Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu hệ điều hành nhúng và giải pháp an toàn cho thiết bị chuyên dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 87 trang )

Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo đã và đang
công tác tại khoa An Toàn Thông Tin – Công Nghệ Thông Tin trường Học Viện
Kỹ Thuật Mật Mã. Những người đã giảng dạy và cung cấp những kiến thức khoa
học quý báu trong suốt những năm học vừa qua giúp em có nền tảng kiến thức
để thực hiện khóa luận này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu xắc đến TS. Hồ Văn Hương,
người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện về nhiều mặt để em có thể
hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp AT3C, trường Học Viện
Kỹ Thuật Mật Mã đã giúp đỡ, nhiệt tình chia sẻ đóng góp những kinh nghiệm
quý báu cho em.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, anh chị em, bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều
kiện và đóng góp cho em nhiều ý kiến quý báu trong cuộc sống, công việc và
học tập nói chung cũng như trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Mặc dù, đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn hẹp về thời gian, điều kiện về
trình độ nên không tránh khỏi khuyết điểm. Em chân thành mong nhận được sự
góp ý của thầy cô, bạn bè.
Hà Nội, tháng 6 năm 2011
Người thực hiện
Nguyễn Vân Thành
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
i
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
MỤC LỤC
Real-time operating system iv
LỜI NÓI ĐẦU VI
HỆ THỐNG NHÚNG VIII
1.1. TỔNG QUAN viii
1.1.1. Khái niệm viii


1.1.3. Lĩnh vực ứng dụng của hệ nhúng x
1.1.5. Đặc điểm công nghệ và xu thế phát triển của hệ thống nhúng xi
1.1.5.1. Đặc điểm công nghệ xi
1.1.5.2. Xu thế phát triển của hệ thống nhúng xiii
1.2.1. Tổng quan xiv
1.2.2. Bộ nạp khởi tạo xv
1.2.3. Các yêu cầu chung xvii
1.2.4. Hệ điều hành thời gian thực xix
HÌNH 1.2.4A CẤU TRÚC HỆ ĐIỀU HÀNH THỜI GIAN THỰC XX
+ Hệ thống hạn chế: Các nền tảng Windows CE cung cấp hạn chế đáng kể khi
nói đến giới hạn quy trình và bộ nhớ. Có giới hạn là 32 quá trình đồng thời.
Ngoài ra còn có một giới hạn 32 MB không gian ảo cho mỗi ứng dụng. Điều này
chỉ áp dụng đối với Windows CE 5.0 và trước đó, Windows CE 6.0 không còn có
những hạn chế này. xxv
+ Hệ thống nặng: Mặc dù yêu cầu hệ thống của XPe không cao (128 MB RAM,
20GB ổ cứng không gian, bộ xử lý 500MHz), Microsoft khuyến cáo hai lần
những con số này để chạy hệ thống. Trong thực tế, hệ thống này là vụng về và dễ
bị xâm nhập. Những yêu cầu này là cao đối với một hệ thống mà dành cho một
hoạt động cá nhân. xxvii
+ Windows API là dễ bị tổn thương: Không giống như hệ điều hành Macintosh
và các bản phân phối Linux khác nhau, Windows là rất dễ bị virus và phần mềm
độc hại. Các API Windows (chương trình ứng dụng) đã được phát triển trên một
khung xây dựng và vá lỗi. Hệ thống này dựa vào phần mềm chống virus để bắt
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
ii
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
các phần mềm tấn công lỗ hổng của nó trong khi các lỗ hổng không cố định. Từ
năm 2001 Microsoft đã tiếp tục phát hành các gói dịch vụ mà cố gắng để cắm lỗ
hổng bảo mật, nhưng trách nhiệm sâu sắc hơn về các API vẫn còn. xxvii
CHƯƠNG 2: XXXVI

HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID XXXVI
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG xxxvi
Tầng Linux Kernel: xli
Tầng Native Libraries và Android Runtime: xlii
Mục tiêu của an toàn thông tin lii
Độ an toàn: hệ mật coi là an toàn nếu để phá hệ mật cần n phép toán, mà để
giải quyết n phép toán này cần thời gian vô cùng lớn liv
Tốc độ mã và giải mã: hệ mật tốt nếu tốc độ mã và giải mã nhanh liv
Phân phối khóa: hệ mật mã phụ thuộc vào khóa, khóa công khai hay bí mật.
Khóa công khai có chi phí truyền thấp hơn khóa bí mật. liv
Dựa vào các tiêu chuẩn, tùy theo mục đích sủ dụng mà lựa chọn các hệ mật
mã phù hợp liv
3.5.2 Các thuật toán trong hệ mật mã đối xứng lv
3.8.2 Sơ đồ chữ ký số lxviii
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
iii
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên Tên viết tắt Ý nghĩa
Real-time operating system RTOS Hệ thống thời gian thực
Embedded-Operating-
System (Embedded System)
EOS Hệ điều hành nhúng (hệ thống
nhúng)
Application-program
interface
API Giao diện lập trình ứng dụng
Android-Development Tools ADT Các công cụ phát triển Android
Certificate Authority CA Chứng nhận khóa công khai
Domain Name Service DNS Dịch vụ phân giải tên miền

