses A (ICC-A) - Điều kiện bảo hiểm A.
- Institute War Clauses C - Điều kiện bảo hiểm chiến tranh.
- Institute Strikes Clauses C (ICC-C) - Điều kiện bảo hiểm đình cơng.
Nội dung cụ thể của các điều kiện bảo hiểm mới như sau:
* Điều kiện bảo hiểm C (Institute Cargo Clauses C - ICC-C).
-> Rủi ro được bảo hiểm (Ricks covered): trừ các rủi ro loại trừ được quy
định dưới đây, điều kiện này bao gồm:
- Cháy hoặc nổ.
- Tàu bị mắc cạn, chạm đất, bị đắm hoặc lật úp.
- Tàu đâm va nhau hoặc tàu, sà lan, phương tiện vận chuyển đâm va phải vật
thể khác không phải là nước.
- Dỡ hàng tại cảng lánh nạn
- Tổn thất chung.
- Phần trách nhiệm mà người được bảo hiểm phải chịu theo điều khoản hai
tàu đâm va nhau đều có lỗi (Both to Blame Collisim Clause) quy định trong
hợp đồng vận tải.
-> Rủi ro loại trừ (Exclusions).


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Trong mọi trường hợp, người bảo hiểm không bồi thường những rủi ro sau
đây:
- Tổn thất hay tổn hại do hành vi xấu, cố ý của người bảo hiểm.
- Rò rỉ, hao hụt thông thường về trọng lượng, khối lượng hoặc hao mòn tự
nhiên của đối tượng bảo hiểm.

- Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do bao bì đầy đủ hoặc khơng thích hợp.
- Mất mát, hư hỏng hoặc hci phí do nội tỷ (Inherent vice) hoặc bản chất của
đối tượng bảo hiểm.
- Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí mà nguyên nhân là chậm trễ, cho dù chậm
trễ là do một rủi ro được bảo hiểm gây nên.
- Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do tình trạng khơng trả được nợ hoặc thiếu
thốn về mặt tài chính của chủ tàu, người quản lý tàu, người thuê tàu hoặc
người khai thác tàu.
- Thiệt hại cố ý hoặc sự phá hoại cố ý đối tượng được bảo hiểm do hành
động phạm pháp của bất kỳ người nào.
- Mất mát, hư hỏng hoặc chi phí do việc sử dụng bất kỳ một vũ khí chiến
tranh nào có dùng đến năng lượng ngun tử, hạt nhân hoặc các chất phóng
xạ.
- Trong mọi trường hợp, bảo hiểm này không bảo hiểm những mất mát, hư
hỏng hoặc hi phí do tàu hoặc xà lan khơng đủ khả năng đi biển; tàu, xà lan,
các phương tiện vận tải khác, container, toa xe khơng thích hợp cho việc vận
chuyển an tồn hàng hố bảo hiểm mà người được bảo hiểm hoặc người làm


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

công của họ đã biết tình trạng khơng đủ đi biển hoặc khơng thích hợp đó vào
lúc xếp hàng lên các phương tiện và cơng cụ vận tải nói trên.
- Tổn thất xảy ra do chiến tranh, nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa
hoặc hành động thù địch gây ra bởi hoặc chống lại một thế lực tham chiến.
- Tổn thất do bị chiếm giữ, tịch thu, bị bắt, bị kiềm chế (không kể cướp biển)
và hậu quả của những hành động đó.
- Tổn thất do bom, mìn, ngư lơi hoặc các vũ khí chiến tranh khác cịn sót lại
trong các cuộc chiến tranh.
- Tổn thất được gây ra bởi người đình cơng, cơng nhân bị cấm xưởng hoặc

những người tham gia gây rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi loạn.
- Tổn thất xảy ra do bạo động chính trị, động cơ chính trị.
* Điều kiện bảo hiểm B (ICC-B)
Ngồi những rủi ro được bảo hiểm như điều kiện còn bảo hiểm thêm các rủi
ro sau đây: động đất, núi lửa phun, sét đánh, nước cuốn khỏi tàu; nước biển,
sông, hồ xâm nhập vào hầm tàu, xà lan, phương tiện vận tải, container, toa
xe hoặc nơi chứa hàng, tổn thất nguyên kiện hàng do rơi khỏi tàu hoặc trong
quá trình xếp dỡ.
Các điều kiện giống như điều kiện C.
* Điều kiện bảo hiểm A (ICC-A)
- Rủi ro được bảo hiểm: mọi mất mát hoặc hư hỏng của đối tượng bảo hiểm
trừ các rủi ro loại trừ dưới đây.
- Rủi ro loại trừ: cơ bản giống như điều kiện B và C, trừ rủi ro "thiệt hại cố ý
hoặc phá hoại". Rủi ro này vẫn được bồi thường theo điều kiện A.



×