Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Chuyển dịch cơ cấu KT nông thôn tại huyện Si Ma Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.59 KB, 28 trang )

phần mở đầu
Si MA Cai là huyện mới đợc tái lập với 13 xã đều thuộc diện các xã đặc
biệt khó khăn, tách ra từ huyện Bắc hà - tỉnh Lào Cai. Nằm ở phía Đông Bắc
của tỉnh là huyện biên giới với Trung Quốc, giao thông đi lại khó khăn. Núi đá
là chủ yếu. Tài nguyên khoáng sản nghèo nàn. Dân c chủ yếu là đồng bào các
dân tộc thiểu số sống bằng nghề nông làm nơng, rẫy, trồng rừng. Sản xuất ở
đây phần lớn còn mang tính tự phát, tự cung, tự cấp với trình độ thấp kém. Kỹ
thuật canh tác lạc hậu. Trong những năm đổi mới, cùng với sự thay đổi về
kinh tế, cơ cấu kinh tế nông thôn có chuyển dịch nhng rất nhỏ và chậm chạp
trong khi đó, nhu cầu về đa dạng các sản phẩm, sản phẩm có giá trị kinh tế
cao, ngày một tăng lên. Do vậy việc chuyển đổi một phận diện tích đất trồng
ngô, trồng lúa sang chăn nuôi. Và trồng các loại cây, con có giá trị kinh tế
cao, kết hợp hài hoà giữa trồng trọt, chăn nuôi phát triển một số ngành nông
sản phẩm theo hớng sản xuất hàng hoá là một đòi hỏi cấp bách.
Mặt khác, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đang là một xu hớng
và là một chủ trơng đúng đắn, bức thiết của lãnh đạo các ngành, các cấp huyện
Si Ma Cai.
Là một ngời con sinh ra và lớn lên ở huyện Si Ma Cai nên với mong
muốn vùng quê của mình ngày càng phát triển, giàu đẹp góp phần nhỏ trong
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, vì vậy em đã chọn đề tài: "Một số vấn
đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở huyện Si Ma Cai" làm đề án môn
học chuyên ngành của mình.
Do kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế, vì vậy khó tránh khỏi những
sai sót, rất mong nhận đợc sự góp ý quý báu của các thầy cô và bạn đọc.
1
Phần i
Cơ sở lý luận của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn.
I. Khái niệm, đặc trng của cơ cấu kinh tế nông thôn.
1. Khái niệm
* Cơ cấu kinh tế (CCKT): Cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế đặc


biệt, gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế trong giới
hạn một địa phơng, một quốc gia hay một khu vực. Nền kinh tế là một hệ
thống phức tạp, bao gồm nhiều thành phần, nhiều nhân tố có mối quan hệ,
chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Cơ cấu kinh tế thể hiện mối tơng
quan giữa các thành phần, các nhân tố đó. Trong bất kỳ một nền kinh tế quốc
dân nào, ngời ta cũng có thể định tính hoặc định lợng đợc mức độ phát triển
của CCKT. Các mối quan hệ này một mặt biểu tợng sự tơng quan về mặt số l-
ợng, mặt khác nó biểu hiện mối quan hệ hữu cơ của chúng về mặt chất lợng và
đợc xác lập trong điều kiện cụ thể với những giai đoạn phát triển nhất định,
phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế không chỉ giới hạn về các mối quan hệ tỷ lệ giữa các
ngành có tính chất cố định mà luôn luôn vận động, thay đổi để phù hợp với
yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong từng thời kỳ, nhằm mục tiêu phát
triển, tăng trởng kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Để cơ cấu kinh tế phát huy hiệu quả thì cần phải có một quá trình, một
thời gian nhất định. Thời gian ấy dài hay ngắn phải tuỳ thuộc vào đặc thù
riêng của từng loại CCKT.
Tuy nhiên trạng thái của các điều kiện tự nhiên, xã hội luôn luôn vận
động không ngừng. Do vậy việc duy trì quá lâu một cơ cấu kinh tế sẽ làm
giảm đi tính hiệu quả do bản thân cơ cấu mang lại. Điều đó đòi hỏi những nhà
quản lý phải có tầm nhìn chiến lợc, cập nhập thông tin phục vụ cho việc hoạch
2
định những chính sách mới và có những điều chỉnh phù hợp kịp thời với yêu
cầu của tình hình mới.
Mặt khác sự thay đổi đột ngột và nhanh chóng sẽ gây ra những tác động
tiêu cực, ảnh hởng nghiêm trọng đến sự tăng trởng và phát triển của nền kinh
tế. Cần phải thấy rõ rằng cơ cấu kinh tế không phải là một mục tiêu đợc đặt ra
do sự nhận thức của chủ quan, mà phải hiểu đó là một phơng tiện để đa nền
kinh tế đặt đợc sự tăng trởng ổn định, bền vững. Từ đó phải có những xem xét
đánh giá dựa vào mục tiêu đạt hiệu quả kinh tế xã hội mà CCKT đó mang lại

