Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Các phong cách dạy học của giáo viên và các mẫu học sinh điển hình potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.43 KB, 11 trang )

Các phong cách dạy học của
giáo viên và các mẫu học sinh
điển hình
Phong cách dạy học là gì?
Trong thực tế, nhiều giáo viên có thói quen, khi lên lớp chỉ chú ý đế bài dạy,
chú ý vào việc truyền thụ nội dung kiến thức hay giao nhiệm vụ học tập cho
học sinh; theo dõi và kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện của học sinh. Những
giáo viên này có xu hướng tập trung vào công việc của bản thân và của học
sinh, ít quan tâm đến việc thiết lập mối quan hệ với học sinh trong lớp. Có
giáo viên lúc dạy học rất hay dùng mệnh lệnh: phải làm như thế này, thế kia
v.v ! Giữa giáo viên với học sinh dường như lúc nào cũng có khoảng cách
không san lấp được. Ngược lại, có giáo viên luôn gần gũi, khuyến khích động
viên học sinh v.v
Những trườnghợp trêncho thấy mỗi giáo viên cóphongcách riêng trong
làm việc và quanhệ với học sinh.
Có thể hiểuphong cách dạyhọc củagiáo viên là hệ thống hành vitương đối ổn
định, được giáo viên đó sử dụng nhằm gây ảnhhưởng đến hoạtđộng củahọc sinh
và đượchọc sinh cảm nhận về hành vi ổnđịnhđó.
CÁC LOẠI PHONGCÁCHCỦA GIÁO VIÊN TRONG DẠY HỌC.
Cách phân loại truyền thống theoK.Lewin:
Gồm ba phongcách : độc đoán, dânchủ, tự do
Phong cách độc đoán:
Ngườigiáo viênquảnlý tất cả các quan hệ và thôngtin, tập trungquyền lực
trong tay. Học sinh chỉ được cung cấp thông tin tốithiểu,cần thiết để thực hiện
nhiệmvụ. Các quyết định,mệnh lệnh được đề ra trên cơ sở kiến thức, kinhnghiệm
của người giáo viên,không quan tâm đến ý kiến củahọc sinh. Các chỉ thị mệnh
lệnh được đặtra rất nghiêm ngặt và buộc học sinh phải chấp hành một cách tập
trung, chính xác. Người giáo viên giámsát chặt chẽ hành vi của học sinh. Người
giáo viênchỉ đạo công việc chủ yếu bằng sử dụngquy chế,thông tintronglớp học
chỉ một chiềutừ giáo viên xuống.
Ưu điểm của phongcách độc đoán lànó cho phép giảiquyết một cách nhanh


