Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Công dụng của tinh dầu pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.43 KB, 35 trang )

Tinh dầu không chỉ tạo ra những hương thơm quyến rũ mà việc sử dụng đúng loại còn giúp cải
thiện sức khoẻ. Dưới đây là 4 loại tinh dầu giúp tăng cường sức khoẻ cho cơ thể.
oai huong.jpg oai huong.jpg
1. Lavender
Mùi hương Lavender có tác dụng tiêu diệt những vi trùng và mầm bệnh có hại do có chứa chất kháng
khuẩn. Hương hoa Lavender được biết đến với tác dụng chống lại vi khuẩn e-coli.
Khi dịch bệnh lao bùng phát tại Pháp, nhiều người làm việc trên những cánh đồng hoa Lavender ít bị tử
vong do bệnh lao gây ra hơn.
Nước hoa chiết xuất từ Lavender tự nhiên giúp bảo vệ cơ thể khỏi các bệnh truyền nhiễm do vi trùng vi
khuẩn có hại gây ra do trong mùi hương hoa Lavender có chứa Beta - Caryophyllene có khả năng chống
lại vi rút.
Cách tốt nhất là dùng nước xịt phòng chiết xuất từ hương hoa Lavender tự nhiên, giúp cơ thể tận hưởng
cảm giác ngọt ngào, tinh khiết, cải thiện sức khoẻ toàn diện, giúp bạn thư giãn và đẩy lùi stress.
2. Hoa hồng
Nước hoa hồng cũng có công dụng chống lại vi rút do có chứa Citronellol.
Tinh dầu hoa hồng giúp cơ thể thư giãn và có tác dụng kích thích ham muốn cải thiện tâm trạng, giảm suy
nhược thần kinh, giảm cáu kỉnh.
3. Chanh
Chanh có tác dụng chống vi khuẩn, có mùi hương thơm mát và trong lành. Mùi hương từ chanh kích thích
các tế bào máu trắng chống lại viêm nhiễm vì thế giúp cải tiện hệ miễn dịch của cơ thể.
4. Hoa cam
Tinh dầu hoa cam là một trong những loại tinh dầu có giá trị lớn giúp cơ thể thư giãn và giữ được bình tĩnh
vì thế cải thiện cảm giác tự tin cho người dùng.
ENA
__________________
Dầu oliu bên cạnh chức năng là một chất béo rất có lợi cho cơ thể, nó còn có khả năng giúp bạn
tân trang sắc đẹp.
Làm đẹp móng
Móng tay là một bộ phận rất nhỏ trên cơ thể, nhưng bạn cũng không thể lãng quên tới việc chăm sóc nó.
Khi móng tay cũng như lớp cutin bi khô hay có những biểu hiện như dễ gãy, vỡ, rất đơn giản để nhanh
chóng khắc phục tình trạng này. Bạn chỉ cần ngâm móng tay trong một chén đựng dầu oliu khoảng 30


phút.
Mỗi tuần bạn nên làm ít nhất 1 lần, cách làm này không những giúp bạn giảm nguy cơ bị gãy rụng móng
tay mà còn kích thích giúp móng mọc nhanh và dài hơn.
5.jpg
Tân trang cho đôi tay
Một đôi tay mềm mại, mịn màng luôn là ước muốn của nhiều bạn gái. Muốn làm được điều này không khó.
Bạn hãy chịu khó dành ra khoảng 5 phút trước khi đi ngủ để chăm sóc đôi bàn tay. Bằng cách thoa đều
dầu oliu lên hai bàn tay, sau đó cho tay vào một đôi găng làm bằng vải sợi mềm màu trắng, rồi đi ngủ.
Sáng hôm sau ngủ dậy bạn sẽ thấy đôi bàn tay bỗng trở nên mềm mại đến kỳ lạ.
Xin nói thêm rằng cách làm này cũng có tác dụng đối với đôi bàn tay bị khô nẻ.
Khắc phục môi khô nẻ
Thật chẳng dễ chịu chút nào nếu phải sở hữu một đôi môi khô nẻ. Điều này sẽ khiến cho môi bị bờ lên
những lớp son khi trang điểm. Hơn thế nữa nếu vào những ngày mùa đông hanh khô sẽ càng làm cho tình
trạng trở nên xấu hơn.
Bạn đừng lo ngại, cách "trị" môi khô nẻ thật đơn giản, hãy chăm chỉ thường xuyên thấm một chút dầu oliu
lên đôi môi. Chỉ sau một thời gian ngắn môi bạn sẽ trở nên mềm mại như cũ.
Uốn, sấy, nhuộm, là , hấp, ép là những "kẻ thù" làm cho mái tóc trở nên hư tổn.
Một mái tóc bị hư tổn sẽ không còn giữ được vẻ mềm mại, bóng mượt mà thay vào đó là cảm giác xơ
cứng, chẻ ngọn.
Bạn thật bối rối khi phải làm "chủ nhân" của những mái tóc hư tổn, bởi mái tóc là "góc con người", là tâm
điểm của mọi sự chú ý.
Để phục hồi sức sống cho tóc, bạn chỉ cần dùng một thìa dầu oliu và mát-xa da đầu cũng như mái tóc
thường xuyên. Sau khi đã mát-xa xong bạn hãy dùng một chiếc khăn hay chiếc mũ chụp đầu để cuốn tóc
lại. 30 phút sau gội sạch với nước và dầu gội thông thường.
4.jpg
Chăm sóc "ngọc thể"
Muốn làn da trên cơ thể luôn trắng hồng, mềm mại và gợi cảm. Bạn hãy đừng quên thêm vài thìa dầu oliu
vào trong nước mỗi khi tắm.
Dầu oliu có tác dụng làm mềm mịn và nuôi dưỡng cho làn da.
"Ứng phó" với khuỷu tay thô ráp và nhiều nếp nhăn

Nếu khuỷu tay bạn khô ráp và xuất hiện nhiều nếp nhăn chắc hẳn sẽ khiến bạn rất mất tự tin khi "diện"
những chiếc áo cộc tay. Vậy phải làm sao đây?
Hãy dùng nửa quả chanh và nhỏ thêm vài giọt dầu oliu vào miếng chanh đó. Rồi dùng miếng chanh chà
xát lên khủy tay trong vòng 10 phút.
Chống lại nếp nhăn nơi "núi đôi"
Một đôi gò bồng đào đẹp hoàn hảo không chỉ tôn thêm vẻ nữ tính của bạn mà còn luôn tạo nên nét gợi
cảm hấp dẫn cho chính bạn. Tuy nhiên, theo dấu thời gian bộ ngực của bạn bị những nếp nhăn hay những
nốt chân chim "làm hại".
Bạn lo lắng khi không biết làm cách nào để cải thiện tình trạng này. Thực ra nó không khó như bạn vẫn
tưởng, bạn chỉ cần thấm dầu oliu vào một chiếc khăn ấm và lần lượt đắp lên mỗi bên "núi đôi" khoảng 10
đến 15 phút. Sau đó rửa sạch lại.
Bên cạnh đó, bạn có thể áp dụng theo cách làm sau đây cũng đem lại hiệu quả tương tự.
Trộn lòng đỏ quả trứng gà với dầu oliu và một chút nước chanh vắt. Dùng để mát xa nhẹ nhàng hai bên
gò bồng đào.
Làn da sáng đẹp tự nhiên
Chăm sóc làn da luôn là mối quan tâm hàng đầu của các chị em phụ nữ.
Để có một làn da sáng đẹp bạn hãy trộn một nửa chén dầu oliu,1/4chén dấm và 1/4 chén nước. Trộn đều
các thành phần nói trên với nhau và sử dụng hỗn hợp này như một loại kem dưỡng da ban đêm. Dầu oliu
sẽ ngấm sâu và nuôi dưỡng những tế bào da, dấm sẽ giúp loại trừ những loại vi khuẩn gây hại cho da và
đem đi những tế bào chết. Vậy là vào sáng hôm sau khi thức giấc bạn đã có một làn da ưng ý đến công
sở.
2.jpg
Chăm sóc đôi bàn chân
Đôi khi bạn thấy đôi chân mình bỗng dưng xuất hiện những vết nứt, hay những cục chai, thậm chí da chân
cũng rất khô.
Hãy nhanh chóng tìm lại vẻ mềm mại cho đôi chân bằng cách cho một chút dầu oliu vào chậu nước ngâm
chân. Bạn sẽ cảm nhận được sự khác biệt chỉ sau vài lần.
Tẩy trang
Tẩy trang là công việc cần thiết, giúp cho lỗ chân lông trên bề mặt da không bị bít lại (lỗ chân lông không
được thông thoáng sẽ tạo nên nhiều chất nhờn, là điều kiện thuận lợi cho mụn hoành hành).

Sau đây xin giới thiệu một cách tẩy trang rất đơn giản nhưng lại đạt được hiệu quả cao. Bạn hãy thấm 2
giọt tinh dầu lên bông phấn, sau đó thoa nhẹ lên mặt, bằng cách làm này bạn đã có thể nhanh chóng và
dễ dàng tẩy sạch lớp hoá trang nhanh hơn.
Giảm cân
Béo phì hay dư thừa cân nặng luôn là mối lo ngại của không ít những chị em phụ nữ. Bởi nó không chỉ làm
mất "phom" chuẩn của bạn mà còn khiến cho bạn mắc phải nhiều căn bệnh nguy hiểm khác như tim
mạch, đột quỵ, dư thừa lượng cholesterol xấu trong máu.
Muốn giảm cân nhanh chóng và hiệu quả cao, bên cạnh việc áp dụng một chế độ ăn uống lành mạnh,
luyện tập đều đặn bạn đừng quên mỗi buổi sáng khi thức dậy hãy ăn 2 - 3 thìa dầu oliu. Hãy làm thường
xuyên bạn sẽ nhận được những kết quả đáng mừng.
Tinh dầu vỏ cam, bưởi phòng chống ung thư
Có khá nhiều thành phần không dinh dưỡng trong cây như: Flavonoids, Isoflavonoids,
Phytoestrogens, Isothiocyanates, Diallylsulfide, Tea polyphenol và Monoterpene Limonene, đã
được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và chứng minh khả năng phòng chống một số loại ung
thư.
19012008 cam.jpg
Quá trình trao đổi các thông tin khoa học về vai trò của các thành phần và các tác nhân trên trong tác
động phòng ngừa ung thư luôn gây được sự chú ý quan tâm của cộng đồng. Năm 1983, Wattenberg LW
(1) trong thử nghiệm trên chuột chủng Sprague - Dawley có sử dụng lượng tinh dầu vỏ cam với 5%
Limonene đã xác định khả năng ức chế sự phát triển khối u của ung thư vú khi cho sử dụng DMBA (7,12
dimethybenz[a] anthracene), hoá chất gây khối u vú.
Ngoài ra, khi sử dụng khẩu phần ăn trên động vật có chứa Limonene trong tinh dầu vỏ cam, các nhà khoa
học đã chứng minh sự tác động ức chế phát triển của dòng tế bào ung thư tụy PC - 1 trên chuột túi má
Syrian (2), ức chế sự phát sinh ung thư gan (3) và phổi cả ở giai đoạn khởi đầu và giai đoạn tiến triển (4),
ức chế sự phát triển khối u và canxinôm trên chuột cái chủng A/J khi luồn ống qua miệng cho chuột tinh
dầu có chứa Limonene 1 giờ trước khi sử dụng NDEA (N - nitrosodiethylamine).
Mục tiêu: Nhằm nghiên cứu chiết xuất tinh dầu vỏ cam (Bố Hạ) và bưởi (Hưng Yên, loại ngọt), phân tích
định lượng, thành phần Limonene trong tinh dầu vỏ cam, bưởi bằng sắc ký khí khối phổ (GC/MS).
Phương pháp: Chiết xuất tinh dầu bằng cách ép lạnh, không sử dụng nhiệt vỏ cam có tên khoa học:
Citrus sinensis L.Osbeck, họ Rutaceae, và bưởi tên khoa học: Citrus maxima C.grandis, Fummelo,