nh thế nào. Điều này cần thiết cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả nớc,
riêng các vùng, các doanh nghiệp, trong đó có tồn tại cơ cấu kinh tế nông
thôn.
* Cơ cấu kinh tế nông thôn:
Cơ cấu kinh tế nông thôn là tổng thể các mối quan hệ kinh tế trong khu
vực nông thôn. Nó là cấu trúc hữu cơ các bộ phận kinh tế trong khu vực nông
thôn trong quá trình phát triển, có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau theo
những tỷ lệ nhất định về mặt lợng và có liên quan chặt chẽ về mặt chất, chúng
có tác động qua lại lẫn nhau, trong không gian và thời gian, phù hợp với
những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, tạo thành một hệ thống kinh tế nông
thôn. CCKT nông thôn là một bộ phận hợp thành, không thể tách rời CCKT
quốc dân. Nó đóng vai trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế quốc dân,
nhất là đối với các nớc kém phát triển. Kinh tế nông thôn bao gồm các hoạt
động sản xuất kinh doanh và dịch vụ đợc tiến hành trên địa bàn nông thôn.
Xác lập CCKT nông thôn chính là giải quyết mối quan hệ giữa những
bộ phận cấu thành trong tổng thể kinh tế nông thôn dới tác động của lực lợng
sản xuất, giữa tự nhiên và con ngời, đồng thời giải quyết mối quan hệ giữa
kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị trong điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ
thể.
Cơ cấu kinh tế nông thôn cũng đợc xem xét trên các mặt và các mối
quan hệ của chúng nh: Cơ cấu các ngành kinh tế nông thôn, cơ cấu các vùng
lãnh thổ và cơ cấu các thành phần kinh tế nông thôn.
3
2. Đặc trng của cơ cấu kinh tế nông thôn.
Cơ cấu kinh tế nông thôn vừa có những đặc trng chung của CCKT vừa
có đặc trng riêng của vùng nông thôn với những đặc điểm mang tính đặc thù.
Những đặc trng riêng của CCKT nông thôn đợc biểu hiện nh sau:
- Do đặc điểm của kinh tế nông thôn nên CCKT nông thôn, bị chi phối
mạnh mẽ bởi cấu trúc của kinh tế nông thôn. Điều đó biểu hiện ở chỗ, trong
CCKT nông thôn, nông nghiệp, thờng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành

và chúng chỉ có thể chuyển biến khi CCKT nông thôn biến đổi theo hớng có
tính quy luật "giảm tơng đối và tuyệt đối số ngời lao động hoạt động trong
khu vực nông thôn với t cách là lao động tất yếu" lao động này ngày càng thu
hẹp để tăng lao động thặng dự.
- Cơ cấu kinh tế nông thôn hình thành và biến đổi gắn liền với sự ra đời
và phát triển của nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá. Từ thời kỳ kinh tế sinh
tồn chuyển sang thời kỳ du canh, du mục, tự cấp tự túc, nền kinh tế - xã hội
trong giai đoạn này đồng nhất với nền kinh tế nông nghiệp mà cơ cấu của nó
là hai ngành trồng tỉa lơng thực và chăn thả đại gia súc gắn liền với hai bộ
phận trồng trọt và chăn nuôi. Trong bối cảnh này, kinh tế nông thôn đồng
nghĩa với kinh tế nông nghiệp. Chỉ khi chuyển sang thời kỳ nông nghiệp sản
xuất hàng hoá, CCKT nông thôn mới đợc hình thành và vận động theo hớng
đa dạng, có hiệu quả, sự phân công lao động chi tiết, tỉ mỉ hơn, từ đó những
loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao đợc phát triển và mở rộng, mở
mang nhiều ngành nghề, dần dần đa kỹ thuật và công nghệ mới vào nông
thôn, mở rộng và phát triển các loại hình tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ nông thôn.
- Cơ cấu kinh tế nông thôn đợc hình thành và vận động trên cơ sở điều
kiện tự nhiên và mức độ lợi dụng, khai thác cải thiện điều kiện tự nhiên (độ
ẩm, ánh sáng, lợng ma tức là những nguồn lực của đầu vào đ ợc ban phát bởi
tạo hoá). Cơ cấu kinh tế nông thôn, trong đó có cơ cấu nông nghiệp hớng tới
sự chuyển dịch nhằm khai thác tối u và cải thiện điều kiện tự nhiên để có lợi
cho con ngời nhất. Đặc trng cơ bản của CCKT nông thôn là tác động hàng loạt
4
của các quy luật tự nhiên, kinh tế - xã hội đến phát triển toàn diện của nông
thôn. Qúa trình xác lập và biến đổi CCKT nông thôn nh thế nào là phụ thuộc
vào các điều kiện kinh tế - xã hội, những điều kiện và hoàn cảnh tự nhiên nhất
định chứ không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của con ngời. Con ngời chỉ có
thể nhận thức để tác động thúc đẩy hoặc hạn chế quá trình hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng ngày càng có hiệu quả cao theo mục

tiêu xác định.
Vì vậy, CCKT nông thôn phản ánh tính quy luật chung của quá trình
phát triển kinh tế - xã hội và đợc biểu hiện cụ thể trong từng thời gian, không
gian khác nhau. Chuyển dịch CCKT nông thôn phải là một quá trình vận động
và có tính quy luật, mọi sự nóng vội hoặc bảo thủ trì trệ trong quá trình
chuyển dịch nó đều gây phơng hại đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
"Vấn đề là phải biết bắt đầu t đâu và với những giải pháp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn nh thế nào để tác động vào nó sẽ tạo ra phản ứng dây
chuyền cho tất cả các yếu tố trong toàn bộ hệ thống cơ cấu kinh tế nông thôn
cùng phát triển, góp phần vào sự tăng trởng, của nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu kinh tế mang tính ổn định tơng đối trong từng điều kiện và hoàn
cảnh lịch sử cụ thể, tuy nhiên, xét cả quá trình, nó không cố định, luôn vận
động mang tính tất yếu khách quan. Vì vậy, chuyển dịch CCKT là quá trình
làm thay đổi cấu trúc và các mối quan hệ của hệ thống kinh tế theo một chủ
đích và định hớng nhất định, nghĩa là đa hệ thống kinh tế đến các trạng thái
phát triển tối u, đạt đợc hiệu quả tổng hợp mong muốn thông qua các tác động
điều khiển có ý thức, hớng đích của con ngời trên cơ sở nhận thức và vận dụng
đúng đắn các quy luật khách quan.
5
II. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Chuyển dịch CCKT nông thôn là sự vận động và thay đổi cấu trúc của
các yếu tố cấu thành trong kinh tế nông thôn theo các quy luật khách quan dới
sự tác động của con ngời vào các nhân tố ảnh hởng đến chúng theo những mục
tiêu xác định. Đó là sự chuyển dịch theo những phơng hớng và mục tiêu nhất
định chuyển dịch CCKT nông thôn đợc xem xét trên các phơng diện: chuyển
dịch cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, và cơ cấu thành phần kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông thôn là sự thay đổi mối quan hệ
tơng quan của mỗi ngành so với tổng thể các ngnàh trong nông thôn. sự thay
đổi này do 2 yếu tố là số lợng các tiểu ngành thay đổi và mối tơng quan tốc độ