chóng các nhiệmvụ. Songdo người giáo viên không quantâm đếný kiến của người
học và raquyết địnhtrên cơ sở những thông tin sẵn có, nên phong cách độc đoán
có nhược điểmlà khôngphát huyđược tính chủ thể và sự sángtạo,kinh nghiệm cả
người học.
Phong cách dân chủ:
Ngườigiáo viênthu húthọc sinh tham gia vào việc thảoluận, xâydựngvà
lựa chọncácphương án quyết định cũng như giải quyết nhữngnhiệmvụ họctập.
Công việc đượcphân công,giảiquyết và đánhgiá trên cơ sở cósự tham gia của tập
thể. Thông tin tronglớp học được chuyển đi theohai chiều: từ giáo viênđến học
sinh vàtừ học sinhđến giáo viên.
Ưu điểm của phongcách dânchủ là nócho phép khai thác sự sáng tạo, kiến thức,
kinh nghiệm của học sinh.Do đó, nó tạo ra một sự thỏa mãn lớn cho họcsinh,vì
học sinhcảm thấy đượctôn trọng,thừanhận và được thamgia. Họcsinhcảm thấy
thỏa mãn vì các em đượcthựchiện những công việc dochính các em đề ra, thậm
chí đượctham gia đánhgiá kếtquả công việc.
Nhượcđiểm của phong cách dân chủ là quá trìnhdân chủ rất tốn kém thời gian.
Trongrất nhiềutrườnghợp, việcbàn bạckéo dài mà khôngđi tới đượcquyết định,
trong khikhi thời giangiải quyết nhiệmvụ không cho phép kéo dài.
Phong cách tự do:
Ngườigiáo viêntham giaít nhất vào công việccủa nhóm, giao hết quyềnhạn
và trách nhiệmcho học sinh. Các thànhviên trongnhóm được cungcấp tối đacác
thông tin, đượcphép tự do hành động theo điều họcsinh suy nghĩ, theo cáchthức
mà cácem cho là tốtnhất. Theo phong cách này các thôngtinđược thựchiện chủ
yếu theo chiều ngang.
Nếu xét về lượng thông tinmàhọc sinh được biết thì phongcách độc đoán là ít
nhất,tiếp đếnlà phongcách dânchủ và phong cách tự do là nhiềunhất.
Ưu điểm của phongcách nàylà nó cho phép pháthuytối đa năng lực sáng tạo của
học sinh.Tuynhiên, phongcách này dễ dẫn đếntìnhtrạnghỗn loạn, vô chính phủ
trong lớp họcdo thiếu vắng các chỉ dẫn của người giáo viên.
Cách phân loại theo PaulHerseyvà Kenneth H. Blanchard.

Theo cách này, có thể dựa vàohai xu hướng hành vi của giáoviên
• Cáchành vi chủ yếu hướng tới công việc: gọi làhànhvi công việc
• Cáchành vi hướng tới quanhệ với học sinh:gọi là hànhvi quan hệ
Hành vi công việclà mức độ theo đó giáo viên có thể tổ chức vàđịnh hướng
các họatđộng củahọc sinh,bằngcách đề ra yêu cầu, nêu giải thích hành độngcủa
học sinh:làmgì? và tiếnhành cái đó như thế nào? Ở đâu? Thời điểm nào? Nhiệm
vụ phải thực hiện là gì? v.v Nói cụ thể, hànhvi được gọi là côngviệc khingười
giáo viênchủ yếu hướng tới thiết lập các hìnhmẫu chỉ dẫn vàtổ chức công việc rõ
ràng vàphươngpháp tiếnhành công việc.
Hành vi quan hệ là mứcđộ theo đó giáoviên hướngđến việcduy trì những
mốiquan hệ cá nhân giữa mìnhvới họcsinh vàgiữa các học sinhvới nhau, bằng
cách mở rộngcác kênh giao tiếp, tạo ra sự hỗ trợ về mặt tâm lý xãhội để học sinh
thực hiện nhiệmvụ học tập củamình. Nói cáchkhác, hànhvi quan hệ là hành vimà
giáo viênchủ yếu hướng đếnngười học hơn làhướng đếncông việc.
Phong cách 1: Hành vi công việcvà hànhvi quan hệ đềuthấp
Ta quy ước gọi là mô hình T1
Đây lànhững giáo viêncó phongcách tự do. Nhữnggiáo viên nàyluôn cóxu
hướnggiao quyền tối đachohọc sinh tự mình quyết định việc học của mình.Họ
chỉ can thiệp vàoquá trình học của họcsinh khithấy thật sự cần thiết.
Phong cách 2: Hành vi công việccao vàhành vi quanhệ thấp
Ta quy ước gọi là mô hình T2
Đây lànhững giáo viêncó phongcách hướng tới công việc hơn hướng tới họcsinh.
Những giáo viên nàyluôn cómặt đúnggiờ trên lớp; thựchiện đầy đủ các công việc
của giáo viên. Đối với việc học củahọcsinh, các giáo viêntheo mô hình này thường
hướngdẫn cụ thể, chi tiết cácnhiệm vụ học tập và cáchtiến hành.Dưới con mắt
của họcsinh, đây là những giáo viên vìcông việc. Thậmchí theohọ, đó là những
thầygiáo nghiêm khắc và khótính.
Phong cách 3: Hành vi công việcthấp và hànhvi quan hệ cao
Ta quy ước gọi là mô hình T3
Những giáo viên có phongcách này thường cóxu hướngthiết lập quanhệ