Shaddock. Kiểm tra phân tích bán định lượng thành phần Limonene bằng thiết bị sắc ký khí khối phổ có
cột SPB1 0,25mm x 30m, vận tốc khí 0,7ml, chưng trình nhiệt độ 750C trong 8 phút, tăng nhiệt độ lên
2000C (40C/phút, giữ 8 phút). Tổng cộng thời gian chạy (run time): 47,25 phút. Nhiệt độ bơm nạp
(injector) 2500C, nhiệt độ detector MS 2800C, tỷ lệ chia dòng (Split ratio) 300:1, lượng mẫu bơm 0,5 l.
Kết quả: Tinh dầu vỏ Cam có màu vàng đậm, mùi thơm đặc trưng của phần vỏ quả và tinh dầu vỏ Bưởi
có màu vàng nhạt, mùi gỗ nhẹ. Không có vị đắng hoặc có vị đắng nhẹ (do thành phần hoá học của tinh
dầu có chứa terpene), cay, ngọt, có tính sát trùng và phản ứng trung tính với giấy quỳ.
Kết quả bán định lượng phát hiện Limonene trong tinh dầu Cam, Bưởi trên máy sắc ký khí khối phổi
GC/MS theo thứ tự là: 92,02% và 91,88%.
Kết luận: Tinh dầu vỏ Cam, Bưởi có thành phần Limonene cao với hoạt tính có khả năng ức chế phòng
chống ung thư, đã được xác định trong các thử nghiệm gây tác động sinh khối u tại vú trên động vật khi
sử dụng DMBA, NDEA. Do đó rất cần có sự hợp tác quốc tế để tăng khả năng khai thác phát triển gieo
trồng loại Cam, Bưởi ngọt có chất lượng cao và phân tích các thành phần có hoạt tính sinh học quý ứng
dụng được trên cơ thể động vật và cơ thể người vì sức khoẻ bền vững và phòng bệnh mạn tính.
Ngày nay con người đã biết dùng "liệu pháp hương hoa" để chiết xuất từ lá, hoa, quả cam ra 3
loại dầu thơm: Neroli tinh luyện từ những bông hoa trắng muốt, Petitgrain lấy từ những chiếc lá
còn loại thứ ba được lấy từ lớp vỏ màu vàng của quả cam.
tinhdaucam.jpg
Hương thơm từ quả cam
Mùi thơm ngọt ngào, quyến rũ của cam lưu lại rất lâu. Chính vì đặc điểm này, cam đang được các nhà hoá
học đặc biệt quan tâm. Hương thơm mát dịu của loại quả này sẽ tác động mạnh đến khứu giác của bạn,
gây phấn chấn và tạo cảm giác vô cùng thoải mái, sảng khoái.
Ảnh hưởng đến trạng thái và cảm giác
Chỉ một miếng cam chín mọng, ngọt mát sẽ mang lại cho bạn cảm giác dễ chịu. Mùi thơm của nó tác động
rất tốt đến sức khoẻ và tinh thần của con người. Nó có thể khiến bạn trở nên lạc quan, yêu đời hơn.
Một ngày nặng nề trôi qua, cảm giác mệt mỏi buồn chán bao trùm lấy bạn. Đừng lo, dầu cam có thẻ xoa
dịu những cảm giác bất an, chán nản.
Nhỏ vài giọt tinh dầu cam vào bồn tắm, ngâm mình trong làn nước dịu mát, bạn sẽ cảm thấy thật thoải
mái, thư thái và dễ chịu.
Ánh sáng làm tăng mùi hương của dầu cam

Trước khi tắm, bạn nên cho vài giọt tinh dầu cam vào bồn rồi bật đèn sáng lên, đóng cửa phòng lại để ánh
sáng trải đều trong vài phút . Sau đó bạn bắt đầu thả mình vào làn nước mát lạnh và tràn ngập hương
thơm để thư giãn.
Ngoài cách trên, bạn có thể dùng hoa, lá hay vỏ cam tươi, để gần với ánh sáng đèn của phòng tắm, hương
thơm ngọt ngào sẽ lan toả vào không khí tạo cho bạn cảm giác lâng lâng dễ chịu vô cùng. Chắc chắn, một
phần hương thơm quyến rũ ấy sẽ thoảng ra từ nhà tắm và đến tận phòng khách nhà bạn đó.
Cam giúp bạn làm việc tốt hơn
Đôi khi trong công việc hau sinh hoạt hằng ngày, gặp phải những trở ngại khiến bạn muốn buông xuôi mọi
thứ. Mỗi lúc như vậy, bạn đừng nản chí. Hãy tắm tinh dầu cam để thư giãn. Hương thơm, đặc tính cùng
những công dụng tuyệt vời như đã nói ở trên của cam sẽ là liều thuốc an thần dành cho bạn.
Nên sử dụng đều đặn 2 lần/tuần vào buổi sáng, những lo toan, phiền muốn sẽ bỏ lại phía sau, tâm trí bạn
thư thái, sẵn sàng một ngày đầy hứng khởi.
6 hương thơm quyến rũ cho mùa thu
Từ cổ chí kim, bất kỳ người phụ nữ nào cũng bị quyến rũ bởi hương hoa. Và giờ đây, khi ngành
công nghiệp về mùi hương đang phát triển như vũ bão, chị em phụ nữ đã có vô vàn lựa chọn
trong rất nhiều những dòng nước hoa trên thị trường. Xin gợi ý đến chị em 6 loại nước hoa hot
nhất trong mùa thu năm nay.
1. Chloe Eau De Parfum
Mùi thơm mềm mại và quyến rũ của Chloe được chiết xuất từ hoa hồng mẫu đơn, vải, mộc lan, hoa huệ
trong thung lũng, quyện với vị ngọt của tuyết tùng và hổ phách. Vị thơm nhẹ dịu êm ái rất thích hợp để
dùng trong mùa thu lãng mạn.
2. YSL Baby Doll EDT
Tiếp nối các dòng sản phẩm đi trước, mẫu nước hoa lần này của YSL vẫn mang vị the mát dịu nhẹ thoang
thoảng, rất thích hợp với những bạn gái trẻ. Vị thơm của hương bưởi và các loại hoa trái như lựu, đào,
tuyết tùng, hồng dại, hoa lan… kết hợp với nhau để tạo nên một hương thơm ngọt ngào của hạnh phúc.
Đặc biệt hơn khi hãng cũng rất chú trọng vào thiết kế kiểu dáng chai, biến nó thành một viên kim cương
quý phái trong BST nước hoa của nữ giới.
3. Incanto Bliss
Rực rỡ và sinh động là cảm nhận đầu tiên khi bạn nhìn thấy Incanto Bliss. Và khi ngửi thấy mùi thơm của
táo, lan Nam Phi, huệ, hồng, xạ hương quyện lẫn với gỗ đàn hương, tuyết tùng, bạn sẽ có cảm giác như

đang chìm vào một thế giới ngập tràn hạnh phúc và đầy đam mê.
4. Anna Sui Secret Wish Magic Romance
Anna Sui luôn có biệt tài thổi sự diệu kì vào trong từng sản phẩm của mình. Anna Sui Secret Wish Magic
Romance là loại nước hoa dành cho những cô gái đáng yêu tin vào sự tuyệt diệu và huyền bí, nó cũng tôn
vinh và khơi gợi những xúc cảm của con tim. Hương hoa trái cây làm ta ngây ngất say mê ngay từ những
nốt hương đầu tiên, mang lại những cơn lốc cảm xúc bất tận, gợi mở những khát khao sâu thẳm nhất với
chiết xuất từ cam begamot, chanh, cam, huệ, hoa sen, hoa nhài , gỗ hồng sắc, dừa, hổ phách và xạ
hương.
5. Bvlgari Bvlgari
So với các loại nước hoa trước đó của hãng, Bvlgari Bvlgari bám mùi dai nhất. Hương cam, chanh, mận, gỗ
đàn hương và hoa hồng tạo thành một mùi thơm sang trọng và thanh nhã. Giống như những nốt nhạc tinh
tế trong bản giao hưởng đầy đam mê của hương thơm.
6. Elizabeth Arden Green Tea
Green Tea là tên gọi mà Elizabeth Arden dành cho dòng sản phẩm này của mình với mục đích dùng “liệu
pháp hương thơm” để mang lại cho phụ nữ một cảm giác thư thái thanh tao. Hương hoa nhài, cẩm
chướng, hổ phách xạ hương nồng ấm kết hợp cùng hương thơm nhẹ dịu của cam bergamot, chanh, trái
cây… thấm sâu vào cơ thể và trái tim, gợi lên niềm hưng phấn, giảm áp lực tâm lý, hồi sinh sức sống.
Quỳnh Anh
Cỏ xạ hương, cỏ roi ngựa: lợi ích, sử dụng và hiệu quả
Tinh dầu cỏ xạ hương
Tinh dầu cỏ xạ hương là một loại tinh dầu khá phổ biến, và được sử dụng rất rộng rãi. Tinh dầu của nó
được chiết xuất từ lá của cây xạ hương, nó được chiết xuất bằng phương pháp chưng cất. Tinh dầu của nó
có màu nâu đỏ và màu hổ phách, hương thơm của xạ hương thoáng mát, mang đến cho ban cảm giác như
đứng giữa cánh đồng bát ngát.
image.php.jpg
Cỏ xạ hương phổ biến được dùng trong các loại nước hoa nổi tiếng, hầu hết mọi người biết cỏ xạ hương
qua thành phần của nước hoa. Tinh dầu của cỏ xạ hương thường làm dịu các vết đau rát, sưng tấy ở da,
làm giảm các tác nhân kích thích bệnh về phổi và viêm cuống phổi. Nên tinh dầu cỏ xạ hương còn có thể
chữa các chứng bệnh về ho, cảm lạnh, các bệnh hen suyễn, đau thần kinh hông, bệnh gut, thấp khớp, khử
trùng. Tinh dầu cỏ xạ hương được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau như: cảm cúm, cảm lạnh hay

những bệnh dễ lây truyền. Và nó giúp cho chứng biếng ăn, sự béo phì và bệnh ho.
Ngoài ra tinh dầu cỏ xạ hương còn có thể sử dụng trong các loại thuốc như: thuốc giun, thuốc long đờm,
thuốc lợi niệu, thuốc kích thích tim, thuốc bổ, thuốc tiêu hóa và thuốc kích thích.
Đặc biệt chú ý, cỏ xạ hương không sử dụng cho phụ nữ mang thai, người có chứng huyết áp cao. Nếu bạn
dùng tinh dầu massage cỏ xạ hương kết hợp với dầu massage thì bạn nên xác định rõ vùng da bị tổn
thương và xoa bóp, vì tinh dầu cỏ xạ hương rất nhạy cảm, nó có thể làm da bạn bị rát hoặc đỏ.
Tinh dầu cỏ roi ngựa
Cỏ roi ngựa thường được tìm thấy tại Latin, nó là loại cây hoa thảo nổi tiếng, hoa của Cỏ roi ngựa đẹp và
cuốn hút. Phần lớn người dân Latin đều biết đến và sử dụng nó thường xuyên. Tinh dầu của lá cỏ roi ngựa
rất đắt, từ xa xưa cỏ roi ngựa đã được coi trọng và được biết đến như một thứ cây thiêng liêng. Nó là một
loại thảo dược phổ biến khá rộng rãi của người dân Latin, họ thường sử dụng nó trong các nghi lễ tại đây.
Ngày nay, cỏ roi ngựa được biết đến và sử rộng khá rộng rãi trên tòan Châu Âu, Mỹ la tinh, Châu Mỹ và
thậm chí cỏ roi ngựa đã được biết đến tại Trung quốc. Cỏ roi ngựa được biết đến nhanh như vaỵa là nhờ
vào sự biến đổi tuyệt diệu của loài cây thảo dược quý này với đặc tính: chứng rối loạn chứ năng cơ thể,
làm sống lại khả năng thích ứng với mệt mỏi, bận rộn hay lo âu, buồn bã, chán nản của chúng ta với cuộc
sống. Nó giúp chúng ta lấy lại được sức khỏe, năng lượng, cân bằng tinh thần, kháng lại các bệnh viêm
nhiễm và dễ lây truyền, giúp cơ thể chúng ta có một sức đề kháng tốt, làm dịu căng thẳng, giúp bạn tiêu
hóa dễ dàng, trấn an tinh thần khi bạn lo lắng hay bồn chồn. Giúp bạn dễ ngủ và có giấc ngủ sâu và bình
yên, ngườii ta còn thường dùng tinh dầu cỏ roi ngựa trong các ngành chế biến nước hoa, mỹ phẩm hay
nước xịt phòng…
Mùi hương của cỏ roi ngựa rất tuyệt , nó rất phù hợp tròng ngành công nghiệp sản xuất nước hoa, Hương
của tinh dầu cỏ roi ngựa thơm mat dễ chịu và thoáng đãng, với mùi hương của loại tinh dầu thảo dược này
bạn như đứng giữa thiên nhiên với sự sảng khóai và tâm hồn bay bổng.
Tinh dầu cỏ roi ngựa rất tốt cho phụ nữ sau khi sinh để chữa các bệnh về tử cung, nhưng nếu bạn đang
trong thời kỳ mang thai thì bạn đặc biệt không được dùng loại tinh dầu này. Tinh dầu cỏ roi ngựa dễ làm
da bị rát nếu da bạn không phù hợp vì tính mẫn cảm cao, bạn cần phải thận trọng và nên có một bài test
24h trước khi sử dụng các loại tinh dầu nguyên chất nói chung. Nếu sau bài test mà bạn không thấy khả
quan thì không nên dùng loại tinh dầu không hợp với da của mình, nhưng nếu bạn mà hợp với loại tinh
dầu cỏ roi ngựa này thì nó là sự lựa chọn tuyệt vời cho bạn
Cây hương thảo thường mọc tại Vùng địa Trung hải, tinh dầu của loại cây này thuộc một trong

