Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất
I. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm là quá trình tiêu hao lao
động sống và lao động quá khứ tạo ra giá trị và giá trị sử dụng của sản
phẩm, lợng lao động tiêu hao đợc thể hiện bằng 3 yếu tố.
+ T liệu lao động (nh nhà xởng, máy móc, thiết bị và những tài sản
cố định khác )
+ Đối tợng lao động nh nguyên vật liệu, nhiên liệu
+ Lao động con ngời (nh thuê mớn công nhân)
Vì thế, có thể nói rằng: Chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất
là toàn bộ những hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ
nhất định biểu hiện bằng tiền.
Nh vậy, việc hiểu rõ khái niệm chi phí sản xuất có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng và cần thiết giúp cho doanh nghiệp tính đúng tính đủ chi phí
sản xuất vào giá thành, tìm những biện pháp hạ thấp chi phí. Chính vì
thế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất là thành phần không thể
thiếu đợc trong các doanh nghiệp sản xuất, phục vụ đắc lực quản lý chi
phí sản xuất trong cơ chế thị trờng.
1
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
2. Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung
tính chất kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong
quá trình sản xuất cũng khác nhau.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế chi phí.
Theo cách phân loại này, ngời ta căn cứ vào nội dung, tính chất
kinh tế của chi phí sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi
yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng một nội dung kinh tế,
không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động sản xuất nào,
ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí nh thế nào.
Theo chế độ kế toán hiện hành chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sản xuất đợc chia thành 5 yếu tố:
* Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế,
vật liệu, thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các
hoạt động sản xuất trong kỳ (loại trừ giá trị vật liệu không dùng hết
nhập kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu).
* Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, các
khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) của cán bộ công nhân
viên tham gia hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp).
* Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm toàn bộ số tiền doanh
nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, nớc,
tiền bu phí phục vụ cho hoạt động sản xuất doanh nghiệp.
* Chi phí khấu hao tài sản cố định : bao gồm toàn bộ số tiền trích
khấu hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
2
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
* Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm toàn bộ số tiền chi phí khác cho
hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố nêu trên.
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng cần thiết thực
đối với tổ chức kế toán cũng nh trong công tác quản lý CPSX, nó cho
biết tỷ trọng từng yếu tố CPSX để phân tích tình hình thực hiện dự toán,
làm tài liệu tham khảo lập dự toán CPSX , lập kế hoạch cung ứng vật t,
tiền vốn, huy động sử dụng lao động.
b. Phân tích chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi
phí, địa điểm phát sinh chi phí, nơi gánh chịu chi phí để chia các chi phí
sản xuất có cùng mục đích công dụng thành các khoản mục mà không
phân biệt nguồn gốc của chi phí toàn bộ. Toàn bộ chi phí sản xuất trong
kỳ đợc chia thành các khoản mục chi phí sau:
* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền
trích BHXH, BHYT và KPCĐ của nhân công trực tiếp sản xuất, không
tính vào khoản mục này số tiền công và trích BHXH, BHYT và KPCĐ
của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng.
* Chi phí nguyên liệu vật t trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực
tiếp sản xuất sản phẩm. Không tính vào khoản mục này những chi phí
nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những
hoạt động ngoài sản xuất.
* Chi phí sản xuất chung : Là chi phí dùng cho quản lý và phục vụ
sản xuất, bao gồm chi phí nhân viên phân xởng, chi phí nguyên vật liệu
cho sản xuất ở phân xởng, chi phí cung cấp dịch vụ cho sản xuất ở phân
xởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí khác bằng tiền.
3
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có
tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức là
cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản
mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm và định mức CPSX cho kỳ sau.
Ngoài ra còn có nhiều cách phân loại khác nh:
- Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản
phẩm sản xuất.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và khối lợng sản
phẩm công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất đợc chia làm
2 loại:
* Chi phí khả biến (biến phí)
* Chi phí bất biến (định phí)
Phân loại chi phí sản xuất làm chi phí khả biến và chi phí cố định
có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và
phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản
phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
- Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản
xuất và mối quan hệ đối tợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại:
* Chi phí trực tiếp
* Chi phí gián tiếp
Cách phân loại này có một ý nghĩa đối với việc xác định phơng
pháp kế toán tập hợp cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí
* Chi phí đơn nhất
* Chi phí tổng hợp
4
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
Cách phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí
giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành
giá thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
thích hợp với từng loại.
3. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm khác
nhau dùng vào các quá trình sản xuất với những mục đích công dụng
khác nhau. Vì vậy, việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí và giá
thành là khâu quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Vậy đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn
để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
Giới hạn (phạm vi) để tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: Phân xởng, tổ , đội, trại sản xuất, bộ phận
chức năng.
- Nơi gánh chịu chi phí: Sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh
nghiệp đang sản xuất, công trình hạng mục công trình, đơn đặt hàng,
Nh vậy, thực chất việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là nơi phát sinh
chi phí và nơi gánh chịu chi phí. Việc xác định đó dựa trên các cơ sở
sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp
- Căn cứ vào quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản
xuất
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
5
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
Dựa vào những căn cứ trên đối tợng kế toán tập hợp chi phí của
doanh nghiệp có thể là:
- Từng phân xởng, bộ phận sản xuất hay toàn bộ doanh nghiệp
- Từng giai đoạn của quy trình công nghệ hay toàn bộ quy trình
công nghệ
- Từng sản phẩm, bộ phận chi tiết của sản phẩm
- Từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt bằng, từng công trình hạng
mục công trình
- Từng cây trồng từng gia súc chăn nuôi, từng nhóm cây trồng,
nhóm cây trồng nhóm gia súc chăn nuôi.
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
a. Hệ thống chứng từ ban đầu, tài khoản:
* Chứng từ ban đầu:
- Chứng từ về yếu tố vật t: Phiếu xuất kho, bảng phân bổ vật liệu
- Chứng từ liên quan đến tiền lơng: Bảng thanh toán tiền lơng, bảng
phân bố tiền lơng và BHXH
- Chứng từ liên quan đến tiền mặt, dịch vụ mua ngoài: Phiếu chi
tiền mặt, hoá đơn.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
- TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
- TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
- TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
- TK 631 "Giá thành sản phẩm"
6
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
b. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Xét ở góc độ yêu cầu quản lý vĩ mô thì doanh nghiệp lựa chọn một
trong hai phơng pháp.
+ Phơng pháp kê khai thờng xuyên
+ Phơng pháp kiểm kê định kỳ
Nếu xét ở góc độ tính toán, phân bổ cho từng khoản chi phí theo
các đối tợng dựa trên cơ sở chứng từ ban đầu thì phơng pháp xác định
chi phí thành hai loại:
+ Phơng pháp tập hợp trực tiếp
+ Phơng pháp phân bổ gián tiếp
* Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu đ ợc dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến
từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất
hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối
tợng đó.
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập
hợp chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải vận dụng ph-
ơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng liên
quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu
hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm.
Khi áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, để tập hợp chi phí
NVLTT, giá trị vật liệu xuất dùng đợc phản ánh trên TK 621 đợc ghi
theo các chứng từ xuất nguyên vật liệu.
7
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
Trong khi đó, khác với trờng hợp trên, chi phí NVLTT theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ chỉ có thể xác định tại thời điểm tiến hành kiểm
kê để xác định giá trị nguyên vật liệu tồn kho và hàng mua đang đi đ-
ờng.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKTX)
Xem sơ đồ 01, trang 1 phụ lục)
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (KKĐT)
(Xem sơ đồ 02, trang 2 phụ lục).
Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: (Xem sơ
đồ 03, trang 3 phụ lục)
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ,
dịch vụ, gồm tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, trích tiền
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lơng phải trả cho nhân công trực tiếp
sản xuất.
Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng
góp cho quỹ bảo hiểm do chủ sở hữu lao động chịu và tính vào chi phí
sản xuất theo tỷ lệ trích quy định.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp cho đối tợng
hợp chi phí sản xuất. Trong trờng hợp CPNCTT có liên quan đến nhiều
đối tợng thì tiến hành phân bổ cho các đối tợng. Tiêu chuẩn phân bổ có
thể là chi phí tiền lơng định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế
hoặc khối lợng lao động.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" và đợc mở theo dõi từng đối tợng
tập hợp.
8
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
Tuỳ theo từng phơng pháp kế toán tập hợp chi phí là hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kế khai thờng xuyên hay hạch toán hàng
tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ mà kế toán tập hợp vào TK
khác nhau.
* Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất là chi phí toàn bộ chi phí liên quan đến việc quản
lý và phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác phát sinh trong
phạm vi phân xởng, tổ, đội sản xuất bao gồm: chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền
Thông thờng chi phí sản xuất chung cần đợc tập hợp riêng cho từng
địa điểm phát sinh chi phí, cho dù đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ
quy trình công nghệ hay toàn bộ doanh nghiệp. Sau khi đã tập hợp riêng
cho từng phân xởng, bộ phận sản xuất sẽ kết chuyển vào tài khoản tập
hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
627 "chi phí sản xuất chung" mở chi tiết theo từng yếu tố.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung (Xem sơ đồ 04, phụ
lục trang 4)
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kế toán hàng hoá tồn
kho theo phơng pháp kế toán kê khai thờng xuyên phải sử dụng TK 154
"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tập hợp chi phí sản xuất toàn
doanh nghiệp. Đối với kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ kế toán tập hợp toàn bộ chi phí trên TK 631 "Giá thành sản
xuất".
9
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
Sơ đồ kế toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (Xem sơ đồ 05,
trang phụ lục)
Sơ đồ kế toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (Xem sơ đồ 06,
trang 6phụ lục)
II. Giá thành sản phẩm và phơng pháp tính giá thành
1. Khái niệm
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc đơn vị
sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các tài sản, vật t, lao động
tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp đã thực hiện, nhằm đạt mục đích sản xuất đợc khối l-
ợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ giá thành.
Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế
các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
2. Đối tợng và kỳ tính giá thành
a. Đối tợng tính giá thành:
Xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm,
bán thành phẩm, công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành
một đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản
xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán
kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên cần thiết
trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán bộ phận
tính giá thành, phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các
loại sản phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và
10
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tợng tính giá thành cho
thích hợp.
- Về mặt tổ chức sản xuất: Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng
sản phẩm, từng công việc sản xuất là một đối tợng tính giá thành. Ví dụ
nh trong doanh nghiệp sản xuất hàng loạt sản phẩm thì từng loại sản
phẩm là một đối tợng tính giá thành.
- Về mặt quy trình công nghệ sản xuất: Nếu quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở
cuối kỳ sản xuất, nếu quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối t-
ợng tính giá thành có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng
giai đoạn sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ phức tạp (lắp ráp) thì đối tợng tính giá
thành có thể là sản phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ
phận, từng chi tiết sản phẩm.
Khi xem xét các loại nửa thành phẩm tự chế, các bộ phận hoặc chi
tiết sản phẩm có là đối tợng tính giá thành hay không còn cần phải cân
nhắc đén các mặt: Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành
phẩm tự chế có phải là sản phẩm hàng hoá (có ra ngoài) hay không, yêu
cầu về trình độ quản lý và hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp nh
thế nào để xác định cho phù hợp.
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ kế toán giá thành tổ
chức các bảng tính giá thành sản phẩm (chi tiết giá thành) lựa chọn ph-
ơng pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức hợp lý, phcụ vụ cho việc
quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
11
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
b. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận của kế toán giá thành cần tiến
hành công việc tính giá thành cho đối tợng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng giá thành thích hợp,
sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm đợc khoa học,
hợp lý đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành sản phẩm, lao vụ
kịp thời, trung thực phát huy đợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
Trờng hợp tổ chức sản xuất nhiều (khối lợng lớn) chu kỳ sản xuất
ngắn và xen kẽ liên tục, thì tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào
thời điểm cuối mỗi tháng. Ngày cuối tháng, sau khi đã hoàn thành công
việc tính toán, kiểm tra đối chiếu chính xác, bộ phận tính giá thành căn
cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong tháng cho từng đối tợng kế
toán tập hợp chi phí, vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để
tính toán tổng giá thành.
Nh vậy, trờng hợp này kỳ tính giá thành phù hợp với báo cáo có tác
dụng cung cấp kịp thời giá thành sản xuất thực tế để làm căn cứ tính
toán ghi chép sổ thành phẩm nhập kho hoặc giao lu trực tiếp cho khách
hàng.
Trờng hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt theo đơn đặt hàng
của khách, chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi
kết thúc.