Avandted-Encryption
Standard
AES Chuẩn mã hóa tiên tiến
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
iv
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1.1 Một vài hình ảnh về hệ nhúng 3
Hình 1.1.2 Kiến trúc tổng thể của một hệ thống nhúng 5
Hình 1.2.1 Kiến trúc hệ điều hành 10
Hình 1.2.2 Nguyên lý hoạt động của bộ nạp khởi tạo boot-loader 11
Hình 1.2.4a Cấu trúc hệ điều hành thời gian thực 15
Hình 1.2.4b Mô hình trạng thái của quá trình 16
Hình 1.3.2.1b Embedded Linux 24
Hình 1.3.2.6 Android 26
Hình 2.3 Kiến trúc hệ điều hành Android 34
Hình 3.5.1 Mã hóa khóa bí mật 49
Hình 3.5.3. Sơ đồ thuật toán AES 50
Hình 3.6.1 Mã hoá và giải mã với khóa công khai 53
Hình 3.6.3 Thuật toán RSA 55
Hình 3.6.4 Thuật toán Diffie- Hellman 59
Hình 3.8 Chữ ký số 63
Hình 4.2.1a Giải pháp mã hóa dữ liệu 73
Hình 4.2.1b Tấn công xen giữa 74
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
v
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày này, sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT) ngày càng chiếm
một vị trí quan trọng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Sự bùng nổ của khoa học

công nghệ nói chung và công nghệ thông tin nói riêng đã đem lại rất nhiều lợi
ích cho con người, rút ngắn khoảng cách về địa lý, tăng hiệu suất, tiết kiệm thời
gian và chi phí cho công việc…
Có thể khẳng định công nghệ thông tin đang giữ một vai trò quan trọng
trong sự phát triển của loài người nói chung và sự phát triển kinh tế, chính trị, xã
hội của một đất nước nói riêng, Việt Nam cũng không là một ngoại lệ. Việc nắm
bắt được vai trò, thực trạng của CNTT nước ta sẽ giúp ta có cái nhìn tổng thể về
CNTT Việt Nam đồng thời đưa ra giải pháp và các xu thế phát triển của nó đối
với sự phát triển xã hội, nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả và chất lượng mạng
lưới CNTT nước ta.
Công nghệ thông tin tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, ảnh hưởng
sâu sắc đến xã hội loài người, tạo nên những thay đổi mang tính chất đột phá.
Phát triển các hệ nhúng và phần mềm nhúng là quốc sách của nhiều quốc
gia trên thế giới, nhất là vào giai đoạn hậu PC hiện nay. Các hệ nhúng là sự kết
hợp phần cứng và phần mềm một cách tối ưu, ngày càng có độ mềm dẻo cao
đáp ứng các yêu cầu nhanh chóng đưa sản phẩm ra thương trường, có khả
năng bảo trì từ xa, có tính cá nhân cao. Các phần mềm nhúng trong các
chip vi hệ thống này rất phong phú và có độ mềm dẻo, tái sử dụng cao.
Sức kéo của thị trường đòi hỏi các thiết bị phải có nhiều chức năng thân
thiện với người dùng, có mức độ thông minh ngày càng cải thiện đưa đến vai trò
và tầm quan trọng của các hệ thống nhúng ngày càng cao trong nền kinh tế quốc
dân.
Do chức năng của hệ thống nhúng là hết sức quan trọng nên việc an toàn
bảo mật cho nó phải được đặt lên hàng đầu trước khi đi vào công việc triển
khai xây dựng hệ thống.
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
vi
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
Xuất phát từ những lí do trên, em đã chọn làm đề tài “ Nghiên cứu hệ điều
hành nhúng và giải pháp an toàn cho thiết bị chuyên dụng ” nhằm đem lại những

kiến thức cơ bản về hệ điều hành nhúng, khai thác các ứng dụng, các công cụ và
đưa ra một số giải pháp an toàn bảo mật cho hệ điều hành nhúng.
Nội dung của đề tài được chia làm 4 chương với nội dung cơ bản sau:
Chương 1: HỆ THỐNG NHÚNG
Chương này trình bày về hệ thống nhúng, các khái niệm về hệ nhúng, và
các vấn đề liên quan. Đặc biệt trình bày về một số hệ điều hành nhúng cơ bản
trên Windows, Linux…đưa ra những khái niệm, ưu nhược điểm của nó so với hệ
điều hành thông thường chạy trên PC.
Chương 2: HỆ ĐIỀU HÀNH NHÚNG ANDROID
Chương này trình bày một số vấn đề về hệ điều hành Android như nguồn
gốc ra đời, quá trình phát triển và tầm quan trọng của nó trong cuộc sống số ngày
nay. Từ đó đi sâu vào nghiên cứu chức năng các tầng của kiến trúc ANDROID,
ứng dụng của hệ điều hành Android trên máy tính bảng và trên điện thoại. Nêu
nên một số rủi ro gây mất an ninh, và giải pháp an toàn trên hệ điều hành
Android.
Chương 3: LÝ THUYẾT AN TOÀN BẢO MẬT THÔNG TIN
Chương này trình bày một số vấn đề liên quan về an toàn thông tin trên
mạng, nội dung của an toàn và bảo mật thông tin. Tìm hiểu hai hệ mật mã kinh
điển là Mật mã khóa bí mật và mật mã khóa công khai…
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO MẬT CHO
HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID TRÊN ĐIỆN THOẠI
Chương này trình bày một số giải pháp bảo mật cho hệ điều hành Android,
các ứng dụng chạy trên hệ điều hành này đảm bảo an toàn và tránh rủi ro xảy ra
trong quá trình sử dụng.
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
vii
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
Chương 1:
HỆ THỐNG NHÚNG
1.1. TỔNG QUAN

