Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình phân tích khả năng ứng dụng trong quy trình quốc hữu hóa doanh nghiệp tư bản tư nhân p6 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.99 KB, 10 trang )


Nhà nớc có cơ chế để trong 5 năm 2001- 2005 cơ bản
tạo dủ vốn điều lệ cho doanh nghiệp. Không thu thuế sử
dụng vốn ngân sách, chuyển hình thức cấp vốn sang đầu t
vốn. Thí điểm lập công ty đầu t tài chính nhà nớc để thực
hiện đầu t và quản lý vốn nhà nớc tại DN. Nghiên cứu
ban hành luật sử dụng vốn nhà nớc vào đầu t và kinh
doanh.
DN đợc tự chủ trong việc phân phối và trích lập các
quỹ từ lợi nhuận để lại theo khung quy định chung. Nhà
nớc có chính sách đối với những tài sản do DN đầu t
bằng vốn vay và đã trả hết nợ bằng nguồn khấu hao cơ bản
và lợi nhuận do chính tài sản dó làm ra theo hớng thực
hiện hài hoà các lợi ích, phù hợp với đặc điểm của từng
ngành nghề, từng lĩnh vực cụ thể khuyến khích DN tiếp tục
tái đầu t phát triển
-Về đầu t: tăng thêm quyền và trách nhiệm của
DNNN trong quyết định đầu t trên cơ sở chiến lợc, quy
hoạch phát triển đợc phê duyệt.

-Về đổi mới: hiện đại hoá công nghệ: DN đợc áp
dụng chế độ u đãi đối với ngời có đóng góp vào đổi mới
công nghệ mang lại hiệu quả thiết thực cho DN; chi phí này
đợc hạch toán vào giá thành sản phẩm. Nhà nớc có chính
sách khuyến khích, hỗ trợ DN đầu t đổi mới công nghệ.
-Về lao động, tiền lơng: DN quyết định việc tuyển
chon lao động và chịu trách nhiệm giải quyết chế độ đối với
ngời lao động do mình tuyển dụng không có việc làm
bằng các nguồn kinh phí của DN; đợc tự chủ trong việc trả
tiền lơng và tiền thởng trên cơ sở năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.


-Về cán bộ quản lý DN: DN chủ động lựa chọn và bố
chí cán bộ quản lý theo hớng chủ yếu là thi tuyển; cơ quan
nhà nớc và tổ chức có thẩm quyền ra quyết đinh bổ nhiệm
cán bộ chủ chốt của DN. Nhà nớc có cơ chế khuyến khích
vật chât, tinh thần, đồng thời nâng cao trách nhiệm của cán
bộ quản lý DN.
-Về thanh tra kiểm tra: hàng năm DN phải đợc kiểm
toán, kết quả kiểm toán là căn cứ pháp lý về tình hình tài

chính của DN. Các cơ quan quản lý nhà nớc phải có
chơng trình thanh tra, kiểm tra định kỳ đối với DN và
thông báo trớc cho DN. Cơ quan bảo vệ pháp luật chỉ kiểm
tra, thanh tra khi DN đã có đấu hiệu vi phạm pháp luật. Các
cơ quan thanh tra, kiểm tra phải chịu trách nhiệm trớc
pháp luật về kết quả thanh tra, kiểm tra.
2.2 Đối với doanh nghiệp hoạt động công ích
Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ mà nhà nớc quyết định
quy mô tổ chức, chính sách tài chính đối với DN công ích.
Chuyển từ cơ chế cấp vốn giao nhiệm vụ sang cơ chế
đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện sản phẩm, dịch vụ công
ích. Nhà nớc có chính sách đối với các sản phẩm và dịch
vụ công ích, không phân biệt loại hình DN, thành phần kinh
tế. Nhà nớc cấp đủ vốn điều lệ cho DNNN hoạt động công
ích. Thực hiện cơ chế quản lý lao động tiền lơng và thu
nhập trên cơ sở khối lợng, chất lợng sản phẩm dịch vụ
mà nhà nớc giao và đặt hàng. DN công ích cũng phải thực
hiện hạch toán.