Chu kỳ sản xuất loại sản phẩm đó. Kỳ tính giá thành thích hợp là
thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất, sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã
hoàn thành.
Một số sản phẩm nông nghiệp do tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất
dài, kỳ tính giá thành là hàng năm hoặc hết chu kỳ thu hoạch sản phẩm.
12
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
3. Phơng pháp kế toán giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất đợc tính theo
các khoản mục:
- Chi phí nguyên liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Một số phơng pháp tính giá thành đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất nớc ta hiện nay.
a. Phơng pháp tính giá thành đơn giản:
Phơng pháp này áp dụng với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ sản xuất đơn giản, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu
kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên tục. Đối tợng tính giá thành định kỳ hàng
tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo nh tính giá thành sản phẩm, điện, n-
ớc, bánh kẹo
Trong trờng hợp này ta áp dụng phơng pháp tính giá thành trực tiếp
dựa vào số chi phí sản xuất đã tập hợp đợc riêng cho từng khoản mục
chi phí cũng nh kết quả đánh giá sản phẩm làm dở để tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
b. Phơng pháp tính giá thành phân bớc
+ Ph ơng án tính giá thành phân b ớc có tính giá thành nửa thành phẩm
Theo phơng pháp này để tính đợc giá thành của thành phẩm ở giai
đoạn cuối cùng, kế toán phải lần lợt tính giá thành nửa thành phẩm của
giai đoạn trớc và kết chuyển sang giai đoạn sau và tiếp tục cho đến khi
tính đợc giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối.
13
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
Có thể khái quát ở sơ đồ sau:
Giai đoạn I
(Px1)
Chi phí NVL
Chính (trực tiếp)
Chi phí khác
Giai đoạn 1
Giá thành
NTP 1
Giai đoạn I
(Px2)
Chi phí NTP
1
Chi phí khác
Giai đoạn 2
Giá thành
NTP 2
Giai đoạn n
(Pxn)
Chi phí NTP
n-1
Chi phí khác
Giai đoạn n
Giá thành
thành phẩm
+ Ph ơng pháp tính giá thành phân b ớc không tính giá thành nửa thành
phẩm
Đối tợng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở bớc công nghệ cuối
cùng. Do vậy, chỉ cần tính toán, xác định phần chi phí sản xuất cuối
cùng từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Sau đó tổng cộng chi phí
sản xuất của giai đoạn trong thành phẩm đợc giá thành thành phẩm.
Công thức tính:
- Tính chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm (theo
khoản mục)
Sản phẩm làm dở đầu kỳ + XPSX trong kỳ
CPSX giai đoạn i = x
14
+
+
+
Thành
phẩm
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
Sản phẩm hoàn thành gđ i + SPLD gđ i
Tùy theo phơng pháp đánh giá sản phẩm là dở cuối kỳ áp dụng
trong doanh nghiệp mà sản phẩm làm dở phải quy đổi theo mức độ hoàn
thành hay không.
Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất từng giai đoạn ta đợc đánh giá
thành sản phẩm:
Khái quát cách tính theo sơ đồ:
c. Phơng pháp tính toán loại trừ chi phí:
Phơng pháp loại trừ chi phí để tính giá thành đợc áp dụng trong tr-
ờng hợp:
- Cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc tạo ra
sản phẩm chính còn có thu thêm đợc sản phẩm phụ nữa.
- Kết quả sản xuất ngoài thành phẩm đủ tiêu chuẩn chất lợng quy
định còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc mà các khoản thiệt hại
này không đợc tính cho sản phẩm hoàn thành chịu.
15
=
=
n
i
CPSXGDiZSP
1
GĐ1
Giá
thành
thành
phẩm
GĐ1
CPSX giai đoạn 1
CPSX giai đoạn 2
CPSX giai đoạn n
CPSX giai đoạn 1
trong thành phẩm
CPSX giai đoạn 2
trong thành phẩm
CPSX giai đoạn n
trong thành phẩm
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
- Các phân xởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ
lẫn cho nhau. Cần loại trừ ra khỏi thành của sản phẩm lao vụ, phục vụ
cho sản xuất chính.