những loại tinh dầu quan trọng nhất được sử dụng trong Aromatherapy. Tinh dầu hương thảo
được chiết xuất từ những ngọn và hoa của cây hương thảo.
image.php.jpg
Tinh dầu hương thảo thường được dùng để chữa các bệnh về đau, co rút cơ bắp, đau đầu, chuột rút, diệt
và jhử vi khuẩn. Ngoài ra tinh dầu hương thảo còn giúp cân bằng tinh thần cho bạn, giúp bạn lấy lại được
phong độ sau những lo toan, bận rộn của cuộc sống, thêm nữa, hương thảo còn có tính kích thích khá cao.
Nhưng nếu bạn đang mang thai hoặc đã có tiền sử mắc bệnh động kinh hay có người nhà mắc bệnh động
kinh, người cao huyết áp thì đặc biệt không được dùng loại tinh dầu này.
Tinh dầu hương thảo có thể blend cùng các loại dầu tinh dầu nguyên chất như: cây húng quế, cây bạc hà,
trầm hương, cây hoa oải hương, dầu sả, cây thông và cây gỗ thông tuyết.
Tinh dầu hương thảo được sử dụng rộng rãi trong Aromatherapy, nó có tác dụng và khả năng làm sống lại
tinh thần, cơ thể, nó cung cấp cho cơ thể bạn sức nóng, kích thích và phục hồi lại tinh thần, giảm đau.
Ngoài tác dụng này ra, tinh dầu hương thảo còn rất tốt cho tóc, nó như một loại thuốc bổ tuyệt vời cho
mái tóc của bạn, hương thảo giúp tóc bạn phục hồi, tăng trưởng, chống rụng và không bị khô, gãy hay
cứng. Nó duy trì Cellutie cho tóc và tác động đến hệ thần kinh, kích thích chúng hoạt động tích cực và
thông thoáng, giúp tóc luôn khỏe không bị xơ cứng. Tuyệt vời thêm nữa là tinh dầu hương thảo loại bỏ
gàu rất tốt! Sẽ là một sự lựa chọn tuyệt vời của bạn nếu bạn đang có những vấn đề bối rối và khó chịu với
mái tóc của mình
Hương thảo còn giúp cải thiện trí nhớ, và đặc biệt rất tốt cho vùng não trái của bạn. Tinh dầu hương thảo
hỗ trợ việc tuần hoàn máu của bạn, giúp máu lưu thông tốt hơn. Tinh dầu hương thảo có hương thơm cay,
và ấm vì thể mà ngoài Aromatherapy nó còn được dùng trong liệu pháp Ayurveda.
Nếu bạn có những triệu chứng như mất ngủ, lo lắng, thường có suy nghĩ tiêu cực theo chiều hướng đi
xuống, nóng giận và tính bốc đồng trước mỗi kỳ kinh nguyệt hay bạn có bị chứng táo bón làm phiền, tinh
thần luôn suy sụp thì Hương thảo cũng là sự lựa chọn tuyệt vời cho bạn, nó sẽ giúp hạn chế và đẩy lùi sự
tắc nghẽn, ngưng trệ những vấn đề trên.
Tinh dầu trà (Tea Tree Oil) được chiết xuất từ cây trà và có mùi hắc, cay nóng. Cây trà này (Tea
Tree, tên khoa học là Melaleuca alternifolia) là một loại cây thân gỗ mọc phổ biến ở Úc, không
phải là loại trà xanh (chè) mà người Việt Nam vẫn dùng để đun nước uống.
Từ xa xưa, thổ dân Úc đã sử dụng dầu trà vào việc kháng khuẩn và chăm sóc sức khỏe. Theo các nghiên
cứu ngày nay, dầu gội đầu chứa tỉ lệ 5% dầu trà sẽ có khả năng trị liệu tốt đối với nấm Malassezia –

nguồn gốc chủ yếu của gầu. Cũng với thành phần 5%, dầu trà có tác dụng chống lại và tiêu trừ mụn trứng
cá. Dầu trà còn có tác dụng điều trị các chứng bị côn trùng cắn, sát khuẩn vết thương hoặc các bệnh ngoài
da.
Tuy nhiên, cần lưu ý chỉ dùng dầu trà bôi ngoài. Sử dụng qua đường uống có thể gây ngộ độc. Hơn nữa, vì
dầu trà có thuộc tính cay và nóng như loại dầu gió thông thường (tuy cường độ ít hơn) nên có thể gây dị
ứng cho những ai có làn da quá nhạy cảm. Một nghiên cứu gần đây tại Mỹ cho thấy một số trẻ em nam
dùng hóa mỹ phẩm chứa dầu trà có thể bị phát triển ngực (vú) to bất thường.
Tinh chất trà xanh chống hăm
Tinh chất trà xanh (Green Tea Essense) lại là một chiết xuất hoàn toàn khác với dầu trà (Tea Tree Oil) dù
tên gọi của 2 chất này nghe qua khá giống nhau. Tinh chất trà xanh được chiết xuất từ búp của cây trà
xanh (Tree Plant, thuộc họ chè có tên khoa học là Camellia sinensis) thường dùng để pha nước uống.
Trà xanh từ lâu đã được biết đến với công dụng giải khát, giải nhiệt và nếu sử dụng đều đặn sẽ giúp phòng
chống một số loại bệnh ung thư, bệnh tim, tiểu đường và bệnh gan.
Tinh chất trà xanh (không chứa dầu) có mùi thơm dễ chịu, có thuộc tính mát chứ không cay, nóng, và có
tác dụng kháng khuẩn, chống hăm, chăm sóc làn da nhạy cảm của trẻ em. Vì thế, chiết xuất tinh chất trà
xanh cũng được sử dụng trong một số loại mỹ phẩm, dược phẩm chăm sóc da trẻ em để giúp trẻ chống
hăm và có làn da tươi mát.
Như vậy, người sử dụng khi dùng các sản phẩm chứa dầu trà và tinh chất trà xanh cần chú ý đến sự khác
biệt của từng loại để tránh tình trạng nhầm lẫn có thể dẫn đến những hậu quả khó lường.
Kinh giới: lợi ích, sử dụng và hiệu quả
Cây kinh giới là một loại cây thấp và hương vị của nó có vị giống mùi cam quýt ngọt. Thường thì loại cây
này phát triển vào mùa đông và cho ra loại hạt li ti vào tháng Ba, người ta thường ươm cây và gieo hạt
thêm một lần nữa trọng môi trường đất nhẹ dưới mặt đất vào tháng Tư, sau đó người ta sẽ thu hoạch và
chiết xuất dầu của cây kinh giới với thời tiết và khí hậu thuộc mùa hanh khô.Thông thường cây kinh giới
rất nhạy cảm với thời tiết, nó cũng giống như cây thông, chỉ phát triển vào mùa đông nên nó thường phải
có thời gian phân định chính xác và rõ ràng.
260508 kinhgioi.jpg
Vì loại cây này nảy mần rất chậm, nên nó thường được quan tâm và theo dõi rất kỹ để những hạt giống
được gieo không bị hỏng hay bị phá hủy bởi thời tiết hay bất cứ một điều kiện ngoại cảnh nào. Thường thì
khi bạn gieo hạt vào tháng Tư thì bạn phải có kết quả nảy mần vào tháng Năm, giống như các loại cây thì

là, húng quế… Tiếp đó nầm cây đó phát triển và lớn dần rồi ra hoa vào tháng Bảy. Đó là chu kỳ tốt của
một hạt giống phát triển bình thường và đều đặn.
Cây kinh giới thường được sử dụng rất nhiều trong nhà bếp, nó thường được dùng trong các món ăn để
tang them hương vị cho món ăn như cá, gà, fomat…
Đối với tinh dầu của cây kinh giới, chúng được sử dụng cả trong hương liệu thực phẩm lẫn mỹ phẩm. Dầu
kinh giới còn phổ biến chữa các bệnh về viêm phế quản, đau và co rút cơ bắp, kinh nghuyệt không đều,
đau bụng, ho, tăng huyết áp, chứng ruột rút, bệnh thấp khớp, bong gân và các bệnh về tinh thần như:
chứng tự phụ, trầm cảm, căng thẳng…
Dầu kinh giới chống viêm và giảm đau rất hiệu quả. Các ngành dược cũng thường dùng dầu kinh giới vào
các vị thuốc như chông viêm và các bệnh về phế quản, tăng huyết áp.
Cúc la mã:lợi ích, sử dụng và hiệu quả
Ngày càng có nhiều người thích sử dụng cúc la mã, nó có nhiều tính chất để chữa một số bệnh
rất phổ biến. Điều này được thể hiện rõ là đã có rất nhiều thầy thuốc sử dụng Cúc la mã trong
một số loại thuốc chữa bệnh trong ngành y.
image.php.jpg
Với sự phổ biến khá rộng lớn này giúp cho kinh doanh tinh dầu có một bước nhảy vọt trong lĩnh vực kinh
doanh mới. Phần lớn mọi người thường tìm kiếm loại tinh dầu nguyên chất cúc la mã vì nó có hương thơm
làm say mê lòng người và rất tốt cho những người bị mệt mỏi và đau cứng cơ bắp.
Cúc la mã là tên một loại hoa rất phổ biến ở hầu hết những cánh đồng hoa của Asteraceae, một điều đặc
biệt ở cúc la mã mà ít loài hoa nào có là nó có quanh năm suốt tháng ở xứ sở Anh quốc hay Roman. Thông
thường Cúc la mã còn thường xuyên có ở Đức hay những cánh đồng hoang tại đây, ở Châu Âu Cúc la mã
được người dân sử dụng rất phổ biến tại hầu hết các quốc gia.
Tinh dầu cúc la mã có chất lượng rất tốt, nó có mùi thơm dịu dàng giống với nước trái cây, hương thơm
của cúc la mã làm tăng sự ngọt ngào cho khứu giác của bạn giúp bạn cảm thấy được trấn an tinh thần.
Cúc la mã còn có thể chữa đựợc bệnh đau răng, thậm chí rất tốt cho những người có tính nóng nảy, dễ
xúc động và trạng thái bực tức hay bồn chồn, hốt hoảng hoặc bối rối. Hương thơm của cúc la mã giúp trấn
an tinh tình rất tốt!
Cúc la mã thậm chí còn được biết đến trong việc chữa các chứng đau nhức đầu, giảm stress, bớt căng
thẳng, nó là 1 loại dược thảo khá tốt được biết đến như một sự cuứ tinh cho cảm giác buồn phiền và mất
ngủ.

Giống như nhiều loài cây chè khác, cây thảo dược cúc la mã nên được blend với sữa nhưng tránh thêm
vào: mật ong, chanh lá cam, chanh, quế, …
Nhỏ một vài giọt tinh dầu cúc la mã vào trong bồn tắm của bạn, nó sẽ làm khuây khỏa cảm xúc, đẩy lùi
toàn bộ stress và mệt mỏi ra ngoài.
Nếu bạn muốn bắt đầu một ngày mới tràn ngập sự vui vẻ, hãy tắm với tinh dầu cúc la mã vào mỗi buổi
sáng, nó sẽ giúp bạn có cả 1 ngày làm việc thật thoải mái vì cúc la mã rất tốt cho sức khỏe của bạn, nhất
là với mái tóc của bạn, nó sẽ giúp tóc bạn khỏe và mọc nhiều hơn. Ngoài ra cúc la mã còn giống như loại
thuốc kích thích, thuốc bổ có mùi thơm, nó làm giảm đau và dễ tiêu.
Thông thường cúc la mã được sử dụng để chữa bệnh về viêm, hay những cơn sốt và những vết thương,
vấn đề rối loại tiêu hóa, tinh thần bồn chồn, lo lắng, chứng mất ngủ. Nó được sử dụng giống như các sản
phẩm chăm sóc làm đẹp da có hương thơm, Cúc la mã thậm chí còn được sử dụng trong các sản phẩm
dầu gội, bởi vì nó có các yếu tố chăm sóc tóc đặc biệt.
Những sinh viên thực tập ở các buồng bệnh thường được hướng dẫn rất kỹ với tác dụng của cúc la mã, nó
êm dịu và làm giảm đau, có hiệu quả trong việc cung cấp dưỡng chất giống như cây chè.
Cúc la mã cung cấp nhiều chức năng tốt cho cơ thể của bạn, cúc la mã thậm chí còn có ích trong việc chữa
các bệnh về xương khi xương bạn bị chấn thương hay những bệnh về viêm khớp, nó làm diụ đi những
phần bắp thịt bị đau hay khi bạn bị giải phẫu ruột.
Ngoài ra nó còn rất tốt cho bầu sữa của các bà mẹ khi nuôi con thơ, có thể nói cúc la mã là một loại tinh
dầu cần thiết cho cuộc sống.
Ylang- ylang được coi là một loại hoa đẹp trên thế giới. Ylang - Ylang được biết đến như 1 loài hoa của các
loài hoa. Loại cây sống ở Philipines và thậm chí ở các vùng khác tại viễn đông.
Tinh dầu Ylang-ylang được chiết xuất từ hoa của cây hoa Ylang - Ylang với một quá trình của hệ thống
chưng cất bằng hơi nước. Hoa Ylang - Ylang đẹp kỳ lạ và mùi thơm của nó rất quyến rũ, hầu hết tất cả
mọi người đều thích mùi hương của hoa Ylang-Ylang, khi ngửi nó bạn sẽ có một cảm giác vô cùng mới mẻ
và thích thú. Tinh dầu Ylang-Ylang có màu hơi nhẹ vàng.
image.php.jpg
Nhờ vào mùi thơm quyến rũ đến nồng nàn mà chúng được sản xuất trong rất nhiều các loại nước hoa được
phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới. Chúng có đặc tính làm bớt căng thẳng với hương thơm tuyệt vời và
rất hiệu quả trong việc làm dịu, làm giảm đau.
Hơn nữa hương thơm tuyệt vời của loài hoa này còn có khả năng chữa bệnh và làm trấn tĩnh, thậm chí nó

