Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Đề tài "Tổ chức quản lý đầu tư của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.53 KB, 44 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài
"Tổ chức quản lý đầu tư của Vụ
Tổng hợp Kinh tế quốc dân"
MỤC LỤC
BÁO CÁO THỰC TẬP 1
Đề tài 1
"Tổ chức quản lý đầu tư của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân" 1
MỤC LỤC 2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc xây dựng đất nước theo con đường công nghiệp hoá-hiện đại
hoá, đào tạo đội ngũ tri thức trẻ là một trong những công tác được quan tâm hàng đầu
đặc biệt là sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp ra trường.
Xu thế thời đại hiện nay là thời đại của tri thức khoa học, sự phát triển không
ngừng của công nghệ. Vì vậy những thử thách đặt ra đối với sinh viên ngày một lớn
đòi hỏi không chỉ học tập tốt, tu dưỡng đạo đức, rèn luyện bản thân, tiếp thu những
kiến thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà còn phải học hỏi những kiến thức thực
tế ngoài xã hội và vận dụng những kiến thức đã học đó vào trong thực tiễn.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan có chức năng tham mưu tổng hợp cho Chính
phủ về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong
và ngoài nước. Trong đó Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân là cơ quan giúp Bộ trưởng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổng hợp kế hoạch kinh tế - xã hội và đầu tư.
Được vinh dự thực tập tại Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, em đã hiểu biết hơn về
chuyên nghành Kinh tế đầu tư khi áp dụng vào thực tiễn đồng thời học hỏi được những
kinh nghiệm và có được những thông tin hữu ích trong lĩnh vực đầu tư phát triển sử
dụng vốn ngân sách nhà nước.
Trong 5 tuần thực tập tổng hợp vừa qua, nhờ sự phân công của khoa Kinh tế
đầu tư cùng với sự hưỡng dẫn, giúp đỡ tận tình của giáo viên phụ trách thầy PGS.TS
Từ Quang Phương và các chuyên viên tại Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân đã tận tình
giúp đỡ em trong quá trình thực tập, do vậy em đã được tìm hiểu về tình hình chung,


cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, các công việc và hoạt động liên quan đến công
tác tổng hợp kinh tế xã hội và tổ chức quản lý đầu tư của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc
dân. Trên cơ sở đó, em xin được trình bày báo cáo với bố cục như sau:
Phần I: Giới thiệu chung về Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân trực thuộc Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
Phần II: Các hoạt động liên quan đến công tác tổng hợp kinh tế xã hội và tổ chức
quản lý hoạt động đầu tư của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân
Phần III: Định hướng cho các hoạt động của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân
Bản báo cáo chắc không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự
hướng dẫn của cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VỤ TỔNG HỢP KINH TẾ QUỐC
DÂN TRỰC THUỘC BỘ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
1.1. Lịch sử hình thành phát triển của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân trực
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Công tác kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã hội được Đảng và Chính phủ quan
tâm ngay từ khi Cách mạng thành công.
Ngày 31 tháng 12 năm 1945, Chủ tịch Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa đã ra sắc lệnh số 78 – SL thành lập Ủy ban nghiên cứu kế hoạch kiến
thiết, nhằm nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ kế hoạch kiến thiết quốc gia về
kinh tế, tài chính, xã hội và văn hóa.
Sau đó 5 năm, ngày 14/4/1950, Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra
sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban kinh tế Chính phủ thay cho Ủy ban nghiên cứu kế
hoạch kiến thiết.
Từ khi miền Bắc được hoàn thành giải phóng, hòa bình lập lại trên nửa đất
nước, Đảng và Chính phủ ta đã bắt tay ngay vào việc xây dựng và phát triển kinh tế xã
hội ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền Nam tiến tới thống nhất Tổ quốc.
Trong phiên họp ngày 8/10/1955, Hội đồng Chính phủ đã quyết định thành lập
Ủy ban Kế hoạch Quốc gia và sau đó ngày 14/10/1955. Thủ tướng Chính phủ ra thông
tư số 603 TTg xác định nhiệm vụ chức năng của Ủy ban Kế hoạch Quốc gia và nêu rõ:

“Trong chế độ dân chủ nhân dân của chúng ta ở miền Bắc, việc khôi phục và phát triển
kinh tế và văn hóa phải dần dần kế hoạch hóa, Ủy ban Kế hoạch Quốc gia sẽ thực hiện
từng bước công việc kế hoạch hóa này”.
Kể từ đó, hệ thống cơ quan Kế hoạch từ Trung ương đến địa phương được
thành lập, bao gồm Ủy ban Kế hoạch Quốc gia và các bộ phận kế hoạch của các Bộ
Trung ương, Ban kế hoạch ở các khu, tỉnh, huyện đảm đương nhiệm vụ xây dựng các
dự án kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, tiến hành công tác thống kê, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch.
Bộ phận tổng hợp luôn luôn được đặt ở vị trí quan trọng hàng đầu trong cơ cấu
tổ chức ở các thời kỳ của cơ quan kế hoạch nhà nước.
Trong năm 1958, tiền thân của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân là một nhóm
tổng hợp (trong Ủy ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết và sau đó là Ban kinh tế Chính
phủ). Đến tháng 1 năm 1958, Vụ Kế hoạch Tổng hợp Kinh tế Quốc dân được thành
lập trong cơ cấu tổ chức của Ủy ban Kế hoạch Quốc gia.
Ngày 9 tháng 10 năm 1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 158/CP đổi
tên Ủy ban Kế hoạch Quốc gia thành Ủy ban Kế hoạch Nhà nước; đồng thời đã quy
định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước; theo đó,
chức năng, nhiệm vụ của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân đã được khẳng định là giúp
Ủy ban nghiên cứu và tổng hợp nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
Ngày 9 tháng 3 năm 1964, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 47/CP, theo
quyết định này, Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân được tách làm 2 vụ là Vụ Tổng hợp
Kinh tế Quốc dân ngắn hạn và Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân dài hạn.
Ngày 9 tháng 7 năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 69-HĐBT đổi
tên Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân ngắn hạn thành Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân;
giải thể Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân dài hạn, thành lập Viên nghiên cứu kế hoạch
dài hạn.
Ngày 18 tháng 4 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng ra quyết dịnh số 66-HĐBT
chính thức hóa lại cơ cấu tổ chức của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước; theo đó, toàn bộ
chức năng của Vụ Tài chính – giá thành – giá cả, một phần chức năng của Vụ Kế