2.3 Giải quyết lao động dôi d và nợ không thanh toán
đợc.

Giải quyết lao động dôi d
Bổ sung cơ chế, chính sách đối với lao động dôi d
trong sắp xếp cơ cấu lại DNNN. DN phải ra soát và xây
dựng đúng định mức để xác định số lợng lao động cần
thiết. Lao động dôi d đợc DN tạo điều kiện đào tạo lại
hoặc nghỉ việc hởng nguyên lơng một thời gian để tìm
việc; nếu không tìm đợc việc thì đợc nghỉ chế độ mất
việc theo quy định của Bộ Luật lao động. Bổ sung, sửa đổi
một số chính sách cụ thể đối với ngời lao động dôi d có
nguyện vọng nghỉ hu trớc tuổi. Chính phủ bố trí nguồn
kinh phí để giải quyết chính sách cho số lao động dôi d.
Sửa đổi, bổ sung Bộ Luật lao động theo hớng cho
phép áp dụng chế độ mất việc đối với số lao động dôi d tai
thời điểm giao, bán, khoán kinh doanh và cho thuê DNNN.
Khẩn trơng bổ sung chính sách bảo hiểm xã hội; ban hành

chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hớng nhà nớc DN
và ngời lao động cùng đóng góp.
Xử lý nợ không thanh toán đợc.
Chính phủ quy định biện pháp giải quyêt dứt điểm các
khoản nợ không có khả năng thanh toán của DN đối với
ngân sách nhà nớc và ngân hàng, đồng thời có giải pháp
để ngăn ngừa sự tái phát. Thành lập công ty mua bán nợ và
tài sản của DNNN để xử lý nợ và tài sản không cần dùng,
tao điều kiện lành mạnh hoá tài chính DN.
3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổng
công ty nhà nớc; hình thành một số tập đoàn kinh tế
mạnh.
Nâng cao hiệu quả các tổng công ty nhà nớc
Tổng công ty nhà nớc phải có vốn đều lệ đủ lớn, có

thể huy đông vốn từ nhiều nguồn, trong đó vôn nhà nớc là
chủ yếu ;thực hiện kinh doanh đa ngành ,có ngành chính

chuyên sâu; có liên kết giữa các đơn vị thành viên vê sản
xuất về tài chính, thị trờng có trình độ công nghệ và
quản lý tiên tiến ,năng suất lao động cao, chất lợng sản
phẩm tốt, có khả năng canh tranh trên thị trơng trong nớc
và quốc tế. Hoàn thành việc sắp xếp các tổng công ty nhà
nớc hiên có nhằm tập trung hơn nữa nguồn lực để chi phối
đợc các ngành, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế; làm
lực lợng chủ lực trong việc đảm bảo các cân đối lớn và ổn
định kinh tế vĩ mô;cung ứng những sản phẩm trọng yếu cho
nền kinh tế quốc dân và xuât khẩu đóng góp lớn cho ngân
sách; làm nòng cốt thúc đẩy tăng trởng kinh tế và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế có hiêu quả. Những ngành
,lĩnh vực then chốt sản phẩm cần tổ chức tổng công ty nhà
nớc:khai thác ,chế biên dầu khí và kinh doanh buôn bán
xăng dầu;sản xuât và cung ứng điện;khai thác ,chế biến
,cung ứng than, các khoáng sản quan trọng ,luyện kim ,cơ
khí chế tạo,sản xuât xi măng, bu chính viễn thông,đien tử
,hàng không ,hàng hải, đờng sắt hoá chất và phân hoá học
,sản xuất một số hàng tiêu dung và công nghiêp thực phẩm
quan trọng ,hoá dợc,xây dựng ,kinh doanh buôn bán lơng
thực, ngân hàng ,bảo hiểm

Trong từng thời kỳ, theo yêu cầu phát triển của nền
kinh tế cần có s điều chỉnh phù hợp.Những tổng công ty
đang hoạt động không có đủ các yêu cầu trên sẽ đợc sắp
xếp lại.
Thí điểm rút kinh nghiệm để nhân rộng việc thực hiện