còn được sử dụng để chăm sóc các bệnh như: bất lực, liệt dương và sự hờ hững trong chuyện chăn gối.
Tinh dầu Ylang-Ylang có khả năng kích thích sự hưng phấn cao. Ngoài ra nó kích thích cho tóc mọc nhanh
và ngừng việc rụng tóc sớm.
Nếu có hiện tượng sưng tấy da sau khi sử dụng tinh dầu Ylang-Ylang thì do da bạn không phù hợp với loại
tinh dầu này. Không được sử dụng tinh dầu Ylang-Ylang quá nhiều với những người có chứng nhức đầu
kinh niên, buồn nôn. Nó dùng trong các trường hợp khử trùng, người mắc bệnh tăng huyết áp, nó làm dịu
vết thương và kích thích sự hưng phấn.Ylang-ylang rất tốt cho sức khỏe, bạn có thể sử dụng như một
dạng nước hoa hay có thể sử dụng trong khi tắm.
Hoa hồng: Lợi ích, tác dụng và hiệu quả
Tinh dầu hoa hồng được chiết xuất từ những cánh hồng tươi nguyên chất và tinh dầu hoa hồng
được ưa chuộng hơn nước hoa, nó được đánh giá là loại tinh dầu được sử dụng rộng khắp trong
ngành công nghiệp nước hoa. Nó được sử dụng ở phần lớn các nước, có thể nói tinh dầu hoa
hồng là loại tinh dầu phổ biến và thông dụng nhất trong các loại tinh dầu có trên thế giới.
07hong.jpg
Một điều khá thú vị và vô cùng thú vị là tất cả các mùa trong năm đều có thể sử dụng tinh dầu hoa hồng,
và các nhà kinh doanh nước hoa hay sản xuất nước hoa đều có thể sử dụng nó quanh năm. Tinh dầu hoa
hồng đã được biết đến từ rất lâu, nó được liệt kê vào danh sách một trong những loại tinh dầu nổi tiếng
nhất. Được ưa chuộng hơn nước hoa công nghiệp và thường được cung cấp cho những nơi, những vùng
chuyên để làm đẹp.
Tinh dầu hoa hồng nổi tiếng với đặc tính làm giảm căng thẳng, giúp trấn tĩnh, cân bằng cơ thể. Bạn có thể
nhỏ từ một đến hai giọt tinh dầu với một chút ít dầu nền để massage mặt và thậm chí là nhỏ vào bồn tắm
để ngâm mình thư giãn và tắm, chắc chắn nó sẽ mang đến cho bạn sự thoải mái đến không ngờ, mọi căng
thẳng, stress sẽ bị đẩy ra ngoài, thậm chí còn giúp bạn chữa các bệnh về da.
Nước hoa hồng phù hợp cho việc tắm hay làm sạch da khi tắm cùng nó. Một điều đáng chú khác nữa là
tinh dầu hoa hồng có mùi thơm rất lãng mạn, nó phù hợp cho việc tạo một không gian ngọt ngào, tinh dầu
hoa hồng được chiết xuất từ những cánh hoa hồng, nó có tác dụng làm se lỗ chân lông. Tinh dầu hoa hồng
còn được sử dụng trong mục đích như làm thuốc.
Bạn có thể dùng miếng cotton và nhỏ một giọt tinh dầu đã được pha loãng, hòa tan tinh dầu hoa hồng và
xoa đều quanh mắt từ 10 đến 15 phút nó có tác dụng làm dịu mắt. giữ miếng cotton trong vài phút , bạn
sẽ thấy hiệu quả

Oải hương: lợi ích, sử dụng, hiệu quả
Có lẽ tinh dầu nguyên chất Oải hương là một loại tinh dầu nguyên chất phổ biên nhất trên thế giới. Tinh
dầu nguyên chất oải hương sử dụng rất phổ biến trong Aromatherapy, tác dụng chính là dùng trong những
trường hợp giải tỏa tinh thần, căng thẳng. Ngoài ra tinh dầu Oải hương còn có tác dụng rất tốt trong việc
trị mụn nhọt nói chung và mụn trứng cá nói riêng, không những thế oải hương còn được sử dụng rất nhiều
trong những vị thuốc của y khoa, dầu oải hương giúp giảm đau và mang đến cho ban giấc ngủ sâu. Oải
hương cân bằng tinh thần rất hiệu quả và nhanh chóng.
image.php.jpg
Tất nhiên, có nhiều người có thể không tin vào tác dụng tuyệt vời của oải hương với Aromatherapy. Để
biết và hiều được tác dụng tuyệt vời của loại cây thảo dược thần kỳ này bạn phải tham khảo nguồn gốc và
lịch sử của nó tại các bài trước mà Essoilvina đã đăng như: Liệu pháp Aoromathery,… Oải hương đã được
sử dụng từ rất lâu trước cả khi tinh dầu của nó ra đời, oải hương đã được liệt kê vào lọai cây thuốc quý
chữa bệnh. Ví dụ như những người La Mã cổ đại đã sử dụng đặc tính của Oải hương để tẩy rửa những vết
thương. Hơn một thế kỷ trước, phần lớn các hãng nước hoa đều sử dụng dầu oải hương, ngày nay, oải
hương được cả thế giới đón nhận và khắp nơi đều biết đến oải hương – loại cây thảo dược và rất quý. Với
nhiều tác dụng và cách sử dụng dầu oải hương dang chiếm ưu thế rất mạnh trên thị trường làm đẹp và
chữa bệnh toàn quốc. Oải hương giúp bạn chống canưg thẳng, ngủ sâu, giảm đau đầu, cân bằng tinh
thần và trị mụn trứng cá rất hiệu quả.
Hương thơm của dầu oải hương rất nhẹ nhàng và khá thoáng mát giúp làm dịu và nâng đỡ tinh thần rất
tốt. Oải hương được sử dụng phổ biến và khá rông rãi trong Aromatherapy, không phải chỉ đem lại hương
thơm tươi mới và oải hương còn mang lại cho bạn cảm gác được chìm đắm giữa hương thơm của hoa thảo
mộc thiên nhiên. Một số người lại cho rằng oải hương có hương thơm ngọt phớt và thoáng đãng. Bạn có
thể thấy trong Aromatherapy, Oải hương thường được pha chế chung với các loại dầu như: olive, jojoba,
hạn nhân, hạnh ngọt, dầu nho, dầu quả mơ để được làm loãng khi massage lên cơ thể hoặc mặt, bằng
cách tiếp xúc này, da của bạn sẽ được hấp thụ tinh dầu oải hương một cách tốt nhất và có hiệu quả nhất!
Ngoài ra bạn cũng có thể ứng dụng bằng cách xông hương hoặc qua đường hô hấp, hấp thụ tinh dầu bằng
khứu giác hay sự ngửi của bạn. Phân tử của tinh dầu oải hương nói riêng và những loại tinh dầu khác nói
chung sẽ theo đường hô hấp và thấm vào phổi của bạn rồi nhanh chóng được hút vào trong dòng máu của
bạn. Nó sẽ làm dịu sự đau đau đớn nếu bạn đang phải trải qua một việc điều trị bệnh hay làm dịu cảm xúc
và giảm đau cho bạn.

chan.jpg
Thông thường Aromatherapy sử dụng dầu oải hương để áp dụng vào việc: chống và làm giảm mụn trứng
cá, chống và giảm dị ứng, căng thẳng, đau đầu, mệt mỏi, có triệu trứng về bệnh hen, bồn chồn chân, mẩn
ngứa, làm dịu Tinh dầu oải hương rất tốt cho việc chữa trị những vết thâm tím hay những vết bầm, sự
chảy máu, đau bụng và bệnh phát ban, những người trầm cảm, lo lắng, hay bồn chồn… Ngoài ra oải
hương còn chữa được các vết do côn trùng cắn nhưng giai đoạn đầu của việc mang thai bạn lại không
được sử dụng loại tinh dầu này nói riêng và những loại tinh dầu nói chung và nếu bạn mắc bệnh tăng
huyết áp bạn cũng không nên sử dụng tinh dầu tùy tiện nếu không có sự chỉ bảo của bác sĩ.
Bạn hãy lưu ý: luôn luon phải pha laõng tinh dầu khi sử dụng trực tiếp lên da để độ nóng của tinh dầu
được giảm bớt và làm dịu. Đựng sản phẩm đã pha chế vào chai thủy tinh sạch và bảo quản nơi thoáng
mát. Nếu bạn đang có vấn đề về da với mụn trứng cá và vấn đề về mất cân bằng cảm xúc hay tinh thần
thì tinh dầu oải hương là sự lựa chọn tốt nhất cho bạn.
Oải hương đã và đang được sử dụng rộng rãi tại Aromatherapy như một liều thuốc cho căng thẳng, mệt
mỏi và làm đẹp. Tinhdau.vn mong rằng bạn sẽ hiểun rõ về oải hương sau khi tham khảo bài đọc này!
Chúc bạn có một làn da như ý và một tinh thần tốt để nhìn cuộc sống với đôi mắt thật lạc quan!
Bergamot: lợi ích, cách sử dụng và hiệu quả
Tinh dầu Bergamot được lấy giống lai giữa cây cam và cây quýt. Vỏ của quả bergamot được nén
ra nước có màu ngọc lục bảo xanh xám (màu lục tươi), tinh dầu xanh. Qua 1 quá trình để trở
thành tinh dầu thì nó có màu phơn phớt, nó có mùi thơm của hoa và nhiều tác dụng
Đặc tính chữa bệnh của tinh dầu nguyên chất bergamot này là: khử trùng, cảm lạnh, làm tăng cường sức
khỏe, giúp dễ tiêu hóa, thành phần chính trong tonh dầu bergamot là dầu hoa cam. Những tính chất chữa
bệnh này là khử trùng và làm se, nó có tác dụng với nhiều trạng thái và điều kiện môi trường khác nhau
image.php.jpg
Ngoài ra tinh dầu bergamot còn có thể có tác dụng với việc chữa chàm. Bạn có thể sử dụng tinh dầu để
xông hơi mặt khi tắm, nó sẽ làm da mặt bạn sạch hơn và khỏe hơn. Nó khá đơn giản và dễ dàng để xông
hơi khi tắm. Bạn thử nhỏ một vài giọt tinh dầu bergamot vào bồn tắm cùng với nước nóng, theo đó tinh
dầu sẽ bốc hơi và bạn có thể ngửi thấy hương thơm của tinh dầu. Bạn có thể dùng khăn tắm của mình
trùm kín đầu và ngồi theo độ nghiêng của bồn để xông, sau đó hít vào thở ra thật sâu khoảng từ 10 đến
15 phút, nhắm mắt. Nhưng nếu ống dẫn mao quản của bạn có vấn đề thì bạn không đựợc tự ý xông hơi
với tinh dầu khi không hỏi ý kiến bác sĩ. Khi tắm và xông bạn sẽ thấy rất dễ chiụ sảng khoái, mọi stress