hoạch Vật tư (chủ yếu là chức năng cân đối), một phần chức năng của Vụ Kế hoạch
Đầu tư xây dựng cơ bản (chủ yếu là chức năng cân đối) được chuyển về Vụ Tổng hợp
Kinh tế Quốc dân.
Ngày 30 tháng 10 năm 1989, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định 179-HĐBT
tách chức năng cân đối tổng hợp tài chính ra khỏi Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân và
hình thành Vụ Kế hoạch Tài chính làm nhiệm vụ cân đối tài chính tổng hợp, thu chi
tiền tệ dân cư; cân đối ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Sau đó tách chức năng tổng hợp
vật tư sang cho Vụ Kế hoạch Thương mại và Dịch vụ.
Hiện nay, tại Quyết định 606/QĐ-BKH ngày 19 tháng 8 năm 2003 Bộ Kế
hoạch và Đầu tư xác định nhiệm vụ, chức năng chính của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc
dân là:
- Tổng hợp kế hoạch trung hạn và ngắn hạn về phát triển kinh tế xã hội của toàn
bộ của nền kinh tế quốc dân. Dự thảo các văn kiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
để trình các cơ quan lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Lập các bảng cân đối tổng hợp
kinh tế quốc dân.
- Tổng hợp và cân đối các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nền kinh tế
quốc dân; phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước theo ngành, lĩnh vực, địa
phương, lãnh thổ, các chương trình dự án quốc gia, các mục tiêu về quy hoạch và
chuẩn bị đầu tư.
- Chủ trì phối hợp các đơn vị trong và ngoài cơ quan để tổng hợp, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch quý, 6 tháng, 9 tháng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kiến
nghị các chủ trương, biện pháp chỉ đạo, điều hành kế hoạch và tổ chức kiểm tra thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và ngắn hạn.
- Nghiên cứ đề xuất các chủ trương về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, kế
hoạch hóa nhằm đảm bảo thực hiện định hướng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội.
- Tổ chức nghiên cứu, dự báo, thu thập và hệ thống hóa các thông tin để phục
vụ cho việc tổng hợp kế hoạch trung hạn và ngắn hạn về phát triển kinh tế xã hội của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Xây dựng mô hình kế hoạch hóa, các cơ chế, phương pháp kế hoạch hóa và

công tác định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế trong từng thời kỳ. Soạn thảo các chỉ dẫn về phương pháp kế hoạch hóa, phương
pháp định mức. Xác định hệ thống chi tiêu, mẫu biểu, phương pháp tính toán các chỉ
tiêu để Bộ ban hành áp dụng cho việc xây dựng, tổng hợp, phân tích và báo cáo kế
hoạch của các ngành, địa phương và đơn vị cơ sở.
Ngay từ khi hình thành cơ quan kế hoạch, bộ phận phụ trách tổng hợp đã được
giao nhiều nhiệm vụ giúp cơ quan hoàn thành công việc Đảng và Nhà nước giao cho.
Từ những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, những người làm công tác tổng hợp
đã có công đóng góp cho Ủy ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết trong việc nghiên cứu
soạn thảo các chương trình diệt giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Khi Ban Kinh tế
Chính phủ được thành lập (năm 1950), những người làm công tác nghiên cứu tổng hợp
đã tích cức tham gia soạn thảo, đệ trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng các kế hoạch quan trọng về kinh tế nhằm
động viên sức người sức của cho công tác kháng chiến lần thứ nhất của nhân dân ta đi
đến thắng lợi. Những chương trình lớn về thi đua tăng gia sản xuất, tự túc tự cấp, thực
hiện giảm tô, tiến tới cải cách ruộng đất… đã ra đời từ đó.
Hòa bình lập lại trên miền Bắc; Ủy ban Kế hoạch Quốc gia được thành lập;
nhóm Tổng hợp (tiền thân là Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân hiện nay) đã tích cực
đóng góp vào việc nghiên cứu xây dựng kế hoạch khôi phục kinh tế sau chiến tranh
(1956 – 1957) và sau đó, với việc thành lập Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân, các cán
bộ trong Vụ đã tham gia vào việc xây dựng kế hoạch 3 năm cải tạo phát triển kinh tế ở
miền Bắc (1958-1960), tập trung giải quyết những nhiệm vụ còn lại của công cuộc
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân: Chia ruộng đất cho nông dân, tiến hành hợp tác
hóa nông nghiệp và thiết lập quan hệ sản xuất mới ở nông thôn, phục hồi và xây dựng
các cơ sở sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải, phát triển mạng lưới thương nghiệp
quốc doanh, hợp tác xã sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, phát triển sự
nghiệp giáo dục, văn hóa, y tế, xã hội…
Trong những thời kỳ tiếp theo, với chức năng nhiệm vụ của mình, Vụ Tổng hợp
Kinh tế Quốc dân đã tổ chức nghiên cứu giúp Ủy ban Kế hoạch Nhà nước soạn thảo kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965), kế hoạch chuyển hướng thời chiến (1965-