phát triển giữa các ngành có sự thay đổi hoặc thay đổi đồng thời cả 2 yếu tố
đó.
Chuyển dịch CCKT theo vùng nông thôn là sự chuyển dịch của các
ngành kinh tế xét theo từng vùng. Về thực chất, cũng là sự chuyển dịch của
ngành, hình thành sản xuất chuyên môn hoá, nhng đợc xét ở phạm vi hẹp hơn
theo từng vùng lãnh thổ.
Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế là sự thay đổi tỷ lệ về sản
xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trong nông thôn. Cơ sở của sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần là sự tồn tại khách quan, vai trò, vị
trí của từng thành phần kinh tế trong kinh tế nông thôn và sự vận động khách
quan của nó trong nền kinh tế. Đối với cơ cấu thành phần kinh tế, bên cạnh sự
vận động khách quan thì sự định hớng về mặt chính trị - xã hội theo các cơ sở
khách quan có sự tác động rất lớn đến sự chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh
tế trong nền kinh tế nói chung, trong nông thôn nói riêng.
2. Xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là xu hớng vận động có tính
khách quan, dới sự tác động của các nhân tố. Trên thực tế, cùng với quá tình
hình thành và phát triển phong phú, đa dạng các ngành kinh tế theo hớng sản
xuất hàng hoá, thì cơ cấu giữa các ngành cũng ngày càng phức tạp và luôn
6
biến đổi theo nhu cầu của xã hội, theo đà phát triển của thị trờng và theo khả
năng của sản xuất để khai thác các nguồn lực vừa để đáp ứng nhu cầu thị trờng
vừa nâng cao hiệu quả sản xuất. Quá trình chuyển dịch của CCKT nông thôn
bao gồm những xu hớng cơ bản sau:
- Chuyển dịch CCKT nôgng nhiệp, nông thôn sang sản xuất hàng hoá.
Trong nền nông nghiệp độc canh, ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn. Sự mất
cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi bắt nguồn từ tính chất của sản xuất và khả
năng giải quyết các nhu cầu về lơng thực trong điều kiện trình độ công nghệ
và năng suất lao động thấp. Từ đó mọi yếu tố về nguồn lực tự nhiên và lao
động đều phải tập trung vào sản xuất trồng trọt. Sự biến đổi của khoa học và

công nghệ đã tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động và năng suất đất đai.
Do đó đã cho phép chuyển bớt các yếu tố nguồn lực cho sự phát triển của các
ngành khác, trong đó có các ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi, phát triển
nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng hoá có nghĩa là sản xuất sản phẩm đển
bán chứ không phải chỉ để tiêu dùng cho bản thân và gia đình họ. Vì vậy, sản
xuất ra loại hàng hoá gì? Số lợng bao nhiêu? Cơ cấu chủng loại thế nào? điều
đó không phụ thuộc vào ngời sản xuất mà chủ yếu phụ thuộc vào mức độ và
khả năng tiêu thụ của thị trờng, do sự chi phối của thị trờng, đó là mối quan
hệ: thị trờng - sản xuất hàng hoá - thị trờng. Nh vậy, xác lập và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hớng sản xuất hàng hoá trớc hết phải từ thị trờng
và vì thị trờng, lấy thị trờng làm căn cứ và xuất phát điểm. Xem đây là giải
pháp quan trọng nhất để chuyển dịch CCKT nông nghiệp, nông thôn.
- Chuyển dịch CCKT nông thôn từ nông nghiệp thuần tuý sang phát
triển nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi. là sự chuyển dịch CCKT nông
thôn từ nông nghiệp là chủ yếu sang kết hợp nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn
nuôi chuyển chúng thành những ngành sản xuất hàng hoá ở nông thôn.
- Chuyển dịch CCKT nông thôn từ thuần nông sang phát triển nông
thôn tổng hợp. Các nhân tố tác động lớn đến chuyển dịch CCKT nông thôn từ
thuần nông sang phát triển nông thôn tổng hợp, bao gồm các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Sự phát triển
7
của nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi một mặt đã cho phép chuyển một
số nguồn lực của các ngành này cho sự phát triển công nghiệp và dịch vụ, mặt
khác tạo ra những yếu tố về thị trờng đòi hỏi phải có sự phát triển của công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Sự phát triển này làm cho
CCKT có sự thay đổi theo hớng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng dần
tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Trên cơ sở
đó, lao động cũng sẽ chuyển dịch từ trồng trọt sang chăn nuôi, từ sản xuất
nông nghiệp sang làm dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và
chuyển lao động thủ công sang lao động cơ khí trên đồng ruộng, trong chuồng

