Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Giáo trình phân tích khả năng ứng dụng trong quy trình quốc hữu hóa doanh nghiệp tư bản tư nhân p2 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.89 KB, 10 trang )


KTNN ở Việt nam là đặc trng của nền kinh tế thị trờng
theo định hớng XHCN thì KTTB độc quyền Nhà nớc lại
là đặc trơng của nền kinh tế thị trờng của các nớc
TBCN. Giữa chúng có những điểm khác nhau căn bản sau
đây:
Thứ nhất, quan điểm lý luận của các nớc XHCN thừa
nhận rộng rãi tính chủ đạo của KTNN trong nền kinh tế là
đặc trng cơ bản để phân biệt thể chế kinh tế thị trờng
XHCN và kinh tế thị trờng TBCN. Trên cơ sở đó KTNN
hoạt động trong những ngành, những lĩnh vực quan trọng,
then chốt của xã hội. Không những thế KTNN còn nắm vai
trò chủ đạo trong những ngành hoạt động khác, vì mục tiêu
lợi nhuận mà chủ yếu là phục vụ cho lợi ích toàn xã hội
nh: quốc phòng, giáo dục, y tế vvở các nớc TBCN ở
thời kỳ độc quyền Nhà nớc thì Nhà nớc luôn phụ thuộc
vào các tổ chức độc quyền, các hoạt động của Nhà nớc tác
động vào các quá trình kinh tế nhằm đêm lại lợi nhuận độc
quyền, các tổ chức này luôn hoạt động trong lĩnh vực độc
quyền của mình và thu đợc lợi nhuận độc quyền cao.

Thứ hai, nếu xét về bản chất sự ra đời của t bản độc
quyền Nhà nớc không làm thay đổi quan hệ sản xuất t
bản chủ nghĩa, mà chỉ là sự kết hợp về con ngời giữa tổ
chức độc quyền và Nhà nớc, các tổ chức độc quyền chỉ
đem lại lợi ích chủ yếu cho một số ngời trong xã hội. Còn
KTNN ở nớc ta là thành phần kinh tế dựa trên chế độ công
hữu về t liệu sản xuất trong đó Nhà nớc là ngời đứng ra
đại diện sở hữu cho toàn dân. Do đó các thành phần KTNN
đợc tổ chức sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc hạch
toán kế toán kinh tế, phân phối theo lao động và theo hiệu


quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời thành phần KTNN còn
có vai trò hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát
triển, tạo ra cơ sở và tiền đề vững chắc cho sự phát triển
kinh tế xã hội theo định hớng XHCN.




II. Sự hình thành và phát triển KTNN ở
Việt Nam
Sau cách mạng tháng tám nớc ta quá độ từ chế độ nửa
phong kiến thực dân lên XHCN bỏ qua giai đoan TBCN.
Với chủ nghĩa Mác Lenin và t tởng Hồ Chí Minh là kim
chỉ nam.
Cùng với công cuộc xây dựng đất nớc. KTNN đã
đợc ra đời với mục đích:
- Quốc hữu hoá XHCN. Xoá bỏ toàn diện triệt để chế
độ t hữu t nhân về t liệu sản xuất, xoá bỏ chế độ ngời
bóc lột ngời, tịch thu, quốc hữu hoá đất đai tài sản của địa
chủ, t bản. Thực nguyên tắc tài sản thuộc về giai cấp công
dân và nhân dân lao động.
- Cải tạo XHCN: cải tạo, xoá bỏ tàn d của chế độ cũ
xây dựng một Nhà nớc của dân do dân và vì dân.