1975) với việc hoàn thành các mục tiêu chiến lược qua từng chặng đường lịch sử của
đất nước.
Từ giữa năm 1975, đất nước đã hoàn toàn giải phóng, Vụ Tổng hợp Kinh tế
Quốc dân tiếp tục có những đóng góp quan trọng trong việc nghiên cứu và xây dựng
kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (1976-1980) với mục tiêu đưa ra cả nước cùng tiến lên Chủ
nghĩa xã hội và sau đó, các kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1981-1985), lần thứ 4 (1986-
1990), lần thứ 5 (1991-1995), lần thứ 6 (1996-2000) và lần thứ 7 (2001-2005) với mục
tiêu đưa nền kinh yế của đất nước từng bước thoát khỏi những khó khăn thử thách,
vượt qua tình trạng nghèo nàn lạc hậu, đổi mới kinh tế - xã hội; phát triển kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa; chuyển dịch mạnh cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế;
phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại.
Qua nhiều thời kì, trải qua các biến cố của lịch sử, các thế hệ trước chuyển công
tác hoặc nghỉ hưu, thế hệ sau tiếp bước hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Truyền thống đoàn kết, ý thức trách nhiệm cao, tính cần cù, chăm chỉ, tính khoa học
và sáng tạo trong công tác của nhiều thế hệ đàn anh đã ghi lại những nét son của Vụ
Tổng hợp Kinh tế Quốc dân qua mỗi thế hệ.
Trải qua chặng đường hơn 45 năm (1968-2003), Vụ Tổng hợp Kinh tế Quốc dân đã
trưởng thành và lớn lên, xứng đáng với lòng tin của cơ quan, là một trong những Vụ
nòng cốt, dù bất kì trong thời kì nào cũng xứng đáng với vai trò tham mưu tổng hợp
đắc lực cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước trước đây và cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hiện
nay. Cán bộ Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân qua nhiều thế hệ đã phấn đấu hoàn thành
mọi nhiệm vụ xuất sắc, được Đảng và Nhà nước ghi nhận và tặng thưởng Huân
chương lao động hạng ba vào năm 1997 và Huân chương lao động hạng nhì năm 2003.
Đây là mốc son lịch sử đánh dấu nhưng công lao đóng góp của Vụ Tổng hợp
Kinh tế Quốc dân.
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là một cơ quan trực thuộc Chính phủ do Chính phủ
thành lập. Vì vậy cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động của Bộ được quy định tại Điều

3 Nghị định số 116/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 11 năm 2008. Theo
đó, cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư bao gồm các tổ chức hành chính giúp
Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và các tổ chức sự nghiệp nhà nước
phục vụ quản lý nhà nước trực thuộc Bộ. Cụ thể như sau:
1.2.1.1. Các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước
- Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân
- Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ
- Vụ Tài chính, tiền tệ
- Vụ Kinh tế công nghiệp
- Vụ Kinh tế nông nghiệp
- Vụ Kinh tế dịch vụ
- Vụ Kết cấu hạ tầng và đô thị
- Vụ Quản lý các khu kinh tế
- Vụ Giám sát và Thẩm định đầu tư
- Vụ Kinh tế đối ngoại
- Vụ Lao động, văn hóa, xã hội
- Vụ Khoa học, giáo dục, tài nguyên và môi trường
- Vụ Quản lý quy hoạch
- Vụ Quốc phòng, an ninh
- Vụ Hợp tác xã
- Vụ Pháp chế
- Vụ Tổ chức cán bộ
- Vụ Thi đua - Khen thưởng
- Thanh tra Bộ
- Văn phòng Bộ
- Cục Quản lý đấu thầu
- Cục Phát triển doanh nghiệp
- Cục Đầu tư nước ngoài
- Tổng cục Thống kê

1.2.1.2. Các tổ chức sự nghiệp nhà nước phục vụ quản lý nhà nước trực thuộc Bộ
- Viện Chiến lược phát triển
- Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
- Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia
- Trung tâm Tin học
- Báo Đầu tư
- Tạp chí Kinh tế và Dự báo
- Học viện Chính sách và Phát triển.
Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Vụ Kinh tế đối ngoại, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân,
Vụ Kinh tế địa phương và lãnh thổ, Vụ Quản lý quy hoạch được tổ chức phòng.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê,
Viện Chiến lược phát triển, Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương, Trung tâm
Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia và quyết định ban hành danh sách các tổ
chức sự nghiệp khác hiện có trực thuộc Bộ.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân
Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân có Vụ trưởng, một số Phó Vụ trưởng. Vụ làm
việc theo chế độ chuyên viên. Biên chế của Vụ do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quyết định riêng.
Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân có các phòng chức năng sau:
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Cân đối và dự báo;
- Phòng Tổng hợp kinh tế ngành;
- Phòng Tổng hợp các vấn đề xã hội;
- Phòng Quan hệ Quốc hội.
Vụ trưởng Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân quy định cụ thể nhiệm vụ, biên chế
cho từng phòng của Vụ trong phạm vi nhiệm vụ và biên chế do Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư giao.
1.3. Chức năng nhiệm vụ của Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân
Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp

Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổng hợp kế hoạch kinh tế - xã hội
và đầu tư. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của vụ được quy định rõ tại “Quyết định số
488/QĐ-BKH ngày 14/04/2009 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân”. Theo đó, Vụ
Tổng hợp kinh tế quốc dân có các nhiệm vụ sau đây:
1. Tổ chức nghiên cứu xây dựng khung hướng dẫn và tổng hợp kế hoạch 5 năm,
kế hoạch hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan lập các bảng cân đối tổng hợp kinh tế quốc dân:
tổng sản phẩm trong nước (GDP), thu nhập quốc gia (GNP); tích luỹ và tiêu dùng;
nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Phối hợp với các đơn vị liên quan lập các cân
đối: ngân sách nhà nước; cán cân thanh toán quốc tế; xuất, nhập khẩu và các cân đối
khác.
Dự thảo các văn kiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bao gồm: kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, chương trình của
Chính phủ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội sau khi được Quốc hội thông
qua và các văn kiện khác theo yêu cầu, báo cáo lãnh đạo Bộ trình các cơ quan Đảng
và Nhà nước.
2. Phối hợp với các đơn vị trong Bộ dự báo, thu thập và hệ thống hoá các thông
tin, tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp và xây dựng các phương án phát triển kinh
tế - xã hội phục vụ cho việc tổng hợp kế hoạch 5 năm và hàng năm.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức nghiên cứu, tổng hợp và
lập các đề án, báo cáo để Bộ trình Chính phủ về: kế hoạch đầu tư phát triển; tổng mức
và cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước
theo ngành, lĩnh vực; tổng mức và phân bổ chi tiết vốn đầu tư trong cân đối, vốn bổ
sung có mục tiêu; tổng mức và phân bổ chi tiết vốn trái phiếu Chính phủ, công trái
quốc gia.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập và báo cáo để Bộ trình Thủ tướng Chính
phủ về: tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước;
danh mục các chương trình, dự án đầu tư quan trọng bằng các nguồn vốn; các khoản
chi dự phòng của ngân sách Trung ương cho đầu tư xây dựng cơ bản, bổ sung dự trữ

nhà nước, hỗ trợ tín dụng nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh; chi ứng trước cho
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Trung ương theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập phương án phân bổ ngân sách Trung
ương trong lĩnh vực xây dựng cơ bản theo ngành, lĩnh vực, địa phương.
4. Chủ trì phối hợp với các đơn vị trong và ngoài cơ quan để theo dõi và tổng
hợp, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm và 5 năm; kiến nghị các
chủ trương, biện pháp chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch.
5. Tham gia với các đơn vị trong Bộ trong việc nghiên cứu chính sách, xây
dựng kế hoạch và điều hành thực hiện kế hoạch.
6. Nghiên cứu, tổng hợp các chủ trương, cơ chế, chính sách và biện pháp quản
lý kinh tế nhằm bảo đảm thực hiện định hướng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xác định hệ thống chỉ tiêu, biểu
mẫu, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế hoạch; hệ thống chỉ tiêu giao kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; cơ chế kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân và soạn thảo các
văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch hoá.
8. Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch của Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ
tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Văn phòng Trung ương.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
PHẦN II: CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC TỔNG
HỢP KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ CỦA VỤ TỔNG HỢP KINH TẾ QUỐC DÂN
2.1. Thực trạng các công tác thực hiện chức năng quản lý nhà nước của vụ
Tổng hợp kinh tế quốc dân
2.1.1. Lập báo cáo đánh giá về tình hình kinh tế xã hội
2.1.1.1 Về tăng trưởng kinh tế và phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế
+ Về tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
• Đánh giá xu hướng tăng trưởng, suy thoái, phục hồi của nền kinh tế.
• Phản ánh tốc độ tăng giảm GDP so với các tháng, quý trong năm. Cụ thể đánh
giá tốc độ tăng giảm GDP trên 3 khu vực: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản;

Khu vực công nghiệp và xây dựng; Khu vực dịch vụ.
+ Đánh giá chuyển biến của hoạt động sản xuất công nghiệp và xây dựng:
• Giá trị sản xuất công nghiệp tháng báo cáo so với cùng kỳ năm trước, bao gồm
hoạt động sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế nhà nước, khu vực kinh tế ngoài
nhà nước trong đó phải kể đến khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
• Đánh giá giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp qua các quý trong năm.
• Đưa ra các nguyên nhân dẫn tới những chuyển biến trong hoạt động sản xuất
công nghiệp và xây dựng, bao gồm các nguyên nhân do biến động của giá vật liệu
xây dựng trên thị trường, ảnh hưởng của thị trường bất động sản, việc bổ sung thêm
nhiều vốn thực hiện các dự án đầu tư từ giải pháp kích cầu của Chính phủ v.v…
+ Đánh giá chuyển biến của hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
• Giá trị tăng thêm của toàn ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản các tháng đầu
năm so với cùng kỳ năm trước, trong đó bao gồm giá trị tăng thêm của các ngành:
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
• Đánh giá giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản qua các quý
trong năm.
• Về sản xuất nông nghiệp: Đưa ra số liệu về tổng diện tích lúa mùa cả nước, thu
hoạch lúa hè thu, đông xuân, diện tích gieo trồng cây màu lương thực, cây công
nghiệp ngắn ngày… và giá trị tăng thêm so với cùng kỳ năm trước. Đánh giá tình
hình chăn nuôi gia súc, gia cầm, chuyển biến của dịch bệnh có tác động đến hoạt
động chăn nuôi.
• Về lâm nghiệp: Đưa ra số liệu tuyệt đối về diện tích rừng tập trung trên cả
nước, diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh, diện tích rừng được chăm sóc, sản lượng
gỗ khai thác… và giá trị tăng thêm so với cùng kỳ năm trước.
• Về thủy sản: Đánh giá giá trị tăng thêm của sản lượng nuôi trồng và khai thác
thủy sản so với cùng kỳ năm trước.
+ Đánh giá chuyển biến hoạt động của khu vực dịch vụ
• Đưa ra số liệu tuyệt đối về tổng mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ xã hội
tháng báo cáo và các tháng đầu năm, giá trị biến động so với cùng kỳ năm trước.
• Đưa ra số liệu tuyệt đối về lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam trong