như tan biến hết để lại một không gian thư giãn trong lành yên bình.
Thông thường ở miền Bắc nước mỹ những người thực dân được học cách chữa bệnh của những loại cây
thảo dược từ vùng đất của mình. Những người dân mỹ thuộc địa phương này thường dùng nó để chữa các
bênh rối loạn các chức năng trong cơ thể, viêm da với thuốc làm từ lá khác nhau, đặc biệt của bergamot.
Họ cũng sử dụng bergamot để làm trà và xông hơi, nó chế biến từ từ: lá bergamot. Bergamot còn làm dịu
và nâng cao tinh thần, nó làm tan biến mọi lo lắng, mệt mỏi, stress, suy nhược tinh thần.Nó làm giảm bớt
sự đau đớn, viêm amidam, cảm lạnh, bệnh cúm và các bệnh lây nhiễm, nó giúp giảm mụn nhọt, bệnh
mụn giộp, bệnh giang mai. Bergamot rất tốt trong việc điều trị các bênh có liên quan đến thái dương và
tim
Bargamot là một loại cây thảo dược lâu năm được trồng trên những vùng đất ẩm ướt trong mùa hè, tuy
nihiên nó không phù hợp với mùa đông. Cây thảo dược này không thích hợp với những vùng đất có đá
phấn. nó thích nghi rất tốt với mặt trời và cũng có thể thích nghi với bóng tối hay những vùng đất bị bỏ
hoang
Những người cận đại đã biết trồng cây thảo dược này bán và làm thuốc, Bergamot làm mất hiệu lực của vi
khuẩn trong ruột, bergamot còn có thể ngăn chặn một số hoạt động của virut gây bệnh, tuy nhiên nó
không thể ngăn chặn 100% giống như mức độ chữa bệnh tại các bênh viện, nhưng lợi ích mà nó mang lại
thì không có ai là không ưa thích, bởi vì nó nguyên chất và tinh khiết, chống nôn mửa.
Sơ lược về tinh dầu đàn hương:.
Gỗ đàn hương đã được sử dụng trong nước hoa và mỹ phẩm, loại cây này được những nhà sản xuất đồ gỗ
đánh giá cao, đặc biệt ở Ấn độ, những người thờ cúng thường dùng tinh dầu gỗ đàn hương (cùng với dầu
hoa hồng, hoa nhài và hoa thủy tiên) để xức lên cơ thể.
Tác dụng:
Mùi ấm nồng ngào ngạt. Cung cấp độ ẩm cho da khô, làm dịu giác quan và minh mẫn trí óc, giải độc cơ
thể. Thường được sử dụng trong hầu hết các loại nước hoa và mỹ phẩm phương Đông
Hương thơm của loại gỗ này có thể giúp con người trấn tĩnh, giảm stress và bất an. Hương thơm từ loại gỗ
này còn được sử dụng trong thành phần của các loại thuốc.
Công thức pha chế gợi ý:
1 - Chất bôi dùng cho da khô và dễ bong
Chất ẩm da này dễ dàng xóa đi những vết bong trên da và làm mịn da.
45 g bột ngô xay nhuyễn

30 g yến mạch say nhuyễn
30 g quả hạnh đào xay nhuyễn
10 thìa canh dầu hạnh
10 giọt tinh dầu oải hương
5 giọt tinh dầu đàn hương
Trộn đều các nguyên liệu trong chai khó vỡ. Dùng vòi hoa sen làm ướt người, bôi lên tay chân và người.
Mát xoa theo vòng tròn. Rửa sạch và lau khô.
Chú ý: Dùng thảm lót chân cao su để chống trơn.
An toàn khi sử dụng:
không dùng trực tiếp lên da
__________________
Tinh dầu Trầm
Sơ lược về tinh dầu trầm hương:
Hương trầm ngoài được sử dụng làm tinh dầu nó còn được sử dụng làm nhang , dùng trầm
làm sản phẩm dưỡng ẩm cho da, giảm sự lão hóa da, giảm sẹo. Bạn có thể pha chế với hoa
hồng và lavender để dưỡng da, sử dụng dầu trầm hương cho việc tắm, gội hay pha chế với
các loại kem dưỡng không mùi hoặc dầu nền hay dầu dẫn rồi bôi lên ngực hoặc ngửi hoặc
bạn có thể ngâm mình và tắm với dầu trầm, ngoài ra dầu trầm rất tốt cho việc chữa trị đau
đầu hay đau cơvà nó còn rất tốt trong việc làm dịu phổi và giảm sự hồi hộ, tốt cho hội chứng
bồn chồn chân
Tác dụng:
Giảm đau
Chống viêm: giảm viêm và cảm lạnh
Chống nhiễm khuẩn: diệt virut gây bệnh
Giúp làm se lỗ chân lông
Làm tái sinh tế bào bị lão hóa, nuôi dưỡng da
Lợi tiểu
Giúp làm long đờm
Giúp trấn tĩnh
Lấy lại cân bằng cho tinh thần

Tại châu á người ta còn đốt dầu trầm để xua đuổi tà và khí độc trong nhà
Công thức pha chế gợi ý:
1 - Giúp giữ ẩm và nuôi dưỡng da
1 thìa uống trà sữa chua
2 thìa uống trà mật ong
1 vitamin E quả nang
1 thìa uống trà bột yến mạch
Trộn đều 3 thành phần đầu tiên, sau đó đổ yến mạch vào khuấy đều, nhỏ thêm 1 trầm hương,
1 giọt phong lữ và một giọt Myrrh và thoa đều lên mặt của bạn trong vòng 15 phút rồi rửa mặt
lại bằng nước ấm.
2 - Mặt nạ từ hoa quả dâu dành cho da nhăn
Mặt nạ làm từ quả dâu và sữa chua là 1 cách trị liệu hiệu quả mà lại nhẹ nhàng giúp làm sang các vết tàn
nhang và các nếp nhăn. Dầu tinh chất chiết xuất từ hương trầm khích lệ sự tái tạo da
01 quả dâu tươi
02 thìa nhỏ sữa chua làm hoàn toàn từ sữa chua
02 giọt tinh dầu luyện chiết xuất từ hương trầm
½ thìa nhỏ đất sét làm mỹ phẩm
Cắt lát mỏng quả dâu và trộn nhuyễn nước ép (khoảng 1 thìa nhỏ) với sữa chua, dầu tinh luyện chiết xuất
từ hương trầm và đất sét làm từ mỹ phẩm. đắp hỗn hợp lên da đã rửa sạch. Giữ nguyên mặt nạ trong
vòng 20 phút, sau đó dùng vải flonen ẩm, ấm rửa sạch. Xoa 1 lớp nước giữ ẩm, để có kết quả tốt nhất,
đắp mặt nạ này hàng ngày nêu da của bạn là da nhờn hoặc da thường, 2 tuần 1 lần nếu da của bạn là da
khô
3 - Mặt nạ đắp từ trầm hương và cây lô hội
Nước ép từ cây lô hội, và dầu tinh luyện chiết xuất từ hoa oải hương và hương trầm có thành phần làm trẻ
hóa tế bào và tạo thành một loại mặt nạ đắp mặt mùi hương tuyệt vời.
01 thìa nhỏ dầu jojoba
10 giọt dầu tinh luyện chiết xuất từ hoa oải hương
10 giọt dầu tinh luyện chiết xuất từ hương trầm
250 ml (80floz) nước ép từ cây lô hội.
Trộn lẫn dầu jojoba và các loại dầu trong một lọ dạng xịt. Lắc mạnh, cho thêm nước ép từ cây lô hội và lắc

lại. Đắp mặt nạ trên da khi nào bạn muốn.
An toàn khi sử dung:Không bôi lên vết thương hở
Tinh dầu phong lữ
Sơ lược về tinh dầu phong lữ:.
Cây phong lữ phát triển rộng khắp châu âu, tinh dầu của nó được dùng để chữa rất nhiều bệnh phổ biến
và rất hữu ích để điều trị căng thẳng , thần kinh và suy nhược, nó gúp tuần hoàn máu và da, đặc biệt là
cho những vết thương. tinh dầu của nó có màu vàng xanh.
Tác dụng:
Đây là một loại tinh dầu rất tốt để chăm sóc tóc và điều trị các bệnh về da. Nó có khả năng giữ độ ẩm cho
da và tóc, tẩy sạch da, giúp da bài tiết tốt hơn vì thế sẽ giúp giảm chứng viêm các tuyến nhờn trên da,
khử trùng các vết thương, chống chứng sưng khớp. Nó cũng có ích trong việc chữa trị chàm bội nhiễm,
giảm khô da đầu và gầu, chữa lành các vết thương nhỏ, giảm thiểu căng thẳng cho cơ thể.
Công thức pha chế gợi ý:
1- Sữa chua làm mịn da, tinh dầu oải hương, phong lữ giúp da khỏe mạnh và tươi sáng.
2 thìa cà phê sữa chua trắng nguyên chất
2 giọt tinh dầu oải hương
1 giọt tinh dầu phong lữ.
Trộn tất cả nguyên liệu trên với nhau. Đắp mặt nạ lên mặt đã rửa sạch. Sau 15 phút rửa sạch bằng khăn
ấm.
An toàn khi sử dụng:
Không dùng với trẻ em dưới 2 tuổi và phụ nữ đang mang thai
__________________
Sơ lược về tinh dầu melissa:
Tinh dầu melissa giúp giảm đau rất tốt và giảm độ shock khi bạn bất ngờ về vấn đề gì đó
Cung cấp năng lương cho cơ thể, giảm stress và hạ thấp
Giảm sự hồi hộp hay nhịp đập qua nhanh do hồi hộp của tim
Chống và giảm cảm cúm và một só bệnh giang mai nhẹ, mang đén sự an tâm và trấn tĩnh cơ thể hay tinh
thần khi bị hoảng loạn
Tác dụng:
Giảm đau hiêu quả

Chống viruts, giúp điều tiết mồ hôi
Chống và giảm cảm lạnh
Giúp điều kinh
Làm dịu hệ thống thần kinh khi căng thẳng
Chữa chứng mất ngủ
Giảm sự lo lắng giúp bạn sống thoải mái và cởi mở hơn
Trấn tĩnh và an thần
Công thức pha chế gợi ý:
Nhỏ 6 giọt tinh dầu nguyên chất mêlissa vào nước tắm để xoa dịu cơ thể, trấn an tinh thần và nâng đỡ
tâm hồn
An toàn khi sử dụng:
Nên pha loãng khi dùng trực tiếp lên da, có thể dùng trong bồn tắm và dùng với dầu massage
Home | Khoa học –Công nghệ - Môi trường | Nội dung chi tiết
Người chiết xuất tinh dầu trầm hương
Bước vào năm mới 2008, ông Mai Thành Chí, 45 tuổi, tiếp tục làm chủ nhiệm dự án hoàn thiện công nghệ chiết xuất
tinh dầu trầm hương ở Việt Nam.
Do sức hấp dẫn của nhu cầu tiêu thụ tinh dầu trầm hương ngày càng gia tăng trên thế giới với giá trung bình hiện nay
là từ 10.000 - 15.000 USD/lít, nên những năm qua, ở VN một số người đã tự tìm cách chiết xuất tinh dầu trầm hương
bằng phương pháp thủ công nhỏ giọt tốn kém, kéo dài mà kết quả không được bao nhiêu. Vì thế, vào 2005, Sở Khoa
học - Công nghệ TP.HCM cho triển khai công trình nghiên cứu mang tên Chiết xuất tinh dầu tiêu quế và trầm bằng
CO
2
lỏng siêu tới hạn do TS. Nguyễn Ngọc Hạnh và ông Mai Thành Chí đồng chủ nhiệm đề tài.
Đến năm 2007, nhóm nghiên cứu đã chế tạo được thiết bị chiết xuất và chiết tách các dạng hoạt chất cũng như tinh
dầu trầm. Để đưa kết quả nghiên cứu vào thực tiễn, Sở KHCN TP.HCM đồng ý triển khai dự án hoàn thiện công nghệ
trên và giao hẳn cho ông Mai Thành Chí làm chủ nhiệm.
Ông nói việc chiết xuất hương hoa lài và hoa huệ ứng dụng vào mỹ phẩm đã được TS. Trần Thanh Lương đảm
nhiệm từ năm 2004. Nhân dịp tiếp xúc với ông Chí trong những ngày đầu năm mới, chúng tôi đã hỏi thêm chi tiết mới
nhất của việc chiết xuất tinh dầu trầm hương và nghe ông giải thích:
- Đây là lần đầu tiên có dự án sản xuất thử tinh dầu trầm hương ở nước ta bằng phương pháp khoa học. Chúng tôi tin