chuyển tổng công ty nhà nớc sang hoạt động theo mô hình
công ty mẹ công ty con, trong đó tổng công ty đầu t
vốn vào các DN thành viên là những công ty TNHH một
chủ (tổng công ty) hoặc là công ty cổ phần mà tổng công ty
giữ cổ phần chi phối. Ngoài ra, tổng công ty có thể đầu ty
vào các DN thuộc thành phần kinh tế khác.
Tổng công ty 100% vốn nhà nớc phải có hội đồng
quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp chủ
sở hữu tại công ty, nhận và chịu trách nhiệm bảo toàn, phát
triển vốn, tài sản nhà nớc giao. Nhiệm vụ và quyền hạn
của hội đồng quản trị:
Trình thủ tớng chính phủ (hoặc bộ trởng, chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng) xem xét
quyết định: chủ trơng thành lập, sáp nhập, chuyển đổi sở

hữu, giải thể đơn vị thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thởng, kỷ luật chủ tịch, uỷ viên hội đồng quản trị,
tổng giám đốc; phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ, quy hoạch,
kế hoạch phát triển trung hạn, dài hạn của tổng công ty, các
dự án đầu t thuộc thẩm quyền chính phủ phê duyệt.
Quyết định bổ nhiệm phó tổng giám đốc, kế toán trởng
thông qua việc bổ nhiệm giám đốc đơn vị thành viên để
tổng giám đốc ra quyết định, quyết định và chịu trách
nhiệm về các dự án đầu t thuộc thẩm quyền theo chiến
lợc, quy hoạch, kế hoạch đã đợc phê duyệt và phơng án
tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, biên chế bộ máy quản
lý tổng công ty; quyết định phân phối lợi nhuận sau thuế.
Chính phủ quy định tiền lơng, chế độ thởng cho hội
đồng quản trị gắn với hiệu quả của tổng công ty.
Thành lập các tập đoàn kinh tế

Hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở
các tổng công ti nhà nớc có sự tham gia của các thành
phần kinh tế, kinh doanh đa ngành trong đó có ngành kinh

doanh chính chuyên môn hoá cao và giữ vai trò chi phối lớn
cho nền kinh tế quốc dân, có quy mô rất lớn về vốn hoạt
động cả trong và ngoài nớc, có trình độ công nghệ cao và
quản lý hiện đại, có sự gắn kết trực tiếp, chặt chẽ giữa khoa
học công nghệ, đào tạo, nghiên cứu triển khai với sản xuất
kinh doanh. Thí điểm hình thành tập đoàn kinh tế trong một
số lĩnh vực có điều kiện, có thế mạnh, có khả năng phát
triển để cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả
nh: dầu khí viễn thông điện lực, xây dựng
4. Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc.
Mục tiêu cổ phần hoá DNNN là nhằm: tạo ra loại hình
DN có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo ngời lao
động, để sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của nhà nớc và
huy động thêm vốn xã hội vào phát triển sản xuất kinh
doanh; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý, có hiệu
quả cho DNNN; phát huy vai trò làm chủ thực sự của ngời
lao động, của cổ đông và tăng cờng sự giám sát của xã hội
đối với DN; bảo đảm hài hoà lợi ích của nhà nớc, DN,
ngời lao động. Cổ phần hoá DNNN không đợc biến thành
nhân hoá DNNN.

Đối tợng cổ phần hoá là những DNNN hiện có mà
nhà nớc không cần giữ 100% vốn, không phụ thuộc vào
thực trạng kết quả sản xuất kinh doanh. Cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền căn cứ vào định hớng sắp xếp DNNN và
điều kiện thực tế của từng DN mà quyết định chuyển

DNNN hiện có thành công ty cổ phần trong đó nhà nớc có
cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt, cổ phần ở mức thấp,
hoặc nhà nớc không giữ cổ phần.
Hình thức cổ phần hoá bao gồm: giữ nguyên giá trị
DN, phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn; bán một phần
hiện có của DN cho các cổ đông; cổ phần hoá đơn vị phụ
thuộc của DN; chuyển toàn bộ DN thành công ti cổ phần.
Trờng hợp cổ phần hoá đơn vị phụ thuộc của DN thì
không đợc gây khó khăn hoặc làm ảnh hởng đến hiệu
quả sản xuất, kinh doanh các bộ phận còn lại của DN.
Nhà nớc có chính sách để giảm bớt tình trạng chênh
lệch về cổ phần u đãi cho ngời lao động, giữa các DN
thực hiện cổ phần hoá. Có quy định để ngời lao động giữ
đợc cổ phần u đãi trong một thời gian nhất định. Sửa đổi,
bổ xung cơ chế, u tiên bán cổ phần cho ngời lao động

×