tháng báo cáo và các tháng đầu năm, đánh giá giá trị biến động so với cùng kỳ năm
trước.
• Giá trị biến động của sản lượng vận tải hàng hóa, khối lượng luân chuyển; sản
lượng vận tải hành khách, khối lượng luân chuyển hành khách so với cùng kỳ năm
trước.
• Số liệu tuyệt đối về số lượng thuê bao phát triển mới, số thuê bao Internet băng
rộng, số người sử dụng Internet… đến cuối tháng báo cáo và giá trị biến động so với
cùng kỳ năm trước.
+ Phát triển doanh nghiệp: Số liệu về số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và số
vốn đăng ký kinh doanh các tháng đầu năm, giá trị biến động so với cùng kỳ, đánh giá
nguyên nhân của sự biến động đó.
2.1.1.2Về các cân đối vĩ mô
+ Thu chi ngân sách Nhà nước
• Ước tính tổng thu ngân sách Nhà nước trong tháng báo cáo và lũy kế từ đầu
năm, tỷ lệ so với dự toán cả năm, giá trị biến động so với cùng kỳ. Trong đó bao gồm
số liệu về thu nội địa, thu từ dầu thô, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu…
• Ước tính chi ngân sách Nhà nước trong tháng báo cáo và lũy kế từ đầu năm, tỷ
lệ so với dự toán cả năm, giá trị biến động so với cùng kỳ. Trong đó bao gồm số liệu
về chi đầu tư phát triển (chủ yếu là đầu tư xây dựng cơ bản), chi sự nghiệp kinh tế xã
hội và quốc phòng an ninh, chi trả nợ và viện trợ.
+ Đầu tư phát triển
• Ước tính tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và giá trị biến động so với cùng
kỳ. Trong đó bao gồm số liệu về nguồn vốn Nhà nước, nguồn vốn ngoài Nhà nước,
nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, tỷ lệ nguồn vốn của từng khu vực trên so
với tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
• Về vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Tình hình giải ngân nguồn vốn
tín dụng đầu tư ước tính qua các tháng đầu năm so với kế hoạch năm.
• Về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Số dự án được cấp giấy chứng nhận
đầu tư và tổng vốn đầu tư của các dự án các tháng đầu năm, tình hình biến động so
với cùng kỳ năm trước. Tổng số lượt dự án tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất trong

các tháng đầu năm và tổng số vốn
• Về thu hút vốn ODA: Tổng giá trị vốn ODA được ký thông qua các hiệp định
với các nhà tài trợ, mức giải ngân ODA tháng báo cáo so với kế hoạch giải ngân của
cả năm.
+ Xuất nhập khẩu
• Xuất khẩu: Ước tính thực hiện xuất khẩu tháng báo cáo, tổng kim ngạch xuất
khẩu các tháng đầu năm, đánh giá biến động so với cùng kỳ; trong đó phải kể đến
xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô).
• Nhập khẩu: Ước tính kim ngạch nhập khẩu tháng báo cáo, tổng kim ngạch nhập
khẩu các tháng đầu năm, đánh giá biến động so với cùng kỳ; trong đó phải kể đến
nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đánh giá giá trị nhập siêu, xuất siêu trên tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Thị trường chứng khoán: Đánh giá tình hình biến động của chỉ số giá chứng khoán
(VN-Index) và sự ổn định của thị trường chứng khoán, đưa ra một số nguyên nhân dẫn
tới tình hình biến động trên.
+ Đánh giá xu hướng biến động của chỉ số giá tiêu dùng tháng thường kỳ so với các
tháng trước đó và so với cùng kỳ, chỉ số giá bình quân các tháng đầu năm. Đánh giá
biến động của chỉ số giá vàng, chỉ số giá đô la Mỹ.
2.1.1.3 Về bảo đảm an sinh xã hội, phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và các lĩnh vực
xã hội khác
+ Về giảm nghèo, an sinh xã hội, lao động và việc làm
• Đánh giá khả năng thoát nghèo, tái nghèo, phát sinh hộ nghèo ở một số địa
phương trong tình hình biến động của nền kinh tế cũng như thiên tai, dịch bệnh,
v.v… Đánh giá sự chỉ đạo của Chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành
với địa phương trong chỉ đạo, điều hành thực hiện, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị, đoàn thể, của các cấp chính quyền cơ sở và bản
thân hộ nghèo, sự tham gia, đóng góp của các doanh nghiệp về vốn, hỗ trợ kỹ thuật,
tiêu thụ sản phẩm cho hộ nghèo, xã nghèo tới đời sống nhân dân và an sinh xã hội
được đảm bảo, nhất là đối với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng
miền núi, vùng sâu, vùng xa