Trong trờng hợp đối tợng kế toán là toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất còn đối tợng tính giá thành chỉ là sản phẩm chính, sản phẩm
hoàn thành và sản phẩm lao vụ, phục vụ cho các bộ phận không phải là
sản xuất phụ. Muốn tính đợc giá thành của các đối tợng tính giá thành
(Z).
X = C + D
ĐK
D
CK
-C
LT
C
LT
: Chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp
D
CK;
D
ĐK:
Chi phí sản xuất đã tổng hợp đầu kỳ và trong kỳ
C: Tổng hợp chi phí sản xuất đã tổng hợp
Để đơn giải tính toán chi phí trừ (C
LT
) thờng đợc tính theo giá kế
hoạch hoặc có thể lấy giá bán trừ lại định mức của doanh nghiệp và trừ
thuế doanh thu.
d. Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp định mức
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện để tính giá
thành sản phẩm và giá thành sản phẩm là mục tiêu cuối cùng của việc
tập hợp chi phí sản xuất. Giá thành là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp
phản ánh toán bộ chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì giá thành có 2 chức năng và định phí và lập giá. Do đó, ngời
làm công tác quản lý hạch toán và đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất
phải có sự quan tâm đặc biệt.
4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Về bản chất : Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt tiêu
biểu hiện bằng tiền của quá trình sản xuất, chúng có mối quan hệ chặt chẽ
16
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
với nhau, đề là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã chi ra trong một quá trình sản xuất về chế tạo sản phẩm.
Về phạm vi : Nói đến chi phí sản xuất là xét đến hao phí trong một
thời kỳ, nói đến giá thành sản phẩm là xem xét đề cập đến mối quan hệ
của chi phí đến quá trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn
thành.
Về mặt l ợng : Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể khác
nhau khi có sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Đối với CP
sản xuất liên quan đến sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối
kỳ còn GTSP liên quan đến sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm trong
kỳ.
Ngoài ra từ số liệu chi phí sản xuất tập hợp đợc, ngời ta sử dụng
các phơng pháp nhất định để tính giá thành sản phẩm. Ngợc lại, dựa vào
các khoản mục chi phí trong giá thành mà ngời ta nghiên cứu, Xem xét
để đa ra biện pháp tiết kiệm chi phí.
Chơng II
17
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty cổ phần chế tạo biến thế
và thiết bị điện hà nội
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần chế tạo biến thế và Thiết bị
điện Hà Nội.
Điện thoại (Fax): 04.6870312
Tài khoản: 43101.37.000.111 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Nam Hà Nội.
Công ty Cổ phần chế tạo biến thế và Thiết bị điện Hà Nội đợc cấp
giấy phép đăng ký chứng nhận kinh doanh số 0103000075 ngày
23/6/2000 dới hình thức là Công ty Cổ phần với ngành nghề sản xuất
kinh doanh chủ yếu là sản xuất thiết bị điện, buôn bán t liệu sản xuất, t
liệu tiêu dùng (chủ yếu là các máy móc, thiết bị, vật t ngành điện) dịch
vụ kỹ thuật, sửa chữa bảo dỡng, bảo trì máy biến áp và thiết bị điện, xây
dựng đờng dây và trạm biến áp đến 35KV.
Là một Công ty Cổ phần nên cơ cấu vốn khi mới thành lập bao gồm:
+ Thành viên 1: 38% (1520 cổ phiếu)
+ Thành viên 2: 32% (1280 cổ phiếu)
+ Thành viên 3: 30% (1200 cổ phiếu)
Tháng 3/200 Công ty nhận thêm cổ đông do vậy cơ cấu vốn hiện
nay là:
Thành viên 1 : 30%
Thành viên 2 : 30%
Thành viên 3 : 20%
Thành viên 4 : 20%
Công ty cha phát hành cổ phiếu ra thị trờng
18
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
Là một doanh nghiệp mới đi vào sản xuất, yếu tố chất lợng sản
phẩm đợc chú trọng hàng đầu, đợc khách hàng đánh giá cao từ đó sẽ tạo
cho doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trờng trong điều kiện nền kinh tế
thị trờng cạnh tranh gay gắt hiện nay.
a. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chủ yếu hiện nay của Công ty là máy biến thế từ 50KVA
đến 1000KVA về lắp ráp tủ điện. Đây là loại sản phẩm có giá trị tơng
đối lớn từ 6-15 triệu đồng/1 sản phẩm. Do đó trong hai năm 2002 và
2003 doanh nghiệp là sản xuất đợc hơn 5400 sản phẩm với tổng doanh
thu trong hai năm là: 2.871.979.418đ (xem sơ đồ 07 trang 7 phụ lục)
Đây là một kết quả rất khả quan của một doanh nghiệp nhỏ trong
hai năm đầu sản xuất đã thể hiện đợc sự cố gắng của Công ty trong thời
gian đầu hoạt động, tạo ra một vị trí nhất định trên thị trờng, có sức
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Ngoài những khách hàng trong
thành phố Hà Nội, Công ty còn có những khách hàng ở các tỉnh lân cận
nh Hải Phòng, Nam Định .Điều này chứng tỏ càng ngày doanh nghiệp
càng đạt đợc lòng tin của khách hàng xây dựng cho mình một chỗ đứng
vững chắc trên thị trờng.
b. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh quy trình công nghệ và
tổ chức quản lý tại Công ty Cổ phần chế tạo biến thế và thiết bị điện
Hà Nội. (xem sơ đồ 08 trang 8 phụ lục)
Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mới đi vào sản xuất
nên bộ máy tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh đợc tổ chức một
cách gọn nhẹ
Bộ phận sản xuất đợc chia thành các tổ sản xuất đảm nhận của sản
xuất một bộ phận của sản phẩm. Do đó các tổ sản xuất có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau đầu ra của bộ phận này là đầu vào của bộ phận kia.
19
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
Các tổ sản xuất bao gồm: tổ cơ điện, tổ cơ khí, tổ cuốn dây, tổ lắp ráp
và bộ phận thử nghiệm.
+ Tổ cơ điện: Quản lý sự hoạt động của toàn bộ hệ thống điện sử
dụng trong doanh nghiệp, tiến hành lắp đặt các đờng dây, thiết bị điện,
sửa chữa điện khi có sự cố.
+ Tổ cơ khí: Gia công, lắp ghép và sơn vỏ máy, cụm cách toả nhiệt
+ Tổ cuộn dây: Cuộn các cuộn dây hạ thế và cao thế thành phẩm
của tổ cuộn dây và tổ cơ khí đầu vào của tổ lắp ráp.
+ Tổ láp ráp: Nhận vỏ máy đãg hép cụm cách toả nhiệt từ tổ cơ khí,
nhận các cụm dây từ tổ cuộn dây và tiến hành lắp ráp máy biến thế theo
đúng bản vẽ thiết kế.
Qua đó ta thấy đợc mối quan hệ giữa các tổ sản xuất trong Công ty,
bộ phận này phụ thuộc bộ phận kia.
c. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý tại doanh nghiệp (xem sơ
đồ 09 trang 9 phụ lục)
Là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ lại mới đi vào hoạt động nên
bộ máy quản lý của doanh nghiệp cũng đợc tổ chức khá đơn giản. Bộ
máy quản lý cha có nhiều phòng ban chức năng, mỗi nhân viên trong
Công ty còn phải kiêm nhiệm nhiều công việc.
Bộ máy quản lý gồm 12 ngời (không bao gồm Hội đồng quản trị)
01 giám đốc điều hành, 03 Quản đốc phân xởng, 03 kết toán, 02 kỹ s,
02 cán bộ vật t, 01 thủ kho. Ngời đại diện cho Hội đồng quản trị là Chủ
tịch Hội đồng quản trị, ký duyệt các quy định quản trị doanh nghiệp.
Giám đốc điều hành có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyết định
của Hội đồng quản trị, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày của doanh nghiệp, có trách nhiệm báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh lên Hội đồng quản trị.
20
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
Các phòng, ban chức năng gồm: Phòng kế toán, phòng Thiết kế,
phòng Cung ứng vật t.
+ Phòng thiết kế: Có nhiệm vụ thiết kế các bản vẽ kỹ thuật cho
từng sản phẩm
+ Phòng cung ứng vật t: Có nhiệm vụ lên kế hoạch sử dụng vật t
cho từng sản phẩm, kế hoạch sản xuất cho từng giai đoạn và tiến hành
quan hệ với các nhà cung cấp để thu mua vật t nhập khu phục vụ cho
sản phẩm.