1.1.1. Khái niệm
Trong thế giới thực của chúng ta bất kỳ một thiết bị hay hệ thống điện/điện
tử có khả năng xử lý thông tin và điều khiển đều có thể tiềm ẩn trong đó một
thiết bị hay hệ thống nhúng, ví dụ như các thiết bị truyền thông, thiết bị đo lường
điều khiển, các thiết bị phục vụ sinh hoạt hàng ngày như lò vi sóng, máy giặt,
camera…Rất dễ dàng để có thể kể ra hàng loạt các thiết bị hay hệ thống như vậy
đang tồn tại quanh ta. Vậy hệ thống nhúng là gì và nên hiểu thế nào về hệ thống
nhúng? Hiện nay cũng chưa có một định nghĩa nào thực sự thoả đáng để được
chuẩn hoá và thừa nhận rộng rãi cho hệ thống nhúng mà vẫn chỉ là những khái
niệm để diễn tả về chúng thông qua những đặc thù chung. Tuy nhiên ở đây
chúng ta có thể hiểu hệ thống nhúng là một phần hệ thống xử lý thông tin nhúng
trong các hệ thống lớn, phức tạp và độc lập ví dụ như trong ôtô, các thiết bị đo
lường, điều khiển, truyền thông và thiết bị thông minh nói chung.
Hình 1.1.1 Một vài hình ảnh về hệ nhúng
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
viii
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
Hệ thống nhúng là một hệ thống máy tính, đó là một hệ thống được tích
hợp cả phần cứng và phần mềm phục vụ cho các bài toán chuyên dụng trong
nhiều lĩnh vực công nghiệp, tự động hóa điều khiển, quan trắc và truyền thông.
Các hệ thống nhúng bị giới hạn nhiều hơn về phần cứng và phần mềm so
với máy tính cá nhân. Giới hạn phần cứng có thể bao gồm giới hạn về khả năng
xử lý, tiêu thụ điện năng, bộ nhớ, chức năng phần cứng,… Còn giới hạn phần
mềm thường liên quan đến việc hỗ trợ ít ứng dụng, ứng dụng bị thu gọn tính
năng, hệ điều hành có nhiều hạn chế. Tuy nhiên, ngày nay, những giới hạn này
đã được khắc phục đáng kể bằng các hệ thống nhúng được thiết kế phức tạp và
đầy đủ tính năng hơn.
Hệ thống nhúng được thiết kế để thực hiện một chức năng chuyên biệt nào
đó. Đây là điểm khác biệt so với các hệ thống máy tính khác như máy tính cá
nhân hoặc các siêu máy tính có thể thực hiện nhiều chức năng khác nhau với

những phép tính phức tạp. Chuyên dụng giúp nâng cao tính dễ sử dụng và tiết
kiệm tài nguyên.
Vài dòng thiết bị nhúng có những yêu cầu rất cao về chất lượng và độ tin
cậy. Lỗi của hệ thống nhúng có thể gây ra tai nạn khủng khiếp: Hệ thống điều
khiển máy bay, tên lửa, hệ thống điều khiển động cơ ô tô…Lỗi trên hệ thống
nhúng có thể không sửa được (vd: vệ tinh nhân tạo), nếu sửa được thì chi phí
cũng rất cao.
1.1.2 Kiến trúc hệ thống nhúng
Mỗi hệ thống nhúng đều có một kiến trúc tổng thể gồm 3 phần như sau:
• Hardware: đây là thành phần bắt buột phải có cho tất cả các hệ thống
nhúng, nó gồm có:
+ Vi xử lý, bộ nhớ, tụ điện, điện trở, mạch tích hợp, bảng mạch in,
connector ….
• Phần mềm hệ thống: Quản lý bộ nhớ, quản lý tiến trình, quản lý chia sẽ
tài nguyên, có thể tái sử dụng trên một hệ thống nhúng khác, nó gồm có:
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
ix
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
+ Device driver: UART, Ethernet, ADC…
+ Hệ điều hành nhúng: eCos, ucLinux, Monta Vista Linux, BIOS…
• Phần mềm ứng dụng: Quyết định hành vi (chức năng) của một hệ thống
nhúng, khó tái sử dụng trên một hệ thống nhúng khác.
Hình 1.1.2 Kiến trúc tổng thể của một hệ thống nhúng
1.1.3. Lĩnh vực ứng dụng của hệ nhúng
Chúng ta có thể kể ra được rất nhiều ứng dụng của hệ thống nhúng đang
được sử dụng hiện nay, và xu thế sẽ còn tiếp tục tăng nhanh. Một số các lĩnh vực
và sản phẩm thị trường rộng lớn của các hệ nhúng có thể được nhóm như sau:
• Các thiết bị điều khiển
• Ô tô, tàu điện
• Truyền thông

• Thiết bị y tế
• Hệ thống đo lường thẩm định
• Thiết bị trong các dây chuyền thông minh
• Rôbôt…
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
x
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
1.1.4 Thiết kế hệ thống nhúng
Việc thiết kế hệ thống nhúng khá phức tạp và đòi hỏi người kỹ sư thiết kế
phải có nhiều kinh nghiệm. Hầu hết các mô hình được sử dụng trong việc thiết
kế hệ thống nhúng đều dựa trên một hoặc sự kết hợp nhiều mô hình trong các
các mô hình phát triển sau:
• Mô hình big-bang: Không hề có một kế hoạch cụ thể trước và trong suốt
quá trình phát triển hệ thống.
• Mô hình code-and-fix: Là một mô hình khá đơn giản, chỉ thích hợp cho
các chương trình nhỏ (không đòi hỏi việc bảo trì), không thích hợp với các hệ
thống lớn, bao gồm 2 bước:
o Viết code
o Fix các vấn đề phát sinh
• Mô hình waterfall:
Trong mô hình này, quá trình phát triển hệ thống được xây dựng theo từng
bước, các kết quả của một bước sẽ được sử dụng cho bước kế tiếp.
• Mô hình spiral:
Quá trình phát triển hệ thống được chia thành nhiều giai đoạn. Dựa trên sự
phản hồi từ các giai đoạn, kết hợp trở lại vào quá trình để lên kế hoạch cho việc
thực hiện giai đoạn tiếp theo.
1.1.5. Đặc điểm công nghệ và xu thế phát triển của hệ thống nhúng
1.1.5.1. Đặc điểm công nghệ
Các hệ thống nhúng đều có chung một số đặc điểm như yêu cầu về khả
năng thời gian thực, độ tin cậy, tính độc lập và hiệu quả. Một câu hỏi đặt ra là tại