trại và các xí nghiệp chế biến nông sản.
3. Nhân tố ảnh hởng đến chuyển dịch.
Cơ cấu kinh tế nông thôn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn chịu
sự tác động của một số nhân tố sau:
- Sự phát triển của khoa học- công nghệ: là một trong các nhân tố chủ
yếu tạo những điều kiện tiền đề để chuyển dịch CCKT nói chung và CCKT
nông thôn nói riêng. Sự phát triển của khoa học và năng suất lao động, hiệu
quả sản xuất và thay đổi cả phơng thức lao động, tạo khả năng đổi mới những
nguyên tắc và công nghệ sản xuất trong các ngành kinh tế. Trong nông
nghiệp, nông thôn, khoa học kỹ thuật đã có những tác động mạnh mẽ về cơ
giới hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, cách mạng về sinh học. Từ đó hàng loạt
giống cây trồng vật nuôi có năng suất cao và hiệu quả kinh tế lớn đợc đa vào
sản xuất. Nhu cầu của xã hội về nông sản, trớc hết là lơng thực đã đáp ứng.
Nhờ đó nông nghiệp có thể rút bớt chuyển sang sản xuất các ngành trồng trọt
với giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao nh cây công nghiệp, cây ăn quả, cây
dợc liệu và cây sinh vật cảnh. Sự phát triển của khoa học - công nghệ đã tạo
những điều kiện tiền đề cho sự chuyển dịch CCKT, trong đó có CCKT nông
thôn.
- Quá trình phân công lao động theo hớng chuyên môn hoá: Đây là đòn
bẩy tăng năng suất lao động, thúc đẩy phát triển khoa học - công nghệ. Cơ cấu
kinh tế nông thôn là hệ quả trực tiếp của sự phân công lao động xã hội trong
8
nông thôn, nhiều ngành nghề hình thành, tính chất chuyên môn hoá càng cao,
xoá dần t tởng tự cấp tự túc, tiến lên sản xuất hàng hoá. Từ đó, ngời nông dân
phải suy nghĩ, nghiên cứu từng loại giống cây trồng vật nuôi, kỹ thuật canh
tác, lợi dụng các điều kiện thuận lợi và nó tránh sự khắc nghiệt, bất lợi của tự
nhiên.
- Tác động của cơ chế thị trờng và sự mở rộng thị trờng CCKT nông
thôn hình thành và biến đổi gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế
sản xuất hàng hoá. Lợng dân c lớn ở nông thôn đã tạo ra thị trờng sôi động với