sẽ thành công vì cầm chắc công nghệ trong tay. Nếu không có gì thay đổi trong năm 2008 này chúng tôi sẽ bàn đến
việc xuất khẩu tinh dầu trầm và chuyển giao công nghệ cũng như thiết bị chiết xuất cho các đơn vị có nhu cầu trong
nước. Hiện nhu cầu tiêu thụ tinh dầu trầm đang lên cao ở các nước Pháp, Đức, Mỹ, Nhật Bản, Singapore và các
nước Ả Rập. Họ dùng tinh dầu trầm để chế biến các loại mỹ phẩm đắt tiền như nước hoa hảo hạng đang có mặt trên
thị trường Âu - Mỹ. Nhưng điều kiện tiên quyết là nguồn nguyên liệu dùng chế biến tinh dầu trầm là cây dó bầu cần
phải được bảo đảm thường xuyên và phong phú. Vì thế Công ty Tinh Đất Việt hiện đặt trụ sở tại 54 đường Lê Văn
Huân, phường 13, quận Tân Bình, TP.HCM, do kỹ sư Hồ Ngọc Vinh làm giám đốc. Đơn vị này đang đi đầu ở VN
trong việc mở rộng diện tích trồng cây dó bầu để lấy trầm hương nhân tạo và cung cấp nguyên liệu cho dự án của
ông Chí. Chúng tôi đến gặp ông Vinh, ông Chí và được cả hai ông cho biết:
- Dó bầu là một trong những tên gọi một loại cây gỗ lớn, cao khoảng 30 đến 50 mét, nhưng độ cao của cây dó bầu
thường thấy là từ 15 đến 25 mét, đường kính thân cây khoảng 60 cm, gỗ màu vàng nhạt, lá có hình bầu dục, hoặc
hình ngọn giáo, sau 4 hoặc 5 tuổi sẽ bắt đầu ra hoa kết trái. Tên khác của loại cây này thường nghe nhắc đến là: cây
dó trầm, cây dó bầu hương, hoặc có khi chỉ nói gọn lỏn là cây trầm! Tuy nhiên tên gọi như thế nhưng tất cả đều mang
họ chung là AQUILARIA với 25 loài phân bố khắp vùng Nam Á, Đông Nam Á và các tỉnh thuộc miền Nam Trung
Quốc. Và đặc biệt, tất cả 25 loài đều có khả năng tạo trầm trong gỗ của chúng. Trong 25 loài đó thì loài "Aquilaria dó
bầu" với tên khoa học Aquilaria crassna pierre ex lecomte là loài tạo được nhiều trầm nhất và có chất lượng trầm
thơm tốt nhất. Chúng tạo ra trầm hương do bị một loại "bệnh" tác động từ bên ngoài vào thân cây và gỗ bên trong.
Loại gỗ này có sức lan tỏa mùi thơm khi gặp lửa và sẽ chìm (nên gọi là
trầm) khi thả xuống nước. Mùi thơm bốc lên là do nhựa của chúng trong gỗ
cháy nóng. Số nhựa nhiều hay ít chính là "thước đo" các giá trị của sản
phẩm lấy từ cây dó bầu. Cụ thể có: kỳ nam, trầm hương, tóc. Kỳ nam quý
nhất giá đến 30.000 hoặc 35.000 USD mỗi kg, có màu nâu đậm hoặc đen,
vị đắng, thường được mang trong người để ngừa hơi độc, trừ sơn lam
chướng khí, hoặc bọc kỳ nam trong vải thưa để đeo làm "bùa hộ mệnh"
cho trẻ em, làm thuốc Đông y chữa chứng độc thủy, no hơi, ói mửa, giảm
hen suyễn. Trầm hương nhẹ hơn kỳ nam (bởi sự nhựa hóa không trọn vẹn
như kỳ nam) có thể nổi lên mặt nước, có màu nâu hoặc sọc đen. Tóc có lẽ
bắt nguồn từ chữ Tok của người Campuchia, thường dùng làm nhang. Cả
3 loại trên đều gọi nôm na là "trầm hương". Và trầm hương lấy từ cây dó
bầu có giá trị kinh tế cao. Như ở VN, khoảng đầu thập niên 1990 tức cách

đây 17 năm, đã xuất khẩu ra nước ngoài từ 10 đến 15 triệu USD trầm
hương mỗi năm.
Nhưng điều đáng lo ngại là vùng khai thác trầm hương trong thiên nhiên ngày càng thu hẹp, vì thế ông Chí và ông
Vinh cũng như các nhà nghiên cứu tham gia dự án nghĩ đến việc trồng cây dó bầu để lấy trầm hương nhân tạo. Để
bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho dự án, Công ty Tinh Đất Việt đã mở 3 vùng trồng và cấy trầm hương trên cây dó
bầu tại Quảng Nam, An Giang, Kiên Giang và các địa phương thuộc vùng Tây Nguyên, Bình Định, Hà Tĩnh
Như vậy việc mở rộng diện tích trồng cây dó bầu liên quan chặt chẽ đến việc sản xuất sau này của dự án. Song ở
đây, chúng tôi muốn tìm hiểu về công đoạn "cấy tạo trầm" trên cây dó bầu ra sao? Ông Mai Thành Chí đáp:
- À, trước hết cây dó bầu trong thiên nhiên, mọc hoang ở các khu rừng VN, không phải cây nào cũng cho ta trầm. Mà
chỉ có những cây dó bầu nào bị nứt gãy, hoặc bị các loài nấm xâm nhập, gây các "vết thương" cho cây thì cây ấy mới
tạo ra trầm. Nghĩa là cây dó bầu "bị thương" ấy sẽ tích tụ một loại nhựa bu quanh băng bó "vết thương" của mình, từ
năm này qua năm khác, càng lâu nhựa càng nhiều, năm này qua năm khác, trầm càng thơm, càng tốt. Nếu từ 10 đến
20 năm "bị bệnh", hoặc lâu hơn, dó bầu sẽ "trầm hóa" để gỗ cây bóng như mặt sợi, thành loại trầm quý hiếm thấy.
Còn bây giờ, người ta đã trồng dó bầu và "cấy tạo trầm" cho nó bằng cách tác động gây vết thương, dùng đinh, hoặc
các vật cứng nhọn bằng sắt có hình tam giác để đóng vào thân cây. Hiện đại hơn, người ta dùng khoan điện để
khoan nhiều lỗ trên thân cây, sau đó họ bơm hóa chất vào các lỗ đã khoan để kích thích quá trình "trầm hóa, đẩy
nhanh quá trình cây kéo nhựa đến phủ "vết thương" để tạo trầm cho con người. Còn việc dùng dó bầu làm nguyên
liệu để máy chiết xuất tinh dầu trầm hương hoạt động theo quy trình ra sao chúng tôi xin trình bày ở một dịp khác
thuận tiện hơn.
Máy chiết xuất trên theo cách gọi chuyên ngành là "Thiết bị công nghệ CO
2
siêu tới hạn" trị giá mỗi máy dự kiến
1.237.200.000đ với công suất 50 lít/mẻ. Ông Chí cho biết nếu không có gì thay đổi máy sẽ cho ra mẻ tinh dầu hương
trầm đầu tiên vào những tháng đầu năm 2008.
Công dụng kỳ diệu của trầm hương, kỳ nam
Thứ ba, 12 Tháng chín 2006, 10:32 GMT+7
Tags: yếu sinh lý, trầm hương, kỳ nam, tinh dầu, công dụng, hương thơm, đông y, loại, trị, nước, khí, dùng
Vài nét về ông Mai Thành Chí
Ông Mai Thành Chí sinh năm 1963, tại
Nam Định (là con trai của nhạc sĩ Mai

Xuân Hòa), vào sinh sống tại thành phố
Huế năm 1975, học trường Quốc học.
Sau ngày tốt nghiệp ngành Hóa phân
tích tại Đại học Tổng hợp Huế, ông vào
TP.HCM (1988) và đi thực tập tại Thụy
Sĩ, Hàn Quốc, hiện làm Phó giám đốc
Trung tâm tư vấn và chuyển giao công
nghệ thuộc Viện công nghệ Hóa học
(TP.HCM).

Trầm hương được Đông y coi là một vị thuốc rất
quý. Trầm giúp bổ dương, bổ thận khí, chữa yếu
sinh lý ở đàn ông, trợ tim, trị tiêu chảy, chống
nôn
Theo lương y Huỳnh Văn Quang ở TP HCM, trầm hương, kỳ hương (kỳ
nam) từ gỗ thân già mục của cây trầm gió chuyển hóa mà thành; hoặc do
một loại nấm gây nhiễm mục nát thân cây trầm gió rồi chuyển hóa tạo nên.
Cũng có giả thuyết cho rằng, thân cây gió bị bọng, những con ong, con kiến
làm tổ ở đó, đưa mật về ăn. Hương mật ấy ngấm vào thịt của cây gió lâu
ngày mà kết thành kỳ nam.
Đông y phân loại trầm tốt xấu bằng cách: Nếu cho vào nước, trầm chìm
xuống tận đáy là trầm tốt nhất; bỏ vào nước mà lơ lửng, không chìm, không
nổi là trầm loại 2; còn trầm loại 3 là loại nổi trên mặt nước. Đông y thường
dùng trầm loại 2 làm thuốc (vì loại 1 có giá rất cao).
Kỳ hương được phân ra làm những loại: hắc kỳ (có màu đen, là loại đắt tiền
nhất); thanh kỳ (màu xanh xanh, còn gọi là hoàng kỳ) và bạch kỳ (màu trắng
đục). Trầm loại tốt có sắc đen, bóng, nặng trịch như khối sắt. Kỳ cũng nặng
vậy, nhưng thường có tinh dầu rịn ra bên ngoài ươn ướt. Trên thị trường,
có khi người ta giả trầm "xịn" bằng cách, lấy trầm loại 3 khoan một lỗ thật
sâu chế chì vào trong đó và bít lại, rồi xoa tinh dầu trầm, đánh bóng. Không

rành rất khó mà nhận biết.
Công dụng của trầm - kỳ
Trầm - kỳ có mùi thơm hơi hắc, đặc biệt khi đốt sẽ cho mùi thơm tinh dầu
trầm không thể lẫn lộn với một loại hương thơm nào khác. Những vật phẩm
chế tác từ kỳ có hương thơm gần như là mãi mãi. Có những đồ trang sức
người ta làm từ kỳ nam đeo vài chục năm vẫn còn tỏa hương thơm.
Theo lương y Huỳnh Văn Quang, tinh dầu thơm của trầm - kỳ phối với tinh
dầu xạ hương (lấy từ túi thơm của con cầy hương) sẽ tạo ra một mùi hương
rất đặc biệt, rất mạnh và quyến rũ. Tùy theo tỷ lệ pha chế giữa trầm - kỳ và
xạ hương mà hương thơm được tạo ra sẽ có sức quyến rũ giới tính. Nếu tỷ
Trầm hương. Ảnh: Thanh
Niên.
lệ tinh dầu trầm - kỳ chiếm 85% thì hương thơm này dùng cho phái nam, vì
nó cực kỳ quyến rũ phái nữ. Với tỷ lệ pha trộn ngược lại (kỳ - trầm chỉ
chiếm 15%), thì hương thơm phối trộn tạo ra sẽ dành cho nữ giới, vì nó có
sức lôi kéo phái nam.
Trong Đông y, người ta thường dùng trầm để làm thuốc hơn là kỳ, bởi kỳ
quá hiếm và đắt tiền. Trầm có vị đắng, khí giáng xuống (chìm xuống). Còn
kỳ thì có vị ngọt, khí bốc lên. Trầm giúp bổ nguyên dương, bổ thận khí, trợ
sức cho công năng của tỳ thận. Ngoài ra, nó còn có tác dụng trợ tim, mạnh
tim, lợi tiêu hóa, trị tiêu chảy, chống nôn; tác dụng rất hay trong trường hợp
hen suyễn thở dốc. Người có chứng âm hư hỏa vượng (đang sốt, khô gầy)
tuyệt đối không được dùng trầm.
Kỳ nam chữa tiểu không cầm được, giúp giao hợp được lâu, rất hay trong
điều trị các bệnh tiêu hóa như: đau do hơi dồn tức trong bụng, đau bụng
tiêu chảy thể tả. Thường không cho chung kỳ nam với các vị thuốc khác,
cũng như không qua đun nấu mà dùng bằng cách mài ra rồi uống. Người ta
còn dùng kỳ nam trích tinh dầu để pha chế các loại nước hoa; làm vòng đeo
tay, hạt chuỗi vừa để trang sức (hương thơm lưu giữ hằng mấy chục năm)
vừa có công dụng trị gió, tránh được cảm mạo.

