Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đầu tư nâng cao năng lực kinh doanh tại Cty tư vấn xây dựng Sông Đà - 2 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.33 KB, 12 trang )

quá trình công nghiệp hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không
đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Chúng ta đều biết rằng có 2 con đường cơ bản để có công nghệ là tự
nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là sự
nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu
tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là
những phương án không khả thi.
f. Đầu tư tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế:
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng
trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15-20% so với GDP tuỳ
thuộc vào ICOR của mỗi nước.
Vốn đầu tư Vốn đầu tư
ICOR = =
GDP do vốn tạo ra GDP
Từ đó suy ra:
Vốn đầu tư
Mức tăng GDP =
ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng trưởng của GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn
đầu tư.
ở các nước phát triển, ICOR thường lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động,
vốn được sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện
đại có giá cao. Còn ở các nước chậm phát triển ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn do
sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
Chỉ tiêu ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình
độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước. Số liệu thống kê trong
những năm qua của các nước và lãnh thổ về ICOR như sau:
Chỉ tiêu ICOR của các nước
Các nước Thời kì 1963-1973 Thời kì 1973-1981 Thời kì 1981-1988


Hồng Kông 3,6 3,4 3,9
Hàn Quốc 2,0 4,0 2,8
Singapo 3,1 5,0 7,0
Đài Loan 1,9 3,7 2,8
Nguồn : Bela Balassa, Policy Choices in the Newly Industrializing
Contries . Working papers of the Wold Bank WPS 432.1990,tr.5
2. Đầu tư tác động đến các cơ sở sản xuất kinh doanh:
Đối với mỗi doanh nghiệp thì đầu tư có vai trò quyết định dến cả sự ra
đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Khi tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho
sự ra đời của bất kì cơ sở nào cũng cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ
tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành công tác xây
dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một
chu kì của các cơ sở vật chất kĩ thuật vừa được tạo tạo ra. Các hoạt động này
chính là hoạt động đầu tư. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang
tồn tại sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kĩ thuật của các cơ sở
này đã hao mòn, hư hoảng. Để duy trì dc sự hoạt động bình thường cần định kì
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới
của sự phát triển khoa học kĩ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã
hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi
thời, cũng có nghĩa là phải đầu tư.
3. Đối với các cơ sở vô vị lợi ( hoạt động không thể thu lợi nhuận cho bản thân
mình) :
Để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kì các cơ sở
vật chất- kĩ thuật còn phải thực hiện các chi phí thường xuyên. Tất cả những
hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu tư.
Như vậy, hoạt động đầu tư có vai trò quan trọng và tác động đến mọi đối
tượng kinh tế của xã hội. Hoạt động đầu tư phát triển là động lực chủ yếu thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, duy trì và
phát triển cơ sở vật chất của nền kinh tế.

IV- Vốn đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư:
1. Vốn đầu tư:
Vốn đầu tư là khái niệm dùng để chỉ các nguồn lực hiện tại chi dùng cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu về một nguồn lực mới có khối
lượng và giá trị lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra. Đối với đầu tư phát triển nói riêng
thì vốn đầu tư chính là các khoản tiền, khoản của cải vật chất, nguyên nhiên vật
liệu và hàng hoá chi dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh để thu về khoản
lợi nhuận lớn hơn trong tương lai.
Đối với một doanh nghiệp thì vốn đầu tư xuất hiện từ khi doanh nghiệp
còn chưa hình thành và sẽ tiếp tục phát triển đến khi nào doanh nghiệp dừng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hoạt động. Hiện nay, vốn đầu tư là một trong những nhân tố tiên quyết trong sự
phát triển của bất kì một doanh nghiệp nào
2. Nguồn vốn đầu tư :
Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân
phối cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của Nhà nước và của
xã hội. Nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư
nước ngoài.
Xét về bản chất thì nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm
hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản
xuất xã hội.
3. Các nguồn huy động vốn:
3.1. Vốn trong nước :
a. Nguồn vốn Nhà nước:
Bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước
.
-Nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà
nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Đây chính là nguồn vốn dùng để đầu tư

xây dựng các công trình công cộng, các hạng mục công trình an ninh quốc
phòng và đầu tư cho các cơ sở phúc lợi xã hội Nguồn vốn này được hình
thành chủ yếu từ nguồn thu của ngân sách Nhà nước thông qua việc thu thuế,
bán tài nguyên, thu lệ phí
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
-Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Nền kinh tế đất nước càng phát
triển thì vốn tín dụng của Nhà nước càng đóng vai quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm
đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế này, các đơn vị sử
dụng phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay, vì vậy đòi hỏi các chủ đầu tư
phải cân nhắc kĩ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Thông qua nguồn
vốn này, Nhà nước thực hiện việc quản lí và điều tiết kinh tế vĩ mô, thực hiện
việc khuyến khích phát triển kinh tế của các ngành, các vùng, miền. Góp phần
tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá-
hiện đại hoá.
-Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp Nhà nước: Các doanh nghiệp Nhà nước là
thành phần chủ đạo trong nền kinh tế nước ta, do vậy, các doanh nghiệp Nhà
nước vẫn nắm giữ một khối lượng lớn vốn. Đây chính là nguồn vốn có vai trò
quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà
nước. Hiện nay, với chủ trương tiếp tục dổi mới doanh nghiệp Nhà nước, hiệu
quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích luỹ
của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào
tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội.
b. Nguồn vốn từ khu vực tư nhân:
Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân
doanh, các hợp tác xã. theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để.
Hiện nay, do tập tính tiêu dùng của dân cư nước ta là tiết kiệm dành những khi
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
gặp rủi ro, nên lượng vốn này tích luỹ trong dân còn chưa được khai thác triết