+ Phòng kế toán: Có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
cho Giám đốc, phục vụ cho công tác quản lý tài chính thống kê, tiền l-
ơng
d. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần chế tạo biến thế
và Thiết bị điện Hà Nội (xem sơ đồ 10, trang 10 phụ lục)
Công ty Cổ phần chế tạo biến thế và thiết bị điện Hà Nội đã áp
dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung.
Đứng đầu là kế toán trởng. Là phụ trách và quản lý chung về kế
toán, tham mu cho Giám đốc về quản lý tài chính, đảm nhiệm phần kế
toán công nợ, kế toán thuế, kế toán lao động tiền lơng, kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả, kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, kế toán viên
chịu trách nhiệm trong phần kế toán chi phí sản xuất và tính thành sản
phẩm.
- Hình thức kế toán Công ty áp dụng là hình thức nhật ký chung.
(xem sơ đồ 11; trang 11 phụ lục).
II. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần chế tạo biến thế
và Thiết bị điện Hà Nội.
A. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
21
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của công tơ là toàn bộ quy trình
sản xuất . Quy trình sản xuất bao gồm 3 giai đoạn, do đó giới hạn tập
hợp chi phí sản xuất là toàn bộ các giai đoạn đó.
B. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Do đặc điểm ngành nghề sản xuất và sản phẩm của doanh nghiệp
nên chi phí nguyên vật liệu TT là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, nguyên vật liệu để sản xuất ra
sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm ng loại nh: Lá tôn, dây đồng,
thanh đồng, sứ cao thế, sứ hạ thế, tôn đen tất cả nguyên vật liệu đầu
vào khi mua về sẽ đợc nhập kho theo giá thực tế mua vào khi xuất kho
dùng cho sản xuất đợc tính theo giá thực tế đích danh. Sau đây là quy
trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (xem biểu số 01)
Phiếu xuất kho đợc thủ kho lập cho từng lần xuất kho. Sau khi
phiếu xuất kho đợc lập 3 đến 5 ngày, thủ kho tập hợp phiếu xuất kho gửi
cho kế toán để kế toán ghi sổ kế toán nghiệp vụ xuất vật t sử dụng cho
sản xuất. Kế toán nhận phiếu xuất kho, bên cạnh việc ghi sổ kế toán
tổng hợp, kế toán cũng theo dõi chi phí sản xuất sản phẩm trên sổ chi
phí sản xuất kinh doanh mở cho TK 154. Sau đây là sổ chi tiết chi phí
sản xuất kinh doanh mở cho TK 154 theo dõi tại phân xởng lắp ráp
..khi xuất kho NVL, kế toán ghi nợ TK 154 có TK 152.
Nhìn ở chi tiết trên ta thấy rằng khi ghi có TK 154 thì chi rđổi ứng với
ghi đợc KT 632, không có bút toán ghi có TK 154 ghi nợ TK 155. Nguyên
nhân là trong qúy I/2003, tất cả sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra đều đợc
tiêu thụ ngay, không có nghiệp vụ nhập kho thành phẩm.
Số phát sinh ở bảng trên chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu xuất
kho sử dụng tại phân xởng lắp ráp. Nó không bao gồm giá trị của chi
22
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
tiết sản phẩm đợc chuyển từ các bộ phận khác sang. Nh vậy, qua sổ chi
tiết này, chúng ta chỉ có thể theo dõi đợc một phần chi phí phát sinh
trong quý tại phân xởng lắp ráp, đó là chi phí nguyên vật liệu xuất kho
TK 154 đợc ghi. Có là phần chi phí nguyên vật liệu xuất sử dụng tại bộ
phận lắp ráp cho những máy đã hoàn thành trong kỳ (qúy). Để xác định
đợc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tại toàn doanh nghiệp
trong kỳ thì kế toán cần tập hợp sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
tại tất cả của phân xởng sản xuất.
Bên cạnh việc ghi sổ kế toán chi tiết, kế toán theo dõi tình hình sự
sử dụng vật t hàng tháng tại toàn doanh nghiệp thông qua bảng kê nhập
xuất, tồn vật t tháng.
Qua bảng kê nhập, xuất tồn hàng tháng, ta có thể theo dõi đợc tình
hình mua vào, sử dụng của từng loại vật t, và qua đó ta cũng theo dõi đ-
ợc tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng. Tuy nhiên, đây là
con số tổng hợp qua đó ta không biết đợc tình hình sử dụng nguyên vật
liệu cho từng sản phẩm tại mỗi phân xởng.