Một số bài thuốc:
Trị chứng xúc động mạnh gây khó thở: Bột trầm hương và nhân sâm (mỗi
thứ 2 chỉ), đem hãm với một chén nước sôi khoảng 10 phút, lấy nước để
uống. Phương thuốc này rất hiệu nghiệm trong trường hợp bị xúc động
mạnh, khí nghịch lên trên gây khó thở.
Trị chứng nấc, nôn ói: Bột trầm hương, nhục đậu khấu, hạt tía tô (mỗi thứ 2
chỉ). Cách chế biến cũng đem hãm như trên rồi lấy nước uống, có tác dụng
trị chứng nấc, nôn ói do bị lạnh, khí nghịch.
Hỗ trợ nam giới: Bột trầm hương, nhân sâm, quế nhục, ngũ vị tử và chích
thảo (cam thảo đã sao) đem hãm với nước sôi để uống. Bài này dùng cho
những trường hợp nam giới bị lạnh ở bụng dưới; tay, chân thường xuyên
lạnh; khả năng sinh dục bị suy yếu.
Trầm hương: truyền thuyết và công dụng
Trầm hương được lấy từ cây trầm, trầm gió hay tiến khẩu
(Aquilaria crassma Pierre ex Lecomte) thuộc họ trầm
(Thymeleaceae).
Trầm hương dưới dạng “bắp trầm” là phần gỗ trong lõi của gốc thân cây trầm và chỉ đến khi cây lụi và chết, lớp
vỏ ngoài mục dần mới để lộ ra phần gỗ này dưới những hình dạng không đều, với bề mặt lồi lõm, lúc thì dạng
thanh giống con chim ưng do đó có tên gỗ chim ưng, lúc thì dạng cục như nhựa lô hội. Sản phẩm có thể rất rắn
như đá, nặng, bóng, màu cánh gián, nâu đỏ hoặc nâu đen với những đường vân hoặc vết lấm tấm màu vàng óng
ánh, có mùi thơm đặc biệt.
Trầm hương lấy ở cây sống có màu sáng bóng gọi là trầm sinh, còn trầm rục là gỗ thu ở cây trầm đã bị mục,
màu đen xỉn. Đôi khi, lớp gỗ bao quanh khúc trầm bị biến chất và ảnh hưởng của trầm nên cũng có mùi thơm và
được dùng. Người ta gọi đó là “tốc trầm”. Trầm hương được phân loại thành trầm và kỳ nam, trong đó, kỳ nam
được coi là loại tốt nhất. Kỳ nam lại được chia thành nhiều loại nữa theo phương thức cổ điển của y học cổ
truyền “nhất bạch, nhì thanh, tam hoàng, tứ hắc”, cụ thể là bạch kỳ nam (màu trắng, loại I, rất hiếm), thanh kỳ
nam (màu xanh, loại II), huỳnh kỳ nam (màu vàng, loại III), hắc kỳ nam (màu đen, loại IV).
Theo tập tục, vào những ngày lễ hội, cúng tế, giỗ tết, nhân dân ta thường thắp hương trầm hoặc đốt gỗ trầm
trong lư, đỉnh cho thơm cửa nhà, đình chùa và dâng phần hương khói trân trọng đối với tổ tiên, thành kính
tưởng nhớ đến người xưa. Những người theo đạo Phật, đạo Hồi, đạo Bà La Môn đều coi trầm hương như vật

“giao lưu truyền cảm” giữa thế giới thực tại với cõi thần linh.
Trầm hương bắt nguồn từ một truyền thuyết xa xưa: Nữ thần Thiện Y A Na, một vị thần đẹp của dân tộc Chăm
(hiện còn tượng thờ tại tháp Chàm ở miền Trung), thường hay dạo chơi trong những cánh rừng ở Đăk Lăk,
Khánh Hòa. Hương thơm của nữ thần tỏa ra, quyện vào cây trầm, nên về sau gỗ trầm còn vương mãi “mùi thơm
thần thoại”.
Giá trị của trầm hương thể hiện ở chỗ đó là một nguyên liệu chất thơm quý, đặc sản của một số nước Đông Nam
Á, nhất là Việt Nam. Các sách cổ của ta và Trung Quốc đều ghi nhận giá trị nổi tiếng của trầm hương Việt Nam
mà xưa kia vẫn thường phải đem cống nạp cho vua chúa nước láng giềng phương Bắc. Tinh dầu cất từ trầm
hương là chất định hương cao cấp cho các loại nước hoa và mỹ phẩm đắt giá điển hình của phương Đông.
Trong y học cổ truyền, trầm hương được coi là một vị thuốc đặc biệt quý, hiếm và đắt tiền. Ngày xưa, người ta
dùng trầm hương làm gối để chống đau đầu, trầm cảm; lấy trầm hương nấu nước xông hoặc tắm chữa sài giật ở
trẻ em. Khói trầm hương được dùng như một chất trừ tà, uế khí. Nước trầm hương được vẩy lên xác ướp để bảo
quản. Bột trầm hương chống được bọ chét, chấy, rận.
Dược liệu trầm hương có vị cay, đắng, hơi ngọt, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng bổ thận khí, trấn tĩnh, giảm
đau, cầm nôn, chủ yếu được dùng trong những trường hợp đau bụng, tức ngực, lạnh lưng, nôn mửa, hen suyễn,
cảm nặng, khó thở, bí tiểu tiện, nam giới tinh khí lạnh. Tuệ Tĩnh (Nam dược thần hiệu) đã dùng trầm hương
phối hợp với chỉ xác, nam mộc hương, hạt cải củ, sao vàng, sắc nước uống chữa thủy thũng, bụng đầy chướng.
Trầm hương.
Hải Thượng Lãn Ông (Bách gia trân tăng) lại dùng trầm hương với mộc hương, nhục quế, bạch đàn, tán bột,
làm viên uống với nước sắc lá hoắc hương để chữa nôn mửa không dứt.
Theo kinh nghiệm dân gian, trầm hương được dùng với công dụng như trên ở liều 2-4g dưới dạng thuốc bột,
ngâm rượu hoặc mài nước uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác trong những trường hợp sau:
- Chữa tiêu hóa kém, nôn mửa, đau dạ dày: Trầm hương, bạch đậu khấu, mỗi thứ 5g, tán nhỏ, rây bột mịn, chia
làm 10 gói. Mỗi ngày, người lớn uống 3-4 gói; trẻ lớn tuổi uống 2 gói; trẻ nhỏ, 1 gói. Cho thuốc vào nước nóng
già, khuấy đều, để lắng rồi chắt uống.
- Chữa hen suyễn: Trầm hương 2g, lá trắc bá 3g, tán bột, rây mịn, uống trước khi đi ngủ.
- Chữa tinh thần xúc động, khí dồn lên thở gấp: Trầm hương, nhân sâm, ô dược, hạt cau, lượng mỗi thứ 4g, sắc
với 200ml nước còn 50ml, uống trong ngày.
Để tạo mùi thơm đặc biệt và làm tăng giá trị sử dụng của các loại cao động vật, người ta thường gia thêm khi
nấu cao ít trầm hương đã tán vụn. Chú ý: Người thuộc chứng âm hư, hỏa vượng, phụ nữ có thai không được

dùng trầm hương.
In bài viếtnày
History
Main article: History of perfume
Egyptian scene depicting the preparation of Lily perfume
Etruscan perfume vase shaped like a female head
The word perfume used today derives from the Latin "per fumum", meaning through smoke. Perfumery, or the
art of making perfumes, began in ancient Mesopotamia and Egypt and was further refined by the Romans and
Persians.
Although perfume and perfumery also existed in India, much of its fragrances are incense based. The earliest
distillation of Attar was mentioned in the Hindu Ayurvedic text Charaka Samhita. The Harshacharita, written in
7th century A.D. in Northern India mentions use of fragrant agarwood oil.
The world's first recorded chemist is considered to be a woman named Tapputi, a perfume maker who was
mentioned in a cuneiform tablet from the second millennium BC in Mesopotamia.
[1]
She distilled flowers, oil,
and calamus with other aromatics then filtered and put them back in the still several times.
[2]
Recently, archaeologists have uncovered what are believed to be the world's oldest perfumes in Pyrgos, Cyprus.
The perfumes date back more than 4,000 years. The perfumes were discovered in an ancient perfumery. At least
60 stills, mixing bowls, funnels and perfume bottles were found in the 43,000-square-foot (4,000 m
2
) factory.
[3]

In ancient times people used herbs and spices, like almond, coriander, myrtle, conifer resin, bergamot, as well
as flowers.
[4]
The Arabian chemist, Al-Kindi (Alkindus), wrote in the 9th century a book on perfumes which he named Book
of the Chemistry of Perfume and Distillations. It contained more than a hundred recipes for fragrant oils, salves,

aromatic waters and substitutes or imitations of costly drugs. The book also described 107 methods and recipes
for perfume-making, and even the perfume making equipment, like the alembic, still bears its Arabic name
[5]
.
The Persian Muslim doctor and chemist Avicenna (also known as Ibn Sina) introduced the process of extracting
oils from flowers by means of distillation, the procedure most commonly used today. He first experimented
with the rose. Until his discovery, liquid perfumes were mixtures of oil and crushed herbs or petals, which made
a strong blend. Rose water was more delicate, and immediately became popular. Both of the raw ingredients
and distillation technology significantly influenced western perfumery and scientific developments, particularly
chemistry.
Knowledge of perfumery came to Europe as early as the 14th century due partially to the spread of Islam. But it
was the Hungarians who ultimately introduced the first modern perfume. Made of scented oils blended in an
alcohol solution, the first modern perfume was made in 1370 at the command of Queen Elizabeth of Hungary
and was known throughout Europe as Hungary Water. The art of perfumery prospered in Renaissance Italy, and
in the 16th century, Italian refinements were taken to France by Catherine de' Medici's personal perfumer, Rene
le Florentin. His laboratory was connected with her apartments by a secret passageway, so that no formulas
could be stolen en route. France quickly became the European center of perfume and cosmetic manufacture.
Cultivation of flowers for their perfume essence, which had begun in the 14th century, grew into a major
industry in the south of France. During the Renaissance period, perfumes were used primarily by the wealthy to
mask body odors resulting from infrequent bathing. Partly due to this patronage, the western perfumery industry
was created. By the 18th century, aromatic plants were being grown in the Grasse region of France to provide
the growing perfume industry with raw materials. Even today, France remains the centre of the European
perfume design and trade.
[edit] Concentration
Perfume types reflect the concentration of aromatic compounds in a solvent, which in fine fragrance is typically
ethanol or a mix of water and ethanol. Various sources differ considerably in the definitions of perfume types.
The concentration by percent/volume of perfume oil is as follows:
• Perfume extract (Extrait): 15-40% (IFRA: typical 20%) aromatic compounds
• Eau de Parfum (EdP), Parfum de Toilette (PdT): 10-20% (typical ~15%) aromatic compounds.
Sometimes listed as "eau de perfume" or "millésime".

• Eau de Toilette (EdT): 5-15% (typical ~10%) aromatic compounds
• Eau de Cologne (EdC): Chypre citrus type perfumes with 3-8% (typical ~5%) aromatic compounds
• Splash and After shave: 1-3% aromatic compounds
Perfume oils are often diluted with a solvent, though this is not always the case, and its necessity is disputed. By
far the most common solvent for perfume oil dilution is ethanol or a mixture of ethanol and water. Perfume oil
can also be diluted by means of neutral-smelling oils such as fractionated coconut oil, or liquid waxes such as
jojoba oil.
The intensity and longevity of a perfume is based on the concentration, intensity and longevity of the aromatic
compounds (natural essential oils / perfume oils) used: As the percentage of aromatic compounds increases, so
does the intensity and longevity of the scent created. Different perfumeries or perfume houses assign different
amounts of oils to each of their perfumes. Therefore, although the oil concentration of a perfume in Eau de
Parfum (EdP) dilution will necessarily be higher than the same perfume in Eau de Toilette (EdT) from within
the same range, the actual amounts can vary between perfume houses. An EdT from one house may be stronger
than an EdP from another.
Men's fragrances are rarely as EdP or perfume extracts. As well, women's fragrances are rarely sold in EdC
concentrations. Although this gender specific naming trend is common for assigning fragrance concentrations, it
does not directly have anything to do with whether a fragrance was intended for men or women.
Furthermore, some fragrances with the same product name but having a different concentration name may not
only differ in their dilutions, but actually use different perfume oil mixtures altogether. For instance, in order to
make the EdT version of a fragrance brighter and fresher than its EdP, the EdT oil may be "tweaked" to contain
slightly more top notes or fewer base notes. In some cases, words such as "extrême", "intense" or "concentrée",
that might indicate aromatic concentration are sometimes completely different fragrances that relates only
because of a similar perfume accord. An example of this would be Chanel‘s Pour Monsieur and Pour Monsieur
Concentrée.
Eau de Cologne (EdC) since 1706 in Cologne, Germany is originally a specific fragrance and trademark.
However outside of Germany the term has become generic for Chypre citrus perfumes (without base-notes).
[edit] Describing a perfume
Shelves of perfumes
The precise formulae of commercial perfumes are kept secret. Even if they were widely published, they would
be dominated by such complex ingredients and odorants that they would be of little use in providing a guide to

the general consumer in description of the experience of a scent. Nonetheless, connoisseurs of perfume can
become extremely skillful at identifying components and origins of scents in the same manner as wine experts
[6]
.
The most practical way to start describing a perfume is according to the elements of the fragrance notes of the
scent or the family it belongs to, all of which affect the overall impression of a perfume from first application to
the last lingering hint of scent
[7][8]
[edit] Fragrance notes
Main article: Note (perfumery)
Perfume is described in a musical metaphor as having three sets of 'notes', making the harmonious scent accord.
The notes unfold over time, with the immediate impression of the top note leading to the deeper middle notes,
and the base notes gradually appearing as the final stage. These notes are created carefully with knowledge of
the evaporation process of the perfume.
• Top notes: The scents that are perceived immediately on application of a perfume. Top notes consist of
small, light molecules that evaporate quickly. They form a person's initial impression of a perfume and
thus are very important in the selling of a perfume. Also called the head notes.
• Middle notes: The scent of a perfume that emerges just prior to when the top notes dissipate. The
middle note compounds form the "heart" or main body of a perfume and act to mask the often
unpleasant initial impression of base notes, which become more pleasant with time. They are also called
the "heart notes".
• Base notes: The scent of a perfume that appears close to the departure of the middle notes. The base and
middle notes together are the main theme of a perfume. Base notes bring depth and solidity to a
perfume. Compounds of this class of scents are typically rich and "deep" and are usually not perceived
until 30 minutes after application.
The scents in the top and middle notes are influenced by the base notes, as well the scents of the base notes will
be altered by the type of fragrance materials used as middle notes. Manufacturers of perfumes usually publish
perfume notes and typically they present it as fragrance pyramid, with the components listed in imaginative and
abstract terms.
[edit] Olfactive families