để, chưa được huy động một cách tích cực để bù đắp nhu cầu về vốn của nền
kinh tế đất nước. Mấy năm gần đây, khi nền kinh tế có những bước phát triển
khả quan, các doanh nghiệp tư nhân càng ngày càng được tự do hơn trong hoạt
động nên hoạt động đầu tư trong khu vực tư nhân ngày càng gia tăng, vốn trong
dân cũng được sử dụng một cách có hiệu quả hơn.
c.Thị trường vốn:
Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các
nước có nền kinh tế thị trường. Đây là kênh bổ sung chủ yếu các nguồn vốn
trung và dài hạn cho các chủ đầu tư bao gồm cả Nhà nước và các loại hình
doanh nghiệp, là cái van điều tiết hữu hiệu các nguồn vốn từ nơi sử dụng kém
hiệu quả sang nới sử dụng có hiệu quả hơn. Trên thị trường vốn, bất kì các
khoản vốn sử dụng nào cũng đều phải trả gia, vì vậy các chủ đầu tư muốn sử
dụng vốn phải cân nhắc kĩ lưỡng về hiệu quả đầu tư và việc sử dụng tiết kiệm
các nguồn vốn huy động từ thị trường vốn.
3.2. Nguồn vốn nước ngoài:
- Vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ
nước ngoài cung cấp với mục tiêu tài trợ các nước đang phát triển. Đây chính là
nguồn vốn mang tính ưu đãi nhiều nhất đối với các nước đi vay, ngoài các điều
kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng vốn lớn, bao giờ ODA
cũng có thêm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%.
- Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại, tuy không có lãi suất ưu
đãi và dễ dàng như nguồn vốn ODA, nhưng nó lại có ưu điểm là không gắn với
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
các ràng buộc về chính trị xã hội. Vì lãi suất cao và không dễ dàng để có thể
vay nguồn vốn này nên nguồn vốn này thường chỉ được sử dụng trong việc đáp
ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và thường là ngắn hạn. Đối với nguồn vốn này
hiện nay đối với Việt Nam vẫn còn khá hạn chế.
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI ) là nguồn vốn quan trọng cho
đầu tư và phát triển không chỉ đối với các nước nghèo mà kể cả các nước công
nghiệp phát triển. Đây là nguồn vốn mà việc tiếp nhận không phát sinh nợ đối

với các nước tiếp nhận, thay vì nhận lãi suất trên vốn, nhà đầu tư sẽ được nhận
phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đi vào hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh
đó, nguồn vốn này còn mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước
nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển nghành nghề mới, đặc biệt là các
dây chuyền công nghệ đòi hỏi kĩ thuật cao hay cần nhiều vốn.Vì vậy, nguồn
vốn này có vai trò cực kì quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá-hiện đại
hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận.
- Thị trường vốn quốc tế: Với xu hướng toàn cầu hoá nhanh chóng hiện nay,
mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống tài
chính quốc tế đ• tạo nên vẻ đa dạng về các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm
tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn thế giới. Đối với nước ta
hiện nay, để thúc đảy kinh tế phát triển nhanh chóng và bền vững, nhằm mục
tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá, Nhà nước rất coi trọng việc huy động
mọi nguồn vổntong và ngoài nước để đầu tư phát triển sản xuất, tạo thêm công
ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Trong đó, nguồn huy động qua thị
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trường vốn cũng được chính phủ rất quan tâm, tuy rằng đây là một nguồn vốn
còn mới mẻ và rất phức tạp đối với Việt Nam.
4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư:
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các
kết quả kinh tế - xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phải bỏ ra để
có được các kết quả đó trong một thời kì nhất định. Có nhiều cách đánh giá
theo các chỉ tiêu đánh giá khác nhau về hiệu quả đầu tư tuỳ theo tính chất và
kết quả cuối cùng của hoạt động đầu tư đem lại cho nhà đầu tư.
4.1. Đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư:
Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người
lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số vốn đầu tư
mà cơ sở đã sử dụng so với các kì khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức
chung.