• Việc triển khai các Nghị quyết của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo, tình hình ứng vốn đầu tư phát
triển và vốn sự nghiệp để thực hiện chính sách đối với các hộ nghèo.
• Ước tính tạo việc làm, xuất khẩu lao động tháng báo cáo và các tháng đầu năm,
tỷ lệ hoàn thành so với kế hoạch. Đánh giá quan hệ lao động, điều kiện lao động
thông qua việc tranh chấp lao động, tình trạng đình công, tai nạn lao động (bao gồm
số vụ và số người bị tai nạn lao động).
+ Về chăm sóc sức khỏe nhân dân: Tình hình chỉ đạo của Bộ Y Tế tới các Sở Y
tế, Trung tâm y tế dự phòng tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình bệnh dịch, chỉ đạo
phòng chống các loại dịch bệnh.
+ Về giáo dục đào tạo và văn hóa thể thao: Đánh giá các tình hình hoạt động
chung trong tháng.
2.1.2. Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của toàn bộ nền kinh tế quốc dân
2.1.2.1. Bối cảnh bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
 Lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế
• Đánh giá lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và việc triển khai thực
hiện các cam kết song phương, đa phương.
• Lộ trình cắt giảm thuế quan đối với toàn bộ biểu thuế, cụ thể đối với hàng nông
sản, hàng công nghiệp, sản phẩm công nghệ thông tin, dệt may, thiết bị y tế, thiết bị
máy bay, hóa chất, thiết bị xây dựng…
• Về dịch vụ, đánh giá lộ trình mở cửa đối với các ngành và các phân ngành theo
cam kết.
 Những thuận lợi và khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội
• Thuận lợi: Những bước tiến về tư duy, tổ chức, lãnh đạo và chỉ đạo sự nghiệp
đổi mới đất nước thể hiện thông qua các Nghị quyết của Đại hội Đảng và các Nghị
quyết của Ban chấp hành Trung ương; Sự ổn định về chính trị và môi trường vĩ mô là
điều kiện để huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước cho sự phát triển nhanh
và bền vững của nền kinh tế; Việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật, hoàn thiện
hệ thống pháp luật cần thiết cho thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; Sự phát triển của các Tập đoàn, các Tổng công ty lớn, các doanh nghiệp theo

hình thức liên doanh liên kết…; Xu hướng ổn định về chính trị, tăng trưởng kinh tế
thế giới ở mức cao sẽ tạo thêm điều kiện thuận lợi để thực hiện các mục tiêu kế
hoạch, nhất là tăng cường hợp tác quốc tế, phát triển kinh tế đối ngoại, thu hút các
nguồn vốn đầu tư, công nghệ và mở rộng thị trường xuất khẩu.
• Khó khăn và thách thức: Sức cạnh tranh của cả nền kinh tế và của các doanh
nghiệp còn hạn chế; Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, ứng dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn thấp; Phát triển giáo dục đào tạo, chăm sóc sức
khỏe nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu;
Công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó là sự
biến động về tình hình chính trị ở một số khu vực trên thế giới; biến động về thương
mại, đầu tư, giá cả vật tư, nguyên liệu đầu vào trên thế giới ở mức cao sẽ ảnh hưởng
bất lợi đến sự phát triển kinh tế trong nước; Sự cạnh tranh gay gắt từ các nền kinh tế
và các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới; Biến động về thời tiết, khí hậu, ô nhiễm môi
trường, các loại bệnh dịch tiềm ẩn nguy cơ tái phát v.v…
2.1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội
 Mục tiêu, nhiệm vụ
• Hoàn thành các kế hoạch 5 năm và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội mà
Đảng và Nhà nước đề ra.
• Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng ở mức cao, nâng cao chất lượng tăng trưởng và
sức cạnh tranh của nền kinh tế và của từng ngành, từng sản phẩm. Tập trung phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Chủ động thực hiện các cam kết và lộ trình hội nhập
kinh tế thế giới một cách có hiệu quả. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học, công nghệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Mở rộng mạng lưới an sinh xã hội; giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi
trường. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy tổ chức và điều hành của Chính phủ
và chính quyền các cấp.
 Các chỉ tiêu chủ yếu
Các chỉ tiêu kinh tế
• Giá trị tăng thêm của tổng sản phẩm trong nước (GDP), GDP bình quân theo

đầu người.
• Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp và xây dựng;
dịch vụ.
• Cơ cấu GDP chuyển dịch theo hướng tích cực: giảm tỷ trọng nông, lâm, ngư
nghiệp; tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
• Chỉ tiêu về tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu, giá trị nhập siêu dự kiến trên tổng
kim ngạch xuất khẩu.
• Chỉ tiêu về tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội.
• Chỉ tiêu về tổng thu, chi ngân sách Nhà nước.
• Chỉ tiêu về chỉ số giá tiêu dùng…
Các chỉ tiêu xã hội
• Chỉ tiêu trong lĩnh vực giáo dục: phổ cập giáo dục, tuyển mới đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề và trung cấp nghề v.v…
• Chỉ tiêu về quy mô dân số, tỷ lệ sinh…
• Chỉ tiêu về tạo việc làm cho người lao động, xuất khẩu lao động…
• Các chỉ tiêu xã hội khác (giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị
suy dinh dưỡng, số giường bệnh trên 1 vạn dân, diện tích nhà ở v.v…)
Các chỉ tiêu môi trường
Bao gồm các chỉ về cung cấp nước sạch ở khu vực đô thị và khu vực nông thôn,
thu gom chất thải rắn, xử lý chất thải nguy hại, xử lý chất thải y tế, tỷ lệ che phủ rừng,
xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế
xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
2.1.2.3. Dự báo một số cân đối lớn của nền kinh tế trong kế hoạch
 Dự báo lao động và việc làm
Dự báo về lực lượng lao động khu vực thành thị và nông thôn, số người có khả năng
lao động. Dự kiến khả năng giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, tỷ lệ thất nghiệp
và dự kiến lực lượng lao động trong từng lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, lĩnh vực
công nghiệp và xây dựng, lĩnh vực dịch vụ.
 Dự báo về khả năng cân đối ngân sách
Trên cơ sở mục tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế, dự kiến GDP theo giá hiện hành để