- Đầu t xây dựng mới: trong giai đoạn qua độ lên
CNXH thì KTNN là lực lợng lòng cốt chủ lực đi đầu trong
công cuộc công nghiệp háo hiện đại hoá đất nớc, xây dng
cơ sở vật chất cho XHCN.
Từ đó đến nay KTNN ở Việt Nam đã đợc hình thành và
phát triển qua các giai đoạn:

1. Giai đoạn 1945-1960
Sau khi hoà bình lặp lại ở miền Băc, Đảng và Nhà
nớc ta đã lựa chọn con đờng xây dựng CNXH ở miền Bắc
và tiếp tục đấu tranh giải phóng miền Nam. Theo chủ
trơng đó công cuộc cải tạo XHCN bắt đầu đợc thực hiện
ở miền Bắc với nhiệm vụ thủ tiêu kinh tế t nhân, xây dựng
kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể.điều đó đã dẫn đễn
việc thu hẹp và xoá bỏ kinh tế t nhân và chuyển sang hình
thức sở hữu toàn dân, xây dựng các xí nghiệp quốc doanh,
tiến hành hợp tác hoá nông nghiệp và sản xuất nhỏ ở thành
thị. Kết quả đến năm 1960 đã có:
-Trong công nghiệp:

+ Số xí nghiệp quốc doanh thuộc KTNN: 1012
+ Các xí nghiệp quốc doanh tạo ra 53,3% giá trị
tổng sản lợng công nghiệp.
- Trong nông nghiệp:
+ Số nông trờng quốc doanh: 56
+ Sử dụng 74800 ha đất nông nghiệp.
+ Kinh tế quốc doanh tạo ra 2% giá trị tổng sản
lợng nông nghiệp.
- Thơng nghiệp quốc doanh chiếm:
+ 93,6% tổng mức bán buôn.
+ 51% tổng mức bán lẻ.
Kinh tế quốc doanh đã thu hút và sử dụng lực lợng
lao động gồm 477000 ngời. Nh vậy, kinh tế quốc doanh

từ chỗ rất nhỏ bé vơn lên trở thành lực lợng kinh tế chủ
yếu của nền kinh tế quốc dân. Với chủ trơng xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ, đi lên CNXH, vai trò chủ đạo, chủ

lực đã đợc giao cho kinh tế quốc doanh.
2. Giai đoạn từ 1960-1975
Với chủ trơng công nghiệp hoá XHCN ở miền Bắc
u tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý nhà
nớc tiếp tục đầu t xây dựng kinh tế quốc doanh ngày
càng lớn mạnh về số lợng. Bên cạnh các khu công nghiệp
cũ đã đợc cải tạo ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, 1 loạt
các khu công nghiệp mới ra đời nh Thợng Đình, mỏ
Minh Khai, Đông Anh Hà Nội, Việt Trì, Thái Nguyên,
VinhTrong giai đoạn này KTQD phát triển mạnh mẽ
trong các ngành điện lực, cơ khí, hoá chất khai thác. Đến
năm 1975 lĩnh vực sản xuất công nghiệp đã có 1357 xí
nghiệp quốc doanh, lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có 72
nông trờng quốc doanh, tổng số cán bộ công nhân viên là
1753400 ngời. Lực lợng kinh tế quốc doanh đã cùng với
kinh tế tập thể đã ra 84,4% thu nhập quốc dân.

Xét trên phơng diện kinh tế, vai trò của kinh tế quốc
doanh trong giai đoạn này đợc thể hiện không chỉ nh là
một công cụ quan trọng để nhà nớc thực hiện chủ trơng
công nghiệp hoá XHCN ở miền Bắc theo hớng u tiên
phát triển công nghiệp nặng đáp ứng các nhu cầu của sản
xuất và chiến đấu cho cả hậu phơng và tiền tuyến mà còn
nh là một tấm gơng phản ánh sự thành công của quá trình
xây dựng CNXH ở nớc ta. Còn xét trên phơng diện chính
trị, xã hội, kinh tế quốc doanh luôn đợc quan niệmk là lực
lợng tiến bộ xã hội, là đội quân tiên phong trong việc tăng
cờng và mở rộng quan hệ sản xuất mới và quan hệ sản
xuất XHCN.
3.Giai đoạn từ 1975 đến đầu những năm 80.