sao hệ thống nhúng lại phát triển và được phổ cập một cách nhanh chóng như
hiện nay. Câu trả lời thực ra nằm ở các yêu cầu tăng lên không ngừng trong các
ứng dụng công nghệ hiện nay. Một trong những yêu cầu cơ bản đó là:
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
xi
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
• Khả năng độc lập và thông minh hoá: Điều này được chỉ rõ hơn thông qua
một số các thuộc tính yêu cầu, cụ thể như:
+ Độ tin cậy
+ Khả năng bảo trì và nâng cấp
+ Sự phổ cập và tiện sử dụng
+ Độ an toàn
+ Tính bảo mật
• Hiệu quả: Yêu cầu này được thể hiện thông qua một số các đặc điểm của
hệ thống như sau:
+ Năng lượng tiêu thụ
+ Kích thước về phần cứng và phần mềm
+ Hiệu quả về thời gian thực hiện
+ Kích thước và khối lượng
+ Giá thành
• Phân hoạch tác vụ và chức năng hoá:
Các bộ vi xử lý trong các hệ nhúng thường được sử dụng để đảm nhiệm
và thực hiện một hoặc một nhóm chức năng rất độc lập và cũng đặc thù cho từng
phần chức năng của hệ thống lớn mà nó được nhúng vào. Ví dụ như một vi xử lý
thực hiện một phần điều khiển cho một chức năng thu thập, xử lý và hiển thị của
ôtô hay hệ thống điều khiển quá trính. Khả năng này làm tăng thêm sự chuyên
biệt hoá về chức năng của một hệ thống lớn và dễ dàng hơn cho quá trính xây
dựng, vận hành và bảo trì.
• Khả năng thời gian thực:
Các hệ thống đều gắn liền với việc đảm nhiệm một chức năng chính và

phải được thực hiện đúng theo một khung thời gian qui định. Thông thường một
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
xii
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
chức năng của hệ thống phải được thực hiện và hoàn thành theo một yêu cầu thời
gian định trước để đảm bảo thông tin cập nhật kịp thời cho phần xử lý của các
chức năng khác và có thể ảnh hưởng trực tiếp tới sự hoạt động đúng và chính xác
của toàn hệ thống. Tuỳ thuộc vào từng bài toán và yêu cầu của hệ thống mà yêu
cầu về khả năng thời gian thực cũng rất khác nhau.
Tuy nhiên, trong thực tế không phải hệ nhúng nào cũng đều có thể thoả mãn
tất cả những yêu cầu nêu trên, vì chúng là kết quả của sự thoả hiệp của nhiều yêu
cầu và điều kiện nhằm ưu tiên cho chức năng cụ thể mà chúng được thiết kế.
Chính điều này lại càng làm tăng thêm tính chuyên biệt hoá của các hệ/thiết bị
nhúng mà các thiết bị đa năng không thể cạnh tranh được.
1.1.5.2. Xu thế phát triển của hệ thống nhúng
Vì sự phát triển hệ nhúng là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phần cứng và
phần mềm nên công nghệ gắn liền với nó cũng chính là công nghệ kết hợp giữa
các giải pháp cho phần cứng và mềm. Vì tính chuyên biệt của các thiết bị/hệ
nhúng như đã giới thiệu nên các nền phần cứng cũng được chế tạo để ưu tiên đáp
ứng cho chức năng hay nhiệm vụ cụ thể của yêu cầu thiết kế đặt ra.
Lớp hệ nhúng ưu tiên phát triển theo tiêu chí về kích thước nhỏ gọn, tiêu
thụ năng lượng ít, giá thành thấp.
Lớp hệ nhúng ưu tiên thực thi khả năng xử lý tính toán với tốc độ thực hiện
nhanh.
Lớp hệ thống ưu tiên cả hai tiêu chí phát triển của hai lớp trên, tức là kích
thước nhỏ gọn, mức tiêu thụ năng lượng thấp, tốc độ tính toán nhanh. Đó cũng
là sự kết hợp đa dạng và sự ra đời của các hệ nhúng nói chung nhằm thoả mãn
các ứng dụng phát triển không ngừng.
Trong xu thế phát triển không ngừng và nhằm thoả mãn được nhu cầu phát
triển nhanh và hiệu quả có rất nhiều các công nghệ cho phép thực thi các giải

pháp hệ nhúng. Hiện nay cũng đã có nhiều nhà phát triển công nghệ phần mềm
lớn đang hướng vào thị trường hệ nhúng bao gồm cả Microsoft. Ngoài một số
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
xiii
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
các hệ điều hành Windows quen thuộc dùng cho PC, Microsoft cũng đã tung ra
các phiên bản mini như WindowsCE, WindowsXP Embedded và các công cụ
phát triển ứng dụng kèm theo để phục vụ cho các thiết bị nhúng, điển hình như
các thiết bị PDA, một số thiết bị điều khiển công nghiệp như các máy tính
nhúng, IPC của Siemens
Có thể nói hệ nhúng đã trở thành một giải pháp công nghệ và phát triển một
cách nhanh chóng, hứa hẹn nhiều thiết bị nhúng sẽ chiếm lĩnh được thị trường
rộng lớn trong tương lai nhằm đáp ứng nhu cầu ứng dụng không ngừng trong
cuộc sống của chúng ta. Đối với lĩnh vực công nghiệp về điều khiển và tự động
hoá, hệ nhúng cũng là một giải pháp đầy tiềm năng đã và đang được ứng dụng
rộng rãi. Nó rất phù hợp để thực thi các chức năng thông minh hoá, chuyên biệt
trong các hệ thống và thiết bị công nghiệp, từ các hệ thống tập trung đến các hệ
thống phân tán
1.2. HỆ ĐIỀU HÀNH NHÚNG
1.2.1. Tổng quan
Nguồn gốc ra đời của hệ điều hành là để đảm nhiệm vai trò trung gian để
tương tác trực tiếp với phần cứng của máy tính, phục vụ cho nhiều ứng dụng đa
dạng. Các hệ điều hành cung cấp một tập các chức năng cần thiết để cho phép
các gói phần mềm điều khiển phần cứng máy tính mà không cần phải can thiệp
trực tiếp sâu. Điều này tạo ra một giao diện rất thuận lợi cho các ứng dụng và
người sử dụng phát triển phần mềm trên các nền phần cứng đã có. Đồng thời
tránh được yêu cầu và hiểu biết sâu sắc về phần cứng và có thể phát triển dựa
trên các ngôn ngữ bậc cao.
Hệ điều hành bản chất cũng là một loại phần mềm nhưng nó khác với các
loại phần mềm thông thường. Sự khác biệt điển hình là hệ điều hành được nạp và