2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chứng từ sử dụng trong phần hành kế toán này là bảng chấm công
và bảng tính lơng hàng tháng. Hàng ngày nhân viên quản lý phân xởng
có nhiệm vụ theo dõi số lợng công nhân đi làm, tiến hành đánh dấu vào
bảng chấm công.
Vào 15 hàng tháng, kế toán lập bảng tạm ứng lơng kỳ I cho toàn
doanh nghiệp. Căn cứ vào bảng tạm ứng lơng, kế toán ghi nợ TK 334 và
ghi TK 111 trên sổ nhật ký chi tiết.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công, bảng theo dõi làm thêm
giờ, kế toán tiến hành tính tiền lơng phải trả hàng tháng và lập ra bảng
thanh toán tiền lơng cho từng tháng. Tiền lơng phải trả cho CNV trong
23
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
tháng đợc chia thành hai phần: một phần là lơng phải trả cho nhân viên
quản lý doanh nghiệp và một phần là lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất.
Sau đây là cách tính lơng cho một công nhân trực tiếp sản xuất.
Ngời công nhân có mức lơng cơ bản quy định trong hợp đồng lao
động là 1.000.000đ nếu trong tháng không vắng mặt buổi nào. Tháng
03/2/2003 có 26 ngày làm việc. Vậy mức lơng của công nhân này trong
tháng 03 là;
1.000.000đ/26 ngày = 38.461,538 (đồng)
Lơng làm thêm ngoài giờ hành chính đợc tính với hệ số 1,5 so với
mức lơng làm trong giờ hành chính.
Lơng làm thêm ngày lễ, ngày chủ nhật sẽ đợc tính hệ số 2
Trong tháng ngời công nhân đi làm 25 ngày công và làm thêm giờ
(vào các buổi chiều sau khi hết giờ làm việc) là 14 giờ
Số giờ làm thêm này sẽ đợc quy ra số ngày nhân nhân làm thêm
theo hệ số 15
Số ngày làm thêm là: (14x1,5):8=2,625 (ngày công)
Tổng số ngày làm việc trong tháng đã quy đổi là:
25+2,625=27,625 (ngày công)
Tính ra tiền lơng đợc nhận trong tháng là:
27,625 x38,461,538 = 1.062.500đ
Ngoài tiền lơng, ngời công nhân còn đợc nhận tiền ăn ca: 5.000đ
tiền ăn tra, buổi chiều ở lúc làm thêm từ 1 giờ trở lên sẽ đợc là 155.000đ
tiền ăn ca.
24
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Thủy Nguyên 2000D780
Đây là cách tính tiền lơng phải trả trong tháng cho một công nhân.
Bảng thanh toán tiền lơng tháng 03/2003 do kế toán doanh nghiệp lập
(biểu số 04; phụ lục)
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng, kế toán ghi sổ chi tiết TK
154 dùng để theo dõi chi phí không phân bổ cho từng phân xởng. Ngoài
ra kế toán cũng theo dõi quỹ tiền lơng và việc sử dụng quỹ lơng qua sổ
lơng của doanh nghiệp.
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Khi phát sinh chi phí sản xuất chung, ví dụ ngày 31/3/2003 trả tiền
điện tính cho sản xuất: 1.117.669 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 145: 1.117.669đồng
Có TK111: 1.117.669 đồng
c. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần chế tạo biến thế và
thiết bị Điện tử Hà Nội
1. Đối tợng tính giá thành tại Công ty
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành
2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở
ở Công ty tính giá trị sản phẩm dở dang, theo chí phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
3. Phơng pháp tính giá thành
Doanh nghiệp áp dụng phơng hớng tính giá thành theo phơng pháp tổng
cộng chi phí. Theo chế độ kế toán, giá thành sản phẩm hoàn thành xác định
theo phơng pháp tổng cộng chi phí đợc xác định nh sau:
Z
sp hoàn thành = Z chi tiết + Z chi tiết 2 + Z chi tiết 3 + .
Nhng tại Công ty Cổ phần chế tạo biến thế và Thiết bị điện Hà Nội,
giá thành của sản phẩm hoàn thành đợc xác định nh sau:
25