Cùng với chủ trơng tiếp tục củng cố và mở rộng quan
hệ sản xuất XHCN và công nghiệp hoá XHCN công cuộc
cải tạo XHCN ở miền Nam đã làm cho số lợng xí nghiệp
quốc doanh ở tất cả các lĩnh vực sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, thơng nghiệp đều tăng lên một cách nhanh
chóng, đến năm 1980 nớc ta đã có:

+ Công nghiệp: 2627 xí nghiệp quốc doanh.
+ Nông nghiệp: 232 nông trờng quốc doanh.
+ Thơng nghiệp: 10915 điểm bán hàng của thơng
nghiệp quốc doanh.
Trong giai đoạn này kinh tế quốc doanh vẫn đóng vai
trò quan trọng trong công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất cũ,
xây dựng và phát triển quan hệ sản xuất mới XHCN, cũng
nh trong công cuộc phát triển kinh tế. Tuy nhiên, xét trên
giác độ kinh tế, sức đóng góp của kinh tế quốc doanh đã
giảm so với trớc. Đến năm 1980 công nghiệp quốc doanh
chỉ tạo ra đợc 68,6% giá trị tổng sản lợng công nghiệp,
thơng nghiệp quốc doanh chiếm 29,8% tổng mức bán lẻ.
4. Giai đoạn từ 1980-1985.
Trong những năm 1980-1985 mặc dù nền kinh tế nớc
ta gặp rất nhiều khó khăn so với trớc, năng lực sản xuất
của kinh tế quốc doanh nói riêng và sức sản xuất xã hội nói
chung không đợc sử dụng hết do thiếu vật t một cách

nghiêm trọng song xuất phát từ quan niệm truyền thống về
quan hệ sản xuất XHCN nên các giải pháp tháo gỡ trong
giai đoạn này vẫn tập trung chủ yêu vào cải tiến quản lý đối
với xí nghiệp quốc doanh. ở giai đoạn này cơ chế kế hoạch
hoá tập trung thuần tuý đã đợc cải tiến dần trên nguyên tắc

phi tập trung hoá trong quản lý kinh tế, song kinh tế quốc
doanh vẫn giữ vai trò tuyệt đối đối với sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc, các xí nghiệp quốc doanh nắm toàn bộ
các nghành then chốt nh : điện, luyện kim, khai thác, xi
măng, gang thép, hoá chất cơ bảnTuy nhiên đóng góp của
các xí nghiệp quốc doanh vào tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân đã giảm, tính đến năm 1985 kinh tế quốc
doanh chỉ tạo ra đợc 37% tổng sản phẩm xã hội và 28%
thu nhập quốc dân.
5. Giai đoạn từ 1985-1990.
Giai đoạn bắt đầu thực hiện đổi mới kinh tế, t tởng
xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần đợc đa ra.
Trong quá trình hình thành kinh tế nhiều thành phần công
tác quản lý kinh tế quốc doanh vẫn tiệp tục đợc cải tiến
theo hớng phi tập trung hoá, kế hoạch hoá và quản lý đối

với kinh tế quốc doanh. Điểm nổi bật trong cải tiến quản lý
ở giai đoạn này là việc tách bạch giữa quyền quản lý nhà
nớc về kinh tế và quyền quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, quan điểm mới nổi bật ở giai
đoạn này là quan niệm không phải nền kinh tế quá độ nên
CNXH ở nớc ta chỉ có kinh tế quốc doanh, chủ trơng của
đảng và nhà nớc ta không chỉ bó hẹp trong phạm vi cải
tiến quản lý đối với kinh tế quốc doanh mà còn phát huy
sức sản xuất của kinh tế t nhân, cá thể cũng nh các thành
phần kinh tế khác. Trong cơ chế kinh tế mới đó kinh tế
quốc doanh vẫn đóng vai trò chủ đạo nhng không phải độc
tôn. Năm 1990, kinh tế quốc doanh tạo ra 66% tổng sản
phẩm xã hội.
6.Giai đoạn từ năm 1990 đến nay.

Chúng ta khẳng định chủ trơng lâu dài là xây dựng
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của
nhà nớc theo định hớng XHCN. Chủ