thực thi đầu tiên khi hệ thống bắt đầu khởi động và được thực hiện trực tiếp bởi
bộ xử lý của hệ thống. Hệ điều hành được viết để phục vụ điều khiển bộ xử lý
cũng như các tài nguyên khác trong hệ thống bởi vì nó sẽ đảm nhiệm chức năng
quản lý và lập lịch các quá trình sử dụng CPU và cùng chia sẻ tài nguyên.
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
xiv
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
Hình 1.2.1 Kiến trúc hệ điều hành
Tóm lại, hệ điều hành thực chất chính là một giao diện quan trọng, giao tiếp
trực tiếp với tầng phần cứng cấp thấp phục vụ cho cả người sử dụng cũng như
các chương trình ứng dụng thực thi trên nền phần cứng hệ thống. Hơn nữa hệ
điều hành còn có vai trò quan trọng trong việc đảm nhiệm 3 tác vụ nguyên lý
chính:
(1) Quản lý quá trình
(2) Quản lý tài nguyên
(3) Bảo vệ tài nguyên khỏi sự xâm phạm của các quá trình thực thi sai.
1.2.2. Bộ nạp khởi tạo
Bộ nạp khởi tạo thực chất là một chương trình nhỏ thực hiện trong hệ thống
và đảm nhiệm chức năng cần thiết để đưa hệ điều hành vào hoạt động. Chương
trình này thường rất nhỏ gọn và đảm nhiệm chức năng tiền hoạt động của hệ điều
hành. Trong các hệ nhúng, các lệnh được thực hiện đầu tiên thường nằm trong
các vùng nhớ ROM và thường thuộc loại chậm. Dó đó, một trong những tác vụ
phổ biến của bộ nạp khởi tạo là sao chép chương trình ứng dụng chính (main
program) vào trong vùng bộ nhớ nhanh trước khi chúng được thực hiện.
Bộ nạp khởi tạo cũng có nhiệm vụ khởi tạo vùng nhớ dữ liệu và các thanh
ghi hệ thống trước khi nhảy tới chương trình ứng dụng chính. Cũng có rất nhiều
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
xv
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
dạng khác nhau của bộ nạp khởi tạo, từ dạng đơn giản đến phức tạp. Dạng đơn

giản nhất có thể chỉ là một lệnh nhảy tới chương trình ứng dụng chính ngay sau
khi reset mà không thực hiện bất kỳ một tác vụ khởi tạo hay nạp chương trình gì.
Chương trình ứng dụng chính sẽ phải tự thiết lập để thực thi tác vụ của mình.
Các bộ nạp khởi tạo phức tạp hơn có thể thực hiện nhiệm vụ chuẩn đoán bộ nhớ
và khởi tạo hệ thống, kiểm tra chương trình và nạp chúng trước khi cho bộ xử lý
nhảy tới thực hiện chương trình ứng dụng chính.
Hình 1.2.2 Nguyên lý hoạt động của bộ nạp khởi tạo boot-loader
Boot-loader cũng có nhiều dạng khác nhau. Trong các trường hợp hệ thống
phức tạp hơn, bộ nạp khởi tạo có thể bao hàm cả tác vụ sao chép chương trình
chính vào trong vùng nhớ fast volatile trước khi nó được gọi và thực thi. Bộ nạp
khởi tạo cũng có thể đảm nhiệm cả chức năng chuẩn đoán, gỡ rối và nâng cấp hệ
thống nếu có.
Chức năng chuẩn đoán có thể chỉ là kiểm tra bộ nhớ, ngoại vi và độ tương
thích tích hợp trong hệ thống. Chức năng gỡ rối cũng có thể là một giao diện
giám sát cung cấp thông tin và trạng thái thời gian thực về hệ thống mà người ta
vẫn thường biết tới với tên gọi là chương trình monitoring. Việc nâng cấp hoặc
thay đổi chương trình bộ nạp khởi tạo cũng có thể được thực thi nhờ khả năng
lập trình FLASH in-circuit và nạp từ bộ nhớ ngoài thông qua giao diện với trạm
chủ hoặc chức năng tương tự.
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
xvi
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
1.2.3. Các yêu cầu chung
Như chúng ta đã được biết đối với các hệ thống thời gian thực, yêu cầu thiết
kế một hệ điều hành khá đặc biệt. Hệ nhúng thời gian thực lại yêu cầu hệ điều
hành phải thực hiện với một nguồn tài nguyên thường rất hạn hẹp. Mặc dù kích
thước bộ nhớ tích hợp on-chip sẽ có thể tăng lên trong tương lai nhưng với sự
phát triển hiện nay hệ điều hành cho các hệ nhúng chỉ nên cỡ khoảng nhỏ hơn 32
Kbytes.
Hệ điều hành đảm nhiệm việc điều khiển các chức năng cơ bản của hệ