thân thiện, gần gũivới học sinh, quan tâm đến việc động viên họcsinhkhi có điều
kiện.Mặt khác, những giáo viên này thườngít đưa ra các chỉ dẫn và tổ chức việc
học của học sinh. Vớihọ, học như thế nào là công việc tự lực của học sinh,còn giáo
viên chủ yếu là người giữ gìn ngọn lửa nhiệt tình,tạonăng lượngcho họcsinhđể
duy trì việc học.
Phong cách 4: Hành vi công việccao vàhành vi quanhệ cao
Ta quy ước gọi là mô hình T4
Đây lànhững giáo viênvừa có thói quen quan tâm tới việc họccủa họcsinh,
hướngdẫn cụ thể nhiệmvụ học tập: họccái gìvà học như thế nào,đồngthời cũng
rất để ý tới quanhệ với học sinh;gần gũi,quan tâm, chămsóc tới học sinh,những
giáo viênnày là ngườicha, người mẹ,người bảo mẫucẩn thận và chutoàn, thậm
chí "thái quá".
Trênđây là các mô hìnhphongcách điển hình của giáoviên trong dạy họcvà
trong quan hệ với họcsinh. Ngoài các mô hìnhđã nêu, còn có nhiều môhình trung
gian khác. Vì vậy, cácmô hình này có thể được coi là các mô hình mangtính xu
hướng.Đồngthời cũngcần lưuý, những mô hình này chỉ phản ánh định hứong
hành vicủa giáo viên,không nhằm phảnánh nhân cách của họ. Vì vậy không thể sử
dụngmô hình này trong việc đánh giá giáo viên.
Tronglĩnh vựcphương pháp dạy học, vấn đề đặt ra là là mô hình nào làtối
ưu và giáo viênnên sử dụng môhình nào? Câutrả lờiở đây là khôngcó mô hình
nào là tuyệt đối tốt cho mọi trườnghợp. Điều quan trọnglà ở chổ, người giáo viên
cần biết sử dụng linhhoạt các phongcáchcho phùhợp với từngloại họcsinh và
trong từng tìnhhuống dạy học cụ thể.
CÁC MẪU HỌC SINHĐIỂN HÌNH
Về lý thuyết, mỗi cánhân làmột chủ thể,không lập lại. Điềunày cónghĩa là
trong một lớp học, có bao nhiêu họcsinh sẽ có bấy nhiêu thế giới riêng mà người
giáo viêncần hiểu để có biện pháp tácđộng phùhợp. Tuy nhiên, trên thực tế,khó
có thể thực hiệnở mứcđộ như vậy. Giảipháp khả thi là nhóm các học sinhthành
từng nhóm cơ động, dựa vào những tiêu chí nhất định.Trongdạy học, có thể phân
loại học sinh dựa trênmức độ sẵn sàng của học sinh đối vớiviệc học.