các hàng hoá có giá trị kinh tế cao. Thu nhập của nhân dân tăng lên tạo sức
mua lớn thì thị trờng nông thôn là cơ sở để các khu vực công nghiệp và dịch
vụ tiếp tục phát triển và hớng vào xu thế hiện đại hoá ngành nông nghiệp. Sản
xuất hàng hoá phát triển kéo theo sự phát triển của cơ sở hạ tầng, trong đó
phải kể đến là hệ thống giao thông, thông tin liên lạc và điện. Sự phát triển của
thị trờng tạo điều kiện tiêu thụ nông sản phẩm với tốc độ nhanh, khuyến
khích phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến nông sản, , khuyến khích
nông dân sản xuất các loại sản phẩm phù hợp.
- Định hớng phát triển kinh tế của nhà nớc có vai trò to lớn thúc đẩy
quá trình chuyển dịch CCKT nông thôn. Nhà nớc tác động vào nông thôn trớc
hết thông qua hệ thống định hớng, điều tiết nền kinh tế theo mục tiêu xác định
trong từng thời kỳ. Chính sách kinh tế có vai trò quan trọng tác động trực tiếp
vào môi trờng sản xuất kinh doanh ở nông thôn.
- Điều kiện kinh tế xã hội: đây là một tiền đề quan trọng hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
9
phần ii
thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở
huyện si ma cai - lào cao
I. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ảnh hởng đến chuyển dịch
1. Điều kiện tự nhiên:
Huyện Si Ma Cai là một huyện miền núi của tỉnh Lào Cai có điều kiện
tự nhiên phong phú:
a. Về vị trí địa lý:
Huyện Si Ma Cai nằm ở vào khoảng 22
0
52' đến 23
0
35' độ bắc và
103

0
45' - 104
0
20' độ kinh đông.
+ Phía Tây giáp: Huyện Mờng Khơng và Bắc Hà
+ Phía Bắc giáp: Huyện Mã Quan (Trung Quốc)
+ Phía Đông giáp: Huyện Bắc Hà và Huyện Sí Mần (Hà Giang)
+ Phía Nam giáp: Huyện Bắc Hà
Trung tâm huyện ly Si Ma Cai nằm phía đông bắc nơi đầu nguồn sông
chảy và cách thị xã Lào cai 95km, huyện có 12,5km đờng biên giới với Trung
Quốc và 12,5km đờng biên giới là đờng sông giữa Mờng Khơng và huyện Mã
Quan - Trung Quốc.
b. Đặc điểm địa hình, thổ nhỡng, khí tợng thuỷ văn.
* Địa hình: Si Ma Cai có địa hình chia cắt nhiều phần, núi đá cao, độ
dốc lớn. Đờng giao thông đi lại hết sức khó khăn. Núi đá là chủ yếu. Theo đặc
điểm về khí hậu có thể chia Si Ma Cai thành hai tiểu vùng. vùng nóng và vùng
lạnh, nhng ranh giới không rõ rệt.
+ Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 23,454 ha. Trong đó đất
nông nghiệp 6.694,46h, đất lâm ngihệp 4.298,4 ha với đất rừng tự nhiên
3.591,5 h, rừng trồng 706,9 ha, đất chống đồi núi chọc là 11.774,44 ha.
Sông, suối với Si Ma Cai phân bổ chủ yếu qua địa phận của 7 xã Si Ma
Cai, Lùng Sui, Sán Chải, Nàn Sán, Bản Mế, Sín Chảy và Nàn Sín. Nh vậy, với
địa hình nhiều núi đá cao, độ dốc lớn, bị chia cắt và xa trung tâm kinh tế - xã
10
hội của tỉnh. về cơ bản địa hình của huyện Si Ma Cai không thuận lợi cho quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, khó khăn trong việc tập trung sản xuất hàng
hoá.
* Thổ nhỡng: Do cấu tạo địa hình khác nhau nên thổ nhỡng của từng
vùng cũng khác nhau có thể chia làm 2 vùng cơ bản:
Vùng lạnh: Đây là vùng có đất mùn vàng đỏ đất mùn pheralit loại đất