thống bao gồm chủ yếu là quản lý bộ nhớ, ngoại vi và vào ra giao tiếp với hệ
thống phần cứng. Một điểm khác biệt cơ bản như chúng ta đã biết về hệ điều
hành với các phần mềm khác là nó thực hiện chức năng điều khiển sự kiện thực
thi trong hệ thống. Có nghĩa là nó thực hiện các tác vụ theo mệnh lệnh yêu cầu từ
các chương trình ứng dụng, thiết bị vào ra và các sự kiện ngắt.
Bốn nhân tố chính tác động trực tiếp tới quá trình thiết kế hệ điều hành là:
(1) Khả năng thực hiện
(2) Năng lượng tiêu thụ
(3) Giá thành
(4) Khả năng tương thích.
Hiện nay chúng ta cũng có thể bắt gặp rất nhiều hệ điều hành khác nhau
đặc biệt cho các hệ nhúng cũng vì sự tác động của 4 nhân tố nêu trên. Hầu hết
chúng đều có kiểu dạng và giao diện khá giống nhau nhưng cơ chế quản lý và
thực thi các tác vụ bên trong rất khác nhau. Mỗi hệ điều hành được thiết kế phục
vụ trực tiếp các chức năng đặc thù phần cứng của hệ nhúng và không dễ dàng so
sánh được giữa chúng với nhau.
Hai thành phần chính trong thiết kế hệ điều hành là: phần hạt nhân (kernel)
và các chương trình hệ thống.
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
xvii
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
Hạt nhân chính là phần lõi của hệ điều hành. Nó được sử dụng để phục vụ
cho các bộ quản lý quá trình, bộ lập lịch bộ quản lý tài nguyên và bộ quản lý vào
ra. Phần hạt nhân đảm nhiệm chức năng lập lịch, đồng bộ và bảo vệ hệ thống bởi
việc sử dụng sai, xử lý ngắt…
Chức năng điều khiển chính của nó là phục vụ điều khiển phần cứng bao
gồm ngắt, các thanh ghi điều khiển, các từ trạng thái và các bộ định thời gian. Nó
nạp các phần mềm điều khiển thiết bị để cung cấp các tiện ích chung và phối hợp
với các hoạt động vào ra với hệ thống. Phần hạt nhân có vai trò điều khiển rất
quan trọng để đảm bảo tất cả các phần của hệ thống có thể làm việc ổn định và

thống nhất.
Hai kiến trúc thiết kế phần hạt nhân kinh điển nhất là kiến trúc vi hạt nhân
và đơn hạt nhân (monolithic).
Các vi hạt nhân cung cấp các chức năng điều hành cơ bản cốt lõi (thô) theo
cơ chế các module tương đối độc lập đảm nhiệm các tác vụ cụ thể và chuyển rời
rất nhiều các dịch vụ điển hình điều hành hệ thống thực thi trong không gian
người sử dụng. Nhờ cơ chế này mà các dịch vụ có thể được khởi tạo hoặc cấu
hình lại mà không nhất thiết phải khởi tạo lại toàn bộ hệ thống.
Kiến trúc vi hạt nhân cung cấp độ an toàn cao bởi vì dịch vụ hệ thống chạy
ở tầng người sử dụng với hạn chế về truy nhập vào tài nguyên của hệ thống và có
thể được giám sát. Kiến trúc vi hạt nhân có thể được xây dựng một cách mềm
dẻo để phù hợp với cấu hình phần cứng khác nhau một cách linh hoạt hơn so với
kiểu kiến trúc hạt nhân monolithic.
Tuy nhiên do tính độc lập tương đối giữa các modul trong vi hạt nhân nên
cần thiết phải có một cơ chế trao đổi thông tin hay truyền thông giữa các modul
đó vì vậy có thể là lý do làm chậm tốc độ và giảm tính hiệu quả hoạt động của hệ
thống. Đặc điểm nổi bật và cốt lõi của kiến trúc vi hạt nhân là kích thước nhỏ và
dễ dàng sửa đổi cũng như xây dựng linh hoạt hơn. Các dịch vụ thực thi ở tầng
trên của hạt nhân vì vậy đạt được độ an toàn cao.
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
xviii
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
Kiến trúc vi hạt nhân được phát triển mạnh mẽ trong các hệ thống đa xử lý
ví dụ như Windows 2000, Mach và QNX.
Kiểu kiến trúc monolithic cung cấp tất cả chức năng/dịch vụ chính yếu
thông qua một qua trình xử lý đơn lẻ. Chính vì vậy kích thước của chúng thường
lớn hơn kiểu kiến trúc vi hạt nhân. Loại hình kiến trúc này thường được áp dụng
chủ yếu cho các phần cứng cụ thể mà hạt nhân monolithic có sự tương tác trực
tiếp với phần cứng nhờ vậy mà khả năng tối ưu cũng dễ dàng hơn so với áp dụng
kiểu kiến trúc vi hạt nhân. Chính vì vậy cũng là lý do tại sao kiến trúc monolithic

không thể thay đổi mềm dẻo linh hoạt như kiểu vi hạt nhân.
Ví dụ điển hình về loại hình kiến trúc hạt nhân monolithic bao gồm Linux,
MacOS, và DOS.
1.2.4. Hệ điều hành thời gian thực
Hệ điều hành thời gian thực là hệ điều hành hỗ trợ khả năng xây dựng các
hệ thống thời gian thực. Hệ điều hành với phần lõi là hạt nhân phải đảm nhiệm
các tác vụ chính như sau:
• Xử lý ngắt:
+ Lưu trữ ngữ cảnh chương trình tại thời điểm xuất hiện ngắt
+ Nhận dạng và lựa chọn đúng bộ xử lý và phục vụ dịch vụ ngắt
• Điều khiển quá trình:
+ Tạo và kết thúc quá trình/tác vụ
+ Lập lịch và điều phối hoạt động hệ thống
+ Định thời
• Điều khiển ngoại vi
+ Xử lý ngắt
+ Khởi tạo giao tiếp vào ra
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
xix
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
Hình 1.2.4a Cấu trúc hệ điều hành thời gian thực.
Tuỳ theo cơ chế thực hiện và xây dựng hoạt động của hạt nhân người ta
phân ra một số loại hình sau:
(1) Hệ thống thời gian thực nhỏ: Với loại này các phần mềm được phát
triển mà không cần có hệ điều hành, người lập trình phải tự quản lý và xử lý các
vấn đề về điều khiển hệ thống bao gồm:
+ Xử lý ngắt
+ Điều khiển quá trình/ tác vụ
+ Quản lý bộ nhớ
(2) Công nghệ đa nhiệm:

+ Mỗi quá trình có một không gian bộ nhớ riêng
+ Các quá trình phải được chia nhỏ thành các Thread cùng chia sẻ
không gian bộ nhớ.
(3) Các dịch vụ cung cấp bởi hạt nhân:
+ Tạo và kết thúc quá trình/ tác vụ
+ Các dịch vụ về định thời gian
+ Một số các dịch vụ cung cấp hỗ trợ việc thực thi liên quan đến
điều khiển hệ thống.
Đặc điểm cơ bản của hạt nhân thời gian thực điển hình:
• Kích thước nhỏ (lưu trữ toàn bộ trong ROM)
• Hệ thống ngắt
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
xx
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
• Không nhất thiết phải có các cơ chế bảo vệ:
+ Chỉ hỗ trợ phần kiểm tra chương trình ứng dụng
+ Tăng tốc độ chuyển ngữ cảnh và truyền thông giữa các quá trình
+ Khi các quá trình ứng dụng đang thực hiện thì các yêu cầu hệ
thống điều hành có thể được thực hiện thông qua các lời gọi hàm thay vì sử dụng
cơ chế ngắt mềm
• Vi hạt nhân (Micro-kernel): Bao gồm một tập nhỏ các dịch vụ hỗ trợ
• Quản lý quá trình
• Các dịch vụ truyền thông giữa các quá trình nếu cần
• Các phần mềm điều khiển thiết bị là các quá trình ứng dụng
Các kiểu loại hạt nhân cơ bản:
• Hạt nhân thực hiện vòng lặp thăm dò
• Hạt nhân thực hiện theo cơ chế ngắt
• Hạt nhân quá trình vận hành quá trình
Việc lựa chọn loại hạt nhân nào hoàn toàn tùy thuộc vào các bộ xử lý và
kích thước phần mềm, tuy nhiên riêng loại hạt nhân vận hành theo quá trình

không phù hợp với các bộ xử lý nhỏ.
• Hạt nhân quá trình:
Các hạt nhân quá trình rõ ràng là phức tạp hơn các hạt nhân thực hiện
theo cơ chế thăm dò và điều khiển ngắt. Các đường truyền tín hiệu logic bên
trong các quá trình và các dịch vụ ngắt được tích hợp và thực hiện thông qua
việc truyền dữ liệu.
Hình 1.2.4b Mô hình trạng thái của quá trình.
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
xxi
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
Hạt nhân sẽ phải đảm nhiệm chức năng lập lịch cho các quá trình theo đúng
mô hình trạng thái.
+ RUN: quá trình được thực hiện
+ WAIT: các quá trình chờ một sự kiện hoặc tín hiệu vào ra kích hoạt quá
trình
+ READY: các quá trình sẵn sàng được thực hiện
• Các phần tử thuộc tính của một quá trình: Các phần tử này cần thiết để
phục vụ cho việc lập lịch. Ví dụ đối với cơ chế lập lịch theo mức độ ưu tiên sẽ
yêu cầu thông tin sau với mỗi quá trình:
+ Tên (địa chỉ bộ nhớ của phần tử quá trình)
+ Trạng thái: RUN, WAIT, READY
+ Mức độ ưu tiên
+ Ngữ cảnh
1.2.5 Ưu điểm của hệ điều hành nhúng với hệ điều hành thông thường
Đặc điểm của các hệ điều hành nhúng là hoạt động ổn định và có tính
năng tự động hoá cao. Hệ điều hành nhúng thường được thiết kế để thực hiện
một chức năng chuyên biệt nào đó.
Khác với các máy tính đa chức năng, chẳng hạn như máy tính cá nhân, một
hệ thống nhúng chỉ thực hiện một hoặc một vài chức năng nhất định, thường đi
kèm với những yêu cầu cụ thể và bao gồm một số thiết bị máy móc và phần cứng

chuyên dụng mà ta không tìm thấy trong một máy tính đa năng nói chung.
Vì hệ thống chỉ được xây dựng cho một số nhiệm vụ nhất định nên các
nhà thiết kế có thể tối ưu hóa nó nhằm giảm thiểu kích thước và chi phí sản xuất.
Xét về độ phức tạp, hệ thống nhúng có thể rất đơn giản với một vi điều
khiển hoặc rất phức tạp với nhiều đơn vị, các thiết bị ngoại vi và mạng lưới được
nằm gọn trong một lớp vỏ máy lớn.
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
xxii
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
• Một số tính năng của hệ thống nhúng so với hệ thống trên PC
Hệ điều hành nhúng Hệ điều hành thông thường
Chuyên dụng Đa dụng
Ít tài nguyên Nhiều tài nguyên
Kích thước nhỏ gọn Kích thước lớn
Không gian hoạt động ở
khắp nơi
Không gian hoạt động hạn
chế
Một người có nhiều hệ
thống nhúng
Một người có một PC
1.3 Tìm hiểu một số hệ điều hành nhúng cơ bản
Khác với PC thường chạy trên nền hệ điều hành Windows hoặc Unix, các
hệ thống nhúng có các hệ điều hành nhúng riêng của mình. Các hệ điều hành
dùng trong các hệ nhúng nổi trội hiện nay bao gồm Windows CE, Windows XP
Embedded, Embedded linux, Lynyos, BSD, Green Hills, QNX và DOS…
1.3.1. Trên hệ điều hành Windows
1.3.1.1. Windows CE
Đặc điểm: Windows CE, là tên của một hệ điều hành thuộc Microsoft.
Đây là một hệ điều hành mã nguồn mở 32 bit, được sử dụng cho các hệ thống