Các kết quả mà cơ sở thu được do thực hiện đầu tư
Số vốn đầu tư mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên
Etc được coi là hiệu quả khi Etc Etc0
Trong đó: Etc - Chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kì khác
mà cơ sở đã đạt được chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu
chuẩn hiệu quả.
4.1.1.Để đánh giá hiệu quả tài chính của một dự án người ta sử dụng hệ thống
chỉ tiêu sau:
a. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu tư, chỉ tiêu
lợi nhuận thuần tính cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động
trong từng năm của đời dự án, hoặc hiệu quả hoạt động của toàn bộ công cuộc
đầu tư.
b. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư ( hệ số thu hồi vốn):
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từng năm trên một đơn vị vốn
đầu tư và mức thu nhập thuần được tính cho 1 đơn vị vốn đầu tư .
Trong đó:
- Ivo- Vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại( dự án bắt đàu hoạt động).
- Wipv- Lợi nhuận thuần năm i tính chuyển về thời điểm hiện tại.
- NPV- Thu nhập thuần tính chuyển về thời điểm hiện tại.
c. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn tự có (rE):
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần từng năm tính trên 1 đơn vị vốn tự
có bình quân của năm đó.
Trong đó: rE- Tỷ suất sinh lời vốn tự có.
Ei-Vốn tự có bình quân năm i.
Wi- Lợi nhuận thuần năm i.
Nếu tính cả đời dự án(npvE) chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập thuần
của cả đời dự án tính cho một đơn vị vốn tự có bình quân năm của cả đời dự
án.

d. Chỉ số vòng quay của vốn lưu động:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư, vốn lưu động quay vòng
càng nhanh, càng cần ít vốn và trong điều kiện khác không đổi thì hiệu quả sử
dụng vốn càng cao.
Trong đó: Oi- Doanh thu thuần năm i
Wci- Vốn lưu động bình quân nămi của dự án.
Hoặc:
Trong đó: - Doanh thu thuần bình quân năm i của dự án.
- Vốn lưu động bình quân của cả đời dự án.
e. Chỉ tiêu tỷ số lợi ích- chi phí ( B/C ):
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ số giữa lợi ích thu được với chi phí phải bỏ ra,
dự án có hiệu quả khi B/C 1. Dự án không có hiệu quả khi B/C 1.
f. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư ( T ):
Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi vốn
đầu tư đã bỏ ra từ lợi nhuận và khấu hao thu được hàng năm. Dự án có hiệu quả
khi T tuổi thọ của dự án hoặc T T định mức. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn
thì hiệu quả của dự án càng cao.
g. Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR):
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết
khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại
thì tổng thu cân bằng với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR r giới hạn và
ngược lại. Tỷ suất giới hạn được xác định căn cứ vào các nguồn vốn huy động
của dự án.
h. Chỉ tiêu điểm hoà vốn:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các
khoản chi phí phải bỏ ra. Điểm hoà vốn được biểu hiệ bằng chỉ tiêu hiện vật và
chỉ tiêu giá trị. Nếu sản lượng hoặc doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản
lượng hoặc doanh thu hoà vốn thì dự án có lãi và ngược lại. Điểm hoà vốn càng

nhỏ càng tốt, mức an toàn của dự án càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn.
4.1.2.Đối với doanh nghiệp:
a.Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư:
+ Tính cho từng năm:
Trong đó: Wj - Lợi nhuận thuần của dự án j
với j=1,2, ,m - lợi nhuận thuần của các DA hoạt động năm i.
Ivb- Vốn đầu tư thực hiện nhưng chưa phát huy tác dụng ở đầu năm của doanh
nghiệp.
Ivr- Vốn đầu tư thực hiện trong năm của doanh nghiệp.
Ive- Vốn đầu tư chưa phát huy tác dụng ở cuối năm của doanh nghiệp.
+ Tính bình quân:
- Vốn đầu tư được phát huy tác dụng bình quân năm của thời kì nghiên cứu
được tính theo cùng mặt bằng với lợi nhuận thuần.
- Lợi nhuận bình quân năm của kỳ nghiên cứu tính theo giá trị ở mặt bằng hiện
tại của tất cả các dự án hoạt động trong kì.
b. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tăng thêm của vốn tự có của doanh nghiệp do đầu tư
từng năm ( ) hoặc bình quân năm thời kì nghiên cứu ( ).
=(rEi- rEi-1)K > 0
=( - )K >0
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Trong đó: K- hệ số mức ảnh hưởng của đầu tư.
I - Năm nghiên cứu
i-1 - Năm trước năm nghiên cứu
t - Thời kí nghiên cứu
t-1 - Thời kì trước thời kì nghiên cứu.
c. Chỉ tiêu số lần quay vòng tăng thêm của vốn lưu động từng năm( LWCi)
hoặc bình quân năm ( ) thời kì nghiên cứu:
LWci=( - )K > 0
=( - )K > 0
d. Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư giảm kỳ nghiên cứu(t ) so với kỳ trước(

t-1):
= (Tt - Tt-1)K < 0
e. Chỉ tiêu mức hoạt động hoà vốn giảm:
= < 0
f. Chỉ tiêu tăng năng suất lao động của doanh nghiệp từng năm hoặc bình quân
năm thời kì ngiên cứu so với trước thời kì do đầu tư:
ELi = (ELi - ELi-1)K > 0
= ( - )K > 0
Trong đó:
- Mức tăng năng suất lao động bình quân năm thời kì t so với thời kì trước (t-
1).
ELi - Mức tăng năng suất lao động năm i so với năm i-1
V- Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×