Mức độ sẵn sàng là mứcđộ mộtcá nhânhay nhómsẵnsàng thực hiệnmột nhiệm
vụ học tập nhấtđịnh.
Mức độ sẵn sàng thực hiện một nhiệm vụ học tậpkhôngphải là đặc điểm tâm lý
ổn địnhcủa cánhân hay nhóm, cũngkhông phải là giá trị nhâncáchhay đặc trưng
về lứa tuổi, mà chỉ là trạng thái tâm lý đáp ứngnhu cầu nhất định, trong các tình
huốnghọc tậpxác định. Mỗi nhiệm vụ học tập khác nhau,mỗi tình huống dạy học
khác nhau, ở học sinh sẽ xuất hiện mứcđộ sẵn sàng học tập khác nhau,dẫn tới
hiệu quả học tập khác nhau.
Mức độ sẵn sàng học tập đượchình thành bởi haiyếu tố đặc trưng:
KHẢ NĂNG HIỆN TẠI VÀ THIỆNÝ đốivới việchọc.
Khả năng hiện tại đối với việc họcđược xác địnhbởi mứcđộ tri thức, kinh
nghiệm,kỹ năng và phươngpháp hành động màhọc sinh (hoặcnhóm học sinh)
hiện cóthể đáp ứngyêu cầu của nhiệm vụ học tập cụ thể.
Thiệný đối vớiviệc học là mứcđộ nhucầu, động cơ, sự gắn bó và tâm thế sẵn sàng
của họcsinh đónnhận nhiệm vụ học tập.
Cần lưu ý, việcphân chiahai yếu tố khả năng và thiện ý chỉ cógiá trị cho việc
phân loại mức độ sẵn sàng họctập củahọc sinh, còn trênthực tế, hai yếu tố này
quan hệ hữu cơ và hỗ trợ nhau.
Nếu dựa vào mức độ sẵn sàng họctập, cóthể nhóm họcsinh trong lớp thành
bốn mô hìnhđiển hình:
Mô hình 1: Học sinhcónăng lựcvà thiện ýthấp hoặc bấp bênh,
không ổnđịnh.
Ta quy ước gọi là mô hình H1
Đây làmẫu học sinhthiếu hiễubiết, kinh nghiệm và kỹ năng cần thiếtđể
thực hiện một nhiệm vụ học tập.Khôngnhững thế, động cơ học tập củahọc sinh
thấp,thái độ kém nhiệttình, thiếu ý thức,tâm thế chuẩnbị cho việc học.
Mô hình 2: Học sinhcónăng lựcthấp nhưng có thiện ý cao.
Ta quy ước gọi là mô hình H2
Những học sinhnày thườngđượcmệnhdanh là "thừa nhiệt tình nhưng
thiếuphươngpháp". Cáchọc sinhnày thường gặp khó khăn tronghọc tập hoặc

thực hiện nhiệmvụ nào đó. Có nhiều nguyên nhân kiến các họcsinh này lâm vào
hoàn cảnh như vậy,ngoại trừ sự nhiệttình, tinhthần trách nhiệm và sự nỗ lực cao
trong họctập. Họcsinhluôn cónhu cầuđược sự trợ giúp và chỉ dẫn trong công
việc.
Mô hình 3: Học sinhcónăng lựcthấp nhưng có thiện ý cao.
Ta quy ước gọi là mô hình H3
Những học sinhnày thườngcó khả năngnhận thức tốt, có tri thứcvà kỹ
năng cơ bảnđể tiếp thumôn học. Đối với các học sinh này, việchọc khôngphải là
việc khó.Tuyniên,họcsinh khônghào hứnglắm với việc học hay công việc được
giao. Động cơ học tập thấp, khôngổn định. Thậmchí học sinh không cósự chuẩn bị
về tâm thế cũng như các yếu tố tâm lý cần thiết. Nói tóm lại việc họccủa họcsinh
thiếu"lửa"
Mô hình 4: Học sinhcónăng lựcvà thiện ýcao.
Ta quy ước gọi là mô hình H4
Đây làmẫu học sinhlý tưởngtrong dạy học. Các học sinhnày vừa có năng
lực, tri thức, kinhnghiệm và kỹ năng thực hiện các hành động họctập do giáo viên
gợi ý, vừa là người có động cơ học mạnh mẽ,ổn định, có tinh thần tráchnhiệm, nỗ
lực cao tronghọc tập.
BẢNG TÓM TẮT
Thấp Trung bình Cao
H
1
H
2
H
3
H
4
Năng lực
và thiện ý học

tập thấp, không
ổn định.
Năng lực
học tập thấp
nhưng có thiện
ý cao, ổn định.
Năng lực
học tập cao,
thiện ý thấp,
hoặc khôngổn
định.
Có năng
lực và thiện ý
cao, ổn định
SỬ DỤNG PHONGCÁCHDẠY HỌC PHÙ HỢP VỚI CÁC MẪU HỌC SINH
Mẫ
u học
sinh
Mức độ phù hợp củaphongcách dạy học
Phù
hợp thứ 1
Phù
hợp thứ 2
Phù
hợp thứ 3
Phù
hợp thứ 4
H
1
(