nhúng. Nó nhỏ gọn, có hiệu suất cao trong các cấu hình bộ nhớ hạn chế, hỗ trợ
một loạt các nhúng, điện thoại di động hay dòng sản phẩm đa phương tiện. Nó
được sử dụng cho các thiết bị thông minh như các vi điều khiển dùng trong công
nghiệp, các thiết bị đầu cuối trong tiêu dùng như camera, điện thoại di động, các
thiết bị giải trí gia đình
- Ưu điểm:
+ Chi phí thấp, công cụ phát triển quen thuộc: Các công cụ phát triển đầu
tiên dành cho hệ điều hành chính: Platform Builder, Platform Builder chứa tất cả
các trình biên dịch chéo, lắp ráp, công cụ gỡ lỗi từ xa, bộ tải khởi động, điều
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
xxiii
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
khiển thiết bị mẫu (bàn phím, màn hình LCD, nối tiếp, hồng ngoại, màn hình
cảm ứng…), các nền tảng mẫu, và các thành phần hệ điều hành.
+ Khả năng mở rộng, đầy đủ tính năng hệ điều hành: Windows CE có thể
được tùy chỉnh cho một sản phẩm bằng cách chọn từ một tập các module phần
mềm có sẵn. Ngoài ra, một số các mô-đun componentizable, có nghĩa là bạn có
thể tuỳ chỉnh các mô-đun bằng cách chọn từ một tập hợp các thành phần có sẵn
cho module đó. Bởi vì hệ điều hành Windows CE là từng phần, bạn có thể thiết
kế hệ thống nhúng vào các nền tảng sử dụng các thiết lập tối thiểu của các
module phần mềm và các thành phần cần thiết để hỗ trợ các yêu cầu hệ thống
của nền tảng. Điều này giảm thiểu bộ nhớ và tối đa hóa hiệu suất của hệ điều
hành. Windows CE quy mô từ một hạt nhân với một hệ điều hành đầy đủ tính
năng với mạng lưới và GUI.
+ Hỗ trợ thiết bị mở rộng: Windows CE trực tiếp hỗ trợ nhiều loại thiết bị
ngoại vi và các thiết bị phần cứng, chẳng hạn như bàn phím, thiết bị chuột, màn
hình cảm ứng, cổng nối tiếp, Ethernet, modem, thiết bị USB, các thiết bị âm
thanh, cổng song song, các thiết bị máy in, và thiết bị lưu trữ (ATA hoặc phương
tiện truyền thông flash).
+ Hỗ trợ nhiều bộ vi xử lý: Hiện nay các kiến trúc vi xử lý hỗ trợ bao gồm:

NEC, Philips, Toshiba MIPS 39xx và 4xxx, Motorola PowerPC 821, 823, 850,
860, Hitachi SH3 và SH4, Intel 486 và Pentium (và tương đương: AMD, Cyrix,
SGS Thomson) , ARM, và Intel X-Scale. Nhiều sự lựa chọn cho phép các OEM
chọn kiến trúc có giá tốt nhất / hiệu quả cho ứng dụng cụ thể của họ.
- Nhược điểm :
+ Mã nguồn: Microsoft cung cấp cho các nhà phát triển một phần của mã
nguồn Windows CE, cũng như các công cụ phát triển để sửa đổi hệ điều hành
với mục đích cụ thể. Windows CE vẫn được coi là một hệ thống hoàn toàn đóng
cửa, tuy nhiên điều này có thể là một bất lợi lớn nếu mức độ tuỳ biến vượt xa
những gì được cung cấp trong gói phần mềm phát triển. Linux là một lựa chọn
phổ biến cho một sự thay thế nếu tình hình này xảy ra.
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
xxiv
Đồ án tốt nghiệp Năm 2011
+ Giá thành cao: Windows CE tốn kém so với tùy chọn hệ thống nhúng
khác. Phát triển gói công cụ của nó là $ 995, và thời gian chạy giấy phép là 3 $
mỗi lõi và 16 $ cho mỗi chuyên nghiệp. Phát triển một nhà điều hành trong hệ
thống nhúng có thể được ít tốn kém hơn so với Windows CE, tùy thuộc vào mức
độ sản xuất của các thiết bị có hệ điều hành sẽ được sử dụng trên.
+ Hệ thống hạn chế: Các nền tảng Windows CE cung cấp hạn chế đáng kể
khi nói đến giới hạn quy trình và bộ nhớ. Có giới hạn là 32 quá trình đồng thời.
Ngoài ra còn có một giới hạn 32 MB không gian ảo cho mỗi ứng dụng. Điều này
chỉ áp dụng đối với Windows CE 5.0 và trước đó, Windows CE 6.0 không còn
có những hạn chế này.
1.3.1.2 Windows XP Embedded
Đặc điểm: Windows XP Embedded là một phiên bản từng phần của
Windows XP Professional có chứa tất cả các tính năng, chức năng, và sự quen
thuộc của Windows XP Professional. Windows XP Embedded cho phép bạn
nhanh chóng phát triển đáng tin cậy và đầy đủ tính năng thiết bị kết nối. Bằng
cách hỗ trợ phần cứng và phần mềm tiêu chuẩn, Windows XP Embedded làm

cho nó dễ dàng hơn và ít tốn kém cho bạn để xây dựng một hình ảnh thời gian
chạy.
Hình 1.3.1.2 Mối quan hệ của Windows XP Professional và Windows XP
Embedded
XPe được dựa trên những chương trình tương tự như XP Pro, nhưng XPe
được tiếp thị theo hướng phát triển cho các OEM (nhà sản xuất thiết bị gốc), các
ISV (nhà cung cấp phần mềm độc lập) và IHVs (nhà cung cấp phần cứng độc
SV thực hiện: Nguyễn Vân Thành Lớp AT3C-HVKT Mật Mã
xxv

×