đưa ra dự báo về khả năng cân đối ngân sách của Nhà nước:
• Dự kiến tổng thu cân đối ngân sách Nhà nước, bao gồm: thu nội địa, thu từ dầu
thô, thu từ xuất khẩu.
• Dự kiến tổng thu ngân sách Nhà nước.
• Dự kiến bội chi ngân sách Nhà nước.
 Dự báo cán cân thanh toán quốc tế
Dự báo cán cân vãng lai, cán cân vốn, cán cân thương mại và cán cân dịch vụ.
 Dự báo cân đối vốn đầu tư phát triển
Dự báo khả năng huy động nguồn vốn đầu tư phát triển thông qua các nguồn chủ yếu:
• Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
• Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, trái phiếu giáo dục, trái phiếu y tế v.v…
• Nguồn vốn tín dụng
• Nguồn vốn từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước
• Nguồn đầu tư của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh và dân cư
• Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
• Các nguồn khác
Những cân đối chủ yếu nêu trên là những đảm bảo quan trọng để thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội đã đề ra.
2.1.2.4. Định hướng phát triển ngành và lĩnh vực
 Về kinh tế
Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Định hướng chuyển đổi cơ cấu, tập trung nâng cao tăng năng suất, chất lượng,
hiệu quả và khả năng cạnh tranh và an toàn thực phẩm các sản phẩm nông nghiệp. Dự
kiến giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản và dự kiến tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất.
Có định hướng cụ thể đối với từng hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy
sản: sản xuất lương thực, phát triển cây công nghiệp, quy hoạch vùng trồng cây ăn
quả, vùng trồng rau…, phát triển chăn nuôi, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên
rừng, lập các dự án trồng mới rừng, khuyến khích đầu tư trồng rừng sản xuất và chế
biến lâm sản, ổn định khai thác hải sản, hình thành các khu nuôi thủy sản tập trung có

năng suất cao theo tiêu chuẩn xuất khẩu; về phát triển kinh tế nông thôn: phát triển
công nghiệp chế phiến nông, lâm sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp đáp ứng nhu cầu
tại chỗ và tham gia xuất khẩu; đảm bảo về vấn đề thủy lợi, quy hoạch phát triển các
khu dân cư ở nông thôn, tăng cường đầu tư hỗ trợ các vùng còn nhiều khó khăn, nhất
là các vùng cao, biên giới, đồng bằng dân tộc thiểu số v.v…
Phát triển công nghiệp
Định hướng phát triển công nghiệp với tốc độ tăng trưởng cao, đi đôi với tăng
chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm; Tập trung phát triển những sản phẩm
có lợi thế so sánh và sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, đẩy mạnh sản xuất sản
phẩm công nghiệp xuất khẩu; Đầu tư vào trang thiết bị tiên tiến, đổi mới công nghệ;
Xây dựng chính sách khuyến khích các ngành công nghiệp mà Nhà nước ưu tiên chú
trọng v.v…
Phát triển các ngành dịch vụ
Đưa ra định hướng phát triển các ngành dịch vụ trên các lĩnh vực: Thương mại
trong nước, phát triển ngành du lịch, vận tải – bưu chính viễn thông, các dịch vụ tài
chính ngân hàng, thị trường chứng khoán thông qua việc hoàn thiện cơ chế, thể chế
phù hợp, tạo đà phát triển cho các ngành dịch vụ, nâng cao chất lượng của các ngành
dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xã hội…
Về xuất, nhập khẩu
Định hướng tổng kim ngạch và cơ cấu xuất, nhập khẩu, thị trường xuất, nhập
khẩu chủ yếu của Việt Nam trong giai đoạn tới. Xây dựng hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật
phù hợp định chế quốc tế đối với hàng nhập khẩu để bảo hộ hợp lý sản phẩm trong
nước. Phát triển thị trường xuất khẩu trên cơ sở thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương
mại, xây dựng thương hiệu trên thị trường quốc tế…
Về phát triển doanh nghiệp
Định hướng phát triển các tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, các ngân hàng
thương mại, các doanh nghiệp thuộc tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp quốc
phòng, an ninh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dự báo số lượng doanh nghiệp đăng ký
kinh doanh và tổng số vốn đăng ký trong giai đoạn tới.
Về phát triển đô thị và nhà ở

Định hướng chỉ đạo về công tác lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây
dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn, hoàn thiện hệ thống cấp nước sinh hoạt, cung cấp
nước sạch cho đô thị, khu công nghiệp, giải quyết các vấn đề bức xúc về thoát nước và
xử lý chất thải ở các khu đô thị, phát triển nhà ở gắn với các khu đô thị mới nhằm hình
thành đồng bộ các khu nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân khu công
nghiệp đáp ứng nhu cầu của các đối tượng dân cư có mức thu nhập khác nhau.
 Lĩnh vực xã hội và khoa học công nghệ
Định hướng cho từng lĩnh vực cụ thể theo các nhiệm vụ, mục tiêu đã đề ra:
• Khoa học công nghệ
• Giáo dục đào tạo
• Dân số, lao động và giải quyết việc làm
• Chăm sóc sức khỏe nhân dân
• Thực hiện công tác giảm nghèo và các chính sách xã hội
• Phát triển văn hóa, thể dục thể thao, thông tin
• Công tác tôn giáo
• Bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ
• Phòng chống và giảm mạnh các tệ nạn xã hội
• An toàn giao thông
 Tài nguyên và môi trường
Hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch về tài nguyên môi trường, phòng ngừa ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi
trường và bảo vệ đa dạng sinh học
• Tài nguyên: Định hướng cho hoạt động quản lý đất đai, quản lý tài nguyên
nước, địa chất khoáng sản, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ…
• Môi trường: Định hướng trong việc hoàn thiện văn bản pháp quy và triển khai
thực hiện Luật môi trường, triển khai các chương trình xử lý chất thải, cải thiện chất
lượng không khí, quản lý bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc
gia, tăng cường năng lực của các cơ quan nghiên cứu khoa học công nghệ môi
trường, thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức môi trường, xây dựng cơ
sở dữ liệu về đa dạng sinh học…

 Quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội
Bảo đảm nhu cầu của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân về các mặt đời
sống, vũ khí trang bị, xây dựng doanh trại, hệ thống đường tuần tra biên giới, đồn trạm
biên phòng, các khu kinh tế quốc phòng theo quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng cho
các cơ quan tư pháp và cơ quan giam giữ, kết hợp củng cố quốc phòng an ninh với
phát triển kinh tế, quy hoạch tổng thể, nâng cao năng lực quản lý các đảo, quần đảo,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa Việt Nam v.v…
 Phát triển vùng lãnh thổ và kinh tế biển
Đề ra định hướng phát triển kinh tế vùng và lãnh thổ, phát triển kinh tế biển
trên cơ sở các Nghị quyết, Quyết định, chiến lược, kế hoạch đã đề ra trong giai đoạn
tới tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
 Huy động các nguồn vốn và định hướng đầu tư phát triển
Trên cơ sở cân đối, tích lũy tiêu dùng, triển khai đồng bộ các giải pháp thu hút
nguồn vốn trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển, xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội phục vụ mục tiêu tăng trưởng và bền vững của nền kinh tế. Đề ra
các biện pháp đồng bộ nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư và giải ngân vốn ODA, khuyến
khích huy động vốn FDI để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng với những hình thức thích
hợp như: BOT, BT, BO…
Dự kiến huy động và định hướng đầu tư theo các nguồn vốn chủ yếu:
• Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
• Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và trái phiếu giáo dục
• Nguồn vốn tín dụng Nhà nước
• Nguồn vốn ODA
• Nguồn vốn từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước
• Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
• Nguồn đầu tư của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh
2.1.3. Xây dựng cơ chế chính sách đảm bảo thực hiện định hướng của kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội
Trên cơ sở các nhóm giải pháp lớn đã được đề ra trong kế hoạch 5 năm đã được
Quốc hội thông qua, đề ra các giải pháp về cơ chế, chính sách cho giai đoạn tới.

2.1.3.1. Các giải pháp nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho đầu
tư phát triển
Thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm huy động tối đa và nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
• Các giải pháp nhằm hỗ trợ việc triển khai các dự án FDI đã được cấp phép, đẩy
mạnh sản xuất kinh doanh, tăng vốn mở rộng quy mô dự án, tăng cường công tác xúc
tiến đầu tư cả trong và ngoài nước.
• Đối với nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, cần đề ra các giải pháp nhằm
tăng cường công tác chuẩn bị và thẩm định dự án, đánh giá và giám sát bảo đảm sử
dụng nguồn vốn đầu tư ưu đãi đúng ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn, dự án phải đảm
bảo tính khả thi thu hồi vốn và có lãi.
• Ban hành danh mục các công trình dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội,
việc phân bổ ngân sách hàng năm cho đầu tư phát triển phải căn cứ vào danh mục dự
án nói trên.
• Các giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý đầu tư phát triển, tăng
cường giám sát, thanh tra, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, chống thất thoát lãng
phí, tăng cường quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tổ chức ban
quản lý dự án hoạt động theo hướng chuyên nghiệp và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp v.v…
2.1.3.2. Các giải pháp, chính sách để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực
• Đề ra các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng tiêu cực trong thi cử, bệnh thành
tích trong giáo dục đào tạo, tăng cường kiểm tra giám sát của ngành giáo dục với các
cấp chính quyền và các cơ quan chức năng có liên quan nhằm nâng cao chất lượng
trong việc dạy và học.
• Các biện pháp đào tạo, nâng cao trình độ giáo viên, giảng viên, đáp ứng yêu cầu
đào tạo trong giai đoạn phát triển, tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ giảng dạy và quản
lý trong ngành giáo dục và đào tạo.
• Các biện pháp cụ thể nhằm đổi mới nội dung chương trình và phương pháp dạy
học ở các cấp học.

• Các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức và cá nhân
huy động các nguồn vốn để đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, chăm
sóc sức khỏe và các dịch vụ công cộng khác. Xây dựng cụ thể các đề án tổng thể về
chính sách và lộ trình điều chỉnh học phí, viện phí v.v…
2.1.3.3. Các giải pháp chính sách kinh tế vĩ mô
• Các chính sách về tài chính và ngân sách nhà nước
• Các chính sách về tiền tệ và tín dụng
• Các biện pháp ổn định giá và kiềm chế lạm phát
• Các chính sách về tiền lương
2.1.3.4. Thực hiện các biện pháp đồng bộ để phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp
Thực hiện các chính sách và giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường kinh doanh
bình đẳng, minh bạch, an toàn, hiệu quả và có tính cạnh tranh cao. Xây dựng cơ chế,
chính sách hỗ trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp nước
ngoài đến đầu tư, kinh doanh tại các vùng khó khăn…
2.1.3.5. Thực hiện cam kết trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Đề ra các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế về thương
mại, đầu tư, dịch vụ và các lĩnh vực khác, trước hết là các cam kết trong khuôn khổ
WTO, AFTA, APEC và các cam kết song phương, đa phương khác
2.1.3.6. Các giải pháp khác
Các giải pháp nhằm cải cách hành chính, phát huy hiệu lực, hiệu quả của bộ
máy Nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển; Các giải pháp tăng cường công tác phòng
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí v.v…

×