Thấp)
T
4
:
Công việc
cao - yêu
T
2
:
Công việc cao
T
3
:
Quan hệ cao
T
1
:
Thấp
cầu cao
- giảng
giải
- tham
gia
-
giaophó
H
2
(
TB)


ng lực
thấp
T
2
:
Công việc
cao - giảng
giải
T
4
hoặc T
3
: Yêu cầucao
hoặc quanhệ cao-thamgia
T
1
:
Thấp
-
giaophó
H
3
(
TB)
Thi
ện ý
thấ
p
T
3

:
Quan hệ cao
-
tham gia
T
2
hoặc T
1
: Công việc cao -
giảng giải hoặc giaophó.
T
4
:
Công việc
cao - yêu
cầu cao
H
4
(
Cao)
T
1
:
Thấp
- giao
phó
T
3
:
Quan hệ cao

- tham
gia
T
2
:
Công việc cao
- giảng
giải
T
4
:
Công việc
cao - yêu
cầu cao
Trongdạy họctruyền thống, hầu như chỉ diễn ramộttình huống dạy học
duy nhất : giáo viênchủ yếu hướng vào bài giảng của mình và cố gắngtruyềnđạt
những nội dungđã được chuẩn bị trước tới tập thể học sinh.Vì vậy,giáo viên chỉ
cần có vàsử dụng duynhất mộtphong cách dạyhọc của riêng mình,còn học sinh
chỉ có trách nhiệm thích ứngvới phong cách đó.
Quan niệm này đã lỗi thời, lạc hậu vàkiềm hãm hiệu quả dạy họchiện đại. Ngày
nay, dạy học không phải là truyền giảng, mà là tổ chức chohọc sinh thực hiện các
hoạt động của mình. Trongquátrình nàyxuất hiện nhiều tình huống khác nhau,
buộcngười giáo viên phải có giải phápphù hợp, tứclà phải có nhiều phong cách để
ứng phóvới mỗi tình huống cụ thể. Người cần phải thay đổi hànhvi để thức ứng
vớisự biến đổi củaquátrìnhdạy họchiện đại khôngchỉ là họcsinhmàcả giáo viên.
Ở đây có mối quanhệ hữu cơ, haichiều giữa phongcách dạy của giáo viên với mức
độ sẵn sàng họctập của họcsinh.
Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy, có sự biến đổi cácmẫu học sinhtừ H1→H4
nếu có sự thay đổi phù hợp cácphong cách dạyhọc củagiáo viên. Nếu việc dạy học
của giáo viên (chẳng hạn tổ chức cho họcsinhtrao đổi và làmviệc theo nhóm)