này thích hợp cho việc trồng các loại cây đào, mận, lê, cây lấy gỗ và cây thuốc
lá.
Vùng nóng: Vùng này chủ yếu là đất mùn alít nằm ven dọc theo dòng
sông chảy thích hợp trồng các loại cây lúa sớm, cây ngô, đậu tơng, lạc và cây
ăn quả nh: Táo, chuối
Nhìn chung thổ nhỡng của huyện Si Ma Cai có thể cho phép canh tác đ-
ợc nhiều loại cây trồng phong phú và đa dạng.
* Khí tợng, thuỷ văn:
- Khí tợng: Si Ma Cai nằm ở khu vực thợng lu sông chảy có độ dốc cao,
nên khí hậu mang nhiều tính chất của khí hậu lục địa. Đặc điểm khí hậu Si Ma
Cai là vùng có khí hậu cận nhiệt đới, một năm có hai mùa. Mùa đông lạnh kéo
dài nhiệt độ bình quân từ 14 - 15
0
C. Tháng 1 là tháng lạnh nhất nhiệt độ có thể
xuống 5 -2
0
C (có nơi có thể xuốgn 0
0
C), mùa hè mát mẻ nhiệt độ cao nhất vào
tháng 7 và ngày cao điểm nhiệt độ lên tới 35
0
C. Nhiệt độ bình quân trong năm
là 21
0
C, bình quân thấp nhất trong năm là 2
0
C.
Độ ma: Huyện Si Ma Cai có lợng ma lớn nhất là 1.800mm lợng ma nhỏ
nhất là 1.355mm. Lợng ma trung bình là 1.400mm.
- Thuỷ văn: Si Ma Cai có sông chảy và các con suối lớn nh suối Hoá

Chu Phùng, Cán Cấu, cán Hồ, Sín Chéng
Đặc trng dòng chảy của huyện, do ma phân bố không đều, địa hình dốc,
độ che phủ của rừng thấp, nên vào mùa ma nớc tập trung nhiều gây ra lũ, sạt
lở núi, sạt lở đờng. Trong khi đó mùa khô nớc lại cạn kiệt, thậm chí thiếu cả n-
ớc sinh hoạt hàng ngày.
11
c. Tài nguyên nguyên liệu:
* Tài nguyên khoán sản: Si Ma Cai nghèo về tài nguyên khoán sản trên
địa bàn của huyện chỉ có một số mỏ nhỏ, giá trị kinh tế không cao bao gồm
những mỏ sau:
Mỏ kẽm chì nằm ở khu vực cao của xã Bản Mế trữ lợng ZN ở cấp P3
khoản 50.000 tấn.
Mỏ đá xây dựng ở hầu hết các xã trong huyện, trữ lợng lớn hàng trăm
triệu m
3
.
Mỏ đất sét có khả năng sản xuất gạch, ngói nằm rải rác ở các xã Si Ma
Cai, Bản Mế, Sín Chải, Nàn Sán, Sín Chéng.
* nguyên liệu: Tài nguyên rừng của Si Ma Cai có diện tích là
4.298,4ha. Trong đó rừng trồng là 1.405,9ha, rừng tự nhiên là 2.892,5ha. Rừng
Si Ma Cai có nhiều loại gỗ chủ yếu là nhóm 5, nhóm 6 trữ lợng khoản
400.000m
3
, ngoài gỗ rừng còn có nhiều loại lâm sản khác nh: Song, mây, nứa
và nhiều loại cây rừng khác có thể cung cấp nguyên liệu cho sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân số và lao động:
* Dân số: Theo thống kê mới nhất, tổng dân số huyện Si Ma Cai năm
2000 có 25.325 ngời với cộng đồng của 11 dân tộc anh em. Dân tộc có số dân

đông nhất là ngời H'Mông chiếm 81,7% ( 20.701 ngời). Dân tộc Nùng chiếm
10,93% (2.764 ngời) và các dân tộc khác nh Kinh, Thu Lao, Phù Lá
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm bình quân từ 1,732%. Mỗi năm tỷ
lệ này giảm từ 0,3 - 0,45.
Mật độ dân c trung bình toàn huyện là 107 ngời/km
2
song phân bố
không đều chủ yếu tập trung ở các xã Si Ma Cai, Bản Mế, Cán Cấu, lử thân,
Nàn Sán, Sín Chéng còn lại các xã khác dân c tha thớt mật độ dân c bình quân
khoảng 60 - 80 ngời/km
2
.
* Lao động: Lực lợng lao động chủ yếu là ngời địa phơng trong đó lao
động thuần nông chiếm 40% dân số.
12

×