Grouping perfumes, like any taxonomy, can never be a completely objective or final process. Many fragrances
contain aspects of different families. Even a perfume designated as "single flower", however subtle, will have
undertones of other aromatics. "True" unitary scents can rarely be found in perfumes as it requires the perfume
to exist only as a singular aromatic material.
Classification by olfactive family is a starting point for a description of a perfume, but it cannot by itself denote
the specific characteristic of that perfume.
[edit] Traditional
The traditional classification which emerged around 1900 comprised the following categories:
• Single Floral: Fragrances that are dominated by a scent from one particular flower; in French called a
soliflore. (e.g. Serge Lutens' Sa Majeste La Rose, which is dominated by rose.)
• Floral Bouquet: Containing the combination of several flowers in a scent.
• Amber: A large fragrance class featuring the sweet slightly animalic scents of ambergris or labdanum,
often combined with vanilla, flowers and woods. Can be enhanced by camphorous oils and incense
resins, which bring to mind Victorian era imagery of the Middle East and Far East.
• Wood: Fragrances that are dominated by woody scents, typically of agarwood, sandalwood and cedar.
Patchouli, with its camphoraceous smell, is commonly found in these perfumes.
• Leather: A family of fragrances which features the scents of honey, tobacco, wood and wood tars in its
middle or base notes and a scent that alludes to leather.
• Chypre : Meaning Cyprus in French, this includes fragrances built on a similar accord consisting of
bergamot, oakmoss, patchouli, and labdanum. This family of fragrances is named after a perfume by
François Coty. A notable example is Mitsouko (a popular name for girls in Japanese) by Guerlain.
• Fougère : Meaning Fern in French, built on a base of lavender, coumarin and oakmoss. Houbigant's
Fougère Royale pioneered the use of this base. Many men's fragrances belong to this family of
fragrances, which is characterized by its sharp herbaceous and woody scent.
[edit] Modern
Since 1945, due to great advances in the technology of perfume creation (i.e., compound design and synthesis)
as well as the natural development of styles and tastes; new categories have emerged to describe modern scents:
• Bright Floral: combining the traditional Single Floral & Floral Bouquet categories.
• Green: a lighter and more modern interpretation of the Chypre type, with pronounced cut grass and
cucumber-like scents

• Aquatic, Oceanic, or Ozonic: the newest category in perfume history, appearing in 1991 with Christian
Dior's Dune. A very clean, modern smell leading to many of the modern androgynous perfumes.
Generally contains calone, a synthetic scent discovered in 1966. Also used to accent floral, oriental, and
woody fragrances.
• Citrus: An old fragrance family that until recently consisted mainly of "freshening" eau de colognes,
due to the low tenacity of citrus scents. Development of newer fragrance compounds has allowed for the
creation of primarily citrus fragrances.
• Fruity: featuring the aromas of fruits other than citrus, such as peach, cassis (black currant), mango,
passion fruit, and others.
• Gourmand: scents with "edible" or "dessert"-like qualities. These often contain notes like vanilla, tonka
bean and coumarin, as well as synthetic components designed to resemble food flavors. An example is
Thierry Mugler's Angel.
[edit] Fragrance wheel
Main article: Fragrance wheel
Fragrance Wheel perfume classification chart, ver. 1983
The Fragrance wheel is a relatively new classification method that is widely used in retail and in the fragrance
industry. The method was created in 1983 by Michael Edwards, a consultant in the perfume industry, who
designed his own scheme of fragrance classification.The new scheme was created in order to simplify fragrance
classification and naming scheme, as well as to show the relationships between each of the individual classes
[9]
.
The five standard families consist of Floral, Oriental, Woody, Fougère, and Fresh, with the former four
families being more "classic" while the latter consisting of newer bright and clean smelling citrus and oceanic
fragrances that have arrived due to improvements in fragrance technology. Each of the families are in turn
divided into sub-groups and arranged around a wheel.
[edit] Aromatics sources
[edit] Plant sources
Plants have long been used in perfumery as a source of essential oils and aroma compounds. These aromatics
are usually secondary metabolites produced by plants as protection against herbivores, infections, as well as to
attract pollinators. Plants are by far the largest source of fragrant compounds used in perfumery. The sources of

these compounds may be derived from various parts of a plant. A plant can offer more than one source of
aromatics, for instance the aerial portions and seeds of coriander have remarkably different odors from each
other. Orange leaves, blossoms, and fruit zest are the respective sources of petitgrain, neroli, and orange oils.
• Bark : Commonly used barks includes cinnamon and cascarilla. The fragrant oil in sassafras root bark is
also used either directly or purified for its main constituent, safrole, which is used in the synthesis of
other fragrant compounds.
• Flowers and blossoms: Undoubtedly the largest source of aromatics. Includes the flowers of several
species of rose and jasmine, as well as osmanthus, plumeria, mimosa, tuberose, narcissus, scented
geranium, cassie, ambrette as well as the blossoms of citrus and ylang-ylang trees. Although not
traditionally thought of as a flower, the unopened flower buds of the clove are also commonly used. One
orchid hybrid named "Miss Udorn Sunshine" is extracted for perfume.
[10]
Other orchid flowers are not
commercially used to produce essential oils or absolutes, except in the case of vanilla, an orchid, which
must be pollinated first and made into seed pods before use in perfumery.
• Fruits : Fresh fruits such as apples, strawberries, cherries unfortunately do not yield the expected odors
when extracted; if such fragrance notes are found in a perfume, they are synthetic. Notable exceptions
include litsea cubeba, vanilla, and juniper berry. The most commonly used fruits yield their aromatics
from the rind; they include citrus such as oranges, lemons, and limes. Although grapefruit rind is still
used for aromatics, more and more commercially used grapefruit aromatics are artificially synthesized
since the natural aromatic contains sulfur and its degradation product is quite unpleasant in smell.
• Leaves and twigs: Commonly used for perfumery are lavender leaf, patchouli, sage, violets, rosemary,
and citrus leaves. Sometimes leaves are valued for the "green" smell they bring to perfumes, examples
of this include hay and tomato leaf.
• Resins : Valued since antiquity, resins have been widely used in incense and perfumery. Highly fragrant
and antiseptic resins and resin-containing perfumes have been used by many cultures as medicines for a
large variety of ailments. Commonly used resins in perfumery include labdanum,
frankincense/olibanum, myrrh, Peru balsam, gum benzoin. Pine and fir resins are a particularly valued
source of terpenes used in the organic synthesis of many other synthetic or naturally occurring aromatic
compounds. Some of what is called amber and copal in perfumery today is the resinous secretion of

fossil conifers.
• Roots , rhizomes and bulbs: Commonly used terrestrial portions in perfumery include iris rhizomes,
vetiver roots, various rhizomes of the ginger family.
• Seeds : Commonly used seeds include tonka bean, carrot seed, coriander, caraway, cocoa, nutmeg, mace,
cardamom, and anise.
• Woods : Highly important in providing the base notes to a perfume, wood oils and distillates are
indispensable in perfumery. Commonly used woods include sandalwood, rosewood, agarwood, birch,
cedar, juniper, and pine. These are used in the form of macerations or dry-distilled (rectified) forms.
[edit] Animal sources
• Ambergris : Lumps of oxidized fatty compounds, whose precursors were secreted and expelled by the
Sperm Whale. Ambergris is commonly referred to as "amber" in perfumery and should not be confused
with yellow amber, which is used in jewelry.
• Castoreum : Obtained from the odorous sacs of the North American beaver.
• Civet : Also called Civet Musk, this is obtained from the odorous sacs of the civets, animals in the family
Viverridae, related to the Mongoose. The World Society for the Protection of Animals investigated
African civets caught for this purpose.
[11]

• Hyraceum : Commonly known as "Africa Stone," is the petrified excrement of the Rock Hyrax.
[12]

• Honeycomb : From the honeycomb of the Honeybee. Both beeswax and honey can be solvent extracted
to produce an absolute. Beeswax is extracted with ethanol and the ethanol evaporated to produce
beeswax absolute.
• Musk : Originally derived from the musk sacs from the Asian musk deer, it has now been replaced by
the use of synthetic musks sometimes known as “white musk”.
[edit] Other natural sources
• Lichens : Commonly used lichens include oakmoss and treemoss thalli.
• "Seaweed" : Distillates are sometimes used as essential oil in perfumes. An example of a commonly
used seaweed is Fucus vesiculosus, which is commonly referred to as bladder wrack. Natural seaweed

fragrances are rarely used due to their higher cost and lower potency than synthetics.
[edit] Synthetic sources
Main article: Aroma compound
Many modern perfumes contain synthesized odorants. Synthetics can provide fragrances which are not found in
nature. For instance, Calone, a compound of synthetic origin, imparts a fresh ozonous metallic marine scent that
is widely used in contemporary perfumes. Synthetic aromatics are often used as an alternate source of
compounds that are not easily obtained from natural sources. For example, linalool and coumarin are both
naturally occurring compounds that can be inexpensively synthesized from terpenes. Orchid scents (typically
salicylates) are usually not obtained directly from the plant itself but are instead synthetically created to match
the fragrant compounds found in various orchids.
The majority of the world's synthetic aromatics are created by relatively few companies. They include:
• International Flavors and Fragrances (IFF)
• Givaudan
• Firmenich
• Takasago
• Symrise
Each of these companies patents several processes for the production of aromatic synthetics annually.
[edit] Characteristics
Natural and synthetics are used for their different odor characteristics in perfumery
Naturals Synthetics
Variance
Vary by the times and locations where they
are harvested. It's much more difficult to
produce consistent products with equivalent
odor over years of harvest. As such, the
perfumer has to "manually" balance-out the
natural variations of the ingredients in order to
maintain the quality of the perfume.
Much more consistent than natural aromatics.
However, differences in organic synthesis may

result in minute differences in concentration of
impurities. If these impurities have low smell
(detection) thresholds, the differences in the scent
of the synthetic aromatic will be significant.
Components Thousands of chemical compounds.
Depending on purity, consists primarily of one
chemical compound.
Scent
Uniqueness
Bears a somewhat similar scent to its
originating material, depending on the
extraction method.
Similar to natural scents if the compounds are the
same. Novel scent compounds not found in nature
will often be unique in their scent and dissimilar to
the scents of any naturals.
Scent
Complexity
Deep and complex fragrance notes. Softer
with subtle scent nuances.
Pure and pronounced fragrance notes. Structural
and defined.
Price
Perfume composed of largely natural
materials are usually much more expensive.
Perfumes using largely synthetic aromatics can be
available at widely-affordable prices. However,
synthetic aromatics and perfumes are not
necessarily cheaper than naturals. Some synthetics
can be more costly than most natural ingredients

due to various factors such as the complexity of
synthesis or extraction procedure.
[edit] Obtaining natural odorants
Main article: Extraction (fragrance)
Before perfumes can be composed, the odorants used in various perfume compositions must first be obtained.
Synthetic odorants are produced through organic synthesis and purified. Odorants from natural sources require
the use of various methods to extract the aromatics from the raw materials. The results of the extraction are
either essential oils, absolutes, concretes, or butters, depending on the amount of waxes in the extracted product.
[13]
All these techniques will, to a certain extent, distort the odor of the aromatic compounds obtained from the raw
materials. This is due to the use of heat, harsh solvents, or through exposure to oxygen in the extraction process
which will denature the aromatic compounds, which either change their odor character or renders them
odorless.
• Maceration /Solvent extraction: The most used and economically important technique for extracting
aromatics in the modern perfume industry. Raw materials are submerged in a solvent that can dissolve
the desired aromatic compounds. Maceration lasts anywhere from hours to months. Fragrant compounds
for woody and fibrous plant materials are often obtained in this manner as are all aromatics from animal
sources. The technique can also be used to extract odorants that are too volatile for distillation or easily
denatured by heat. Commonly used solvents for maceration/solvent extraction include hexane, and
dimethyl ether. The product of this process is called a "concrete".
o Supercritical fluid extraction : A relatively new technique for extracting fragrant compounds
from a raw material, which often employs Supercritical CO
2
. Due to the low heat of process and
the relatively nonreactive solvent used in the extraction, the fragrant compounds derived often
closely resemble the original odor of the raw material.
o Ethanol extraction: A type of solvent extraction used to extract fragrant compounds directly
from dry raw materials, as well as the impure oily compounds materials resulting from solvent
extraction or enfleurage. Ethanol extraction is not used to extract fragrance from fresh plant
materials since these contain large quantities of water, which will also be extracted into the

ethanol.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×