được bắt đầu từ phong cách T2 (hànhvi công việc cao/hành vi quan hệ thấp), giáo
viên luôn có mặt trênlớp vàchỉ dẫn cụ thể việc học sinh chuẩn bị vàtiến hànhtrao
đổi nhóm .Khi họcsinhđã nắm được yêu cầu, nội dungvà cách thức tiếnhành
buổi traođổi,giáo viên chuyểndần sangphongcách T1 (hành vi công việccao/
hành viquan hệ cao). Ở đây, giáoviên giáo viên không chỉ giúp học sinh hoàn
chỉnhcách thức, quy trình tiến hànhthảo luậnmà cònkịp thời động viên,củngcố
để khơi dậy và duytrì nhiệt tình học tậpcủa họcsinh.Giai đoạn tiếp theolà sử
dụngphong cách T3 (hành vi công việcthấp/hành vi quanhệ cao), cuối cùng là T4
(hành vicông việc thấp/hành viquanhệ thấp), với ý nghĩatin tưởng và giao phó
việc trao đổi nhóm chohọc sinhtự tổ chức. Tương ứng với sự thay đổi phong cách
của giáo viên sẽ diễn ra sự thay đổi mứcđộ sẵn sàng học tập của học sinh. Lúcđầu
sự thayđổi diễn ra chậm.Cùngvới sự giảm dầncác hànhvi ra lệnh, yêu cầu, chỉ
dẫn côngviệc vàtăng dần các hành vikhuyến khích củagiáo viên,sự thay đổi diễn
ra nhanhhơn.Khi học sinhđã bộc lộ rõ khả năng tự định hướng, tự đảm nhận công
việc học tập vàkhả năng tự xác định chomình động cơ, trách nhiệm họctập đúng
đắn, ổn địnhgiáo viên sẽ giảmdần sự hỗ trợ cả về mặt chỉ dẫn côngviệc lẫn tâm lí-
xã hội.
Điều thú vị là sự thay đổi luân phiên mộtcách có hệ thống các phongcách dạy học
khôngchỉ manglại hiệu quả cao trongviệc tăngcườngkhả năngvà mứcđộ độc lập,
tự chủ học tập của họcsinh màcòn manglạihiệuquả rõ rệt tronggiáo dục gia đình.
Các kếtquả nghiên cứu cho thấy, học sinh thuộc các gia đình truyền thống giáo dục
con cái theo phongcách độc đoán, mệnhlệnh,gia trưởng (hành vi công việc cao)
và theo phongcách tự do (hành vicôngviệc và hành vi quan hệ đều thấp)thường
pháttriển chậm hơn, khó thích ứng xã hội hơn so với trẻ em thuộc cácgia đình
được giáo dụctheo phongcách dân chủ.
MỘT SỐ GỢI ÝKHI XÁCĐỊNH VÀ SỬ DỤNGPHONG CÁCH DẠY HỌCPHÙ
HỢP
Để xác định đượcphong cách dạy học phù hợp, giáo viên cầnthực hiệnmột
số côngviệc sau:
Thứ nhất : cầnxác định rõlãnh vực hoạt động của học sinh hoặccủa nhóm

học sinhmàmình định tác động, gây ảnhhưởng.Tức là phải trả lời câuhỏi học
sinh đanglàmgì ? người giáo viên địnhtác độngvào khía cạnhnào trong côngviệc
đó của học sinh ?
Thứ hai : cần xác định đúngmức độ sẵn sàng của học sinhkhi thực hiệncông
việc đượcgiao. Cụ thể, cần xác định được tri thức, kinhnghiệm, kĩ năng, phương
pháp củahọc sinhso với yêu cầu của công việc; thái độ, động cơ và mức độ tâm
thế đón nhậncôngviệc của học sinh hoặc của nhóm học sinh.
Thứ ba : xác địnhphongcách nào sẽ phù hợp với mức độ sẵn sàngcủa học
sinh tương ứng với lĩnhvực cần tác động. Dự kiến chiều hướng,tốcđộ chuyển biến
của họcsinh vàcác phongcách tương ứng sẽ đượcsử dụng.
Thứ tư : các phong cách thiênvề công việc hướng đến bổn phậnvà trách
nhiệmcủa họcsinh, cònphong cách thiên về quan hệ hướng đếnviệc độngviên,
củng cố các thành côngcủahọc sinh. Vì vậy,việc sử dụng các phong cách của giáo
viên thường theo cácbước sau :
• Sử dụng các phong cách thiên về chỉ dẫn hoặc định hướng tới công việc
• Giảm dần các phong cách hướng dẫn đến côngviệc vàgiám sát
• Tăngcường các phongcách thiên về quan hệ với nghĩa là tăngcường cáctác
độngcủng cố tích cựcviệc học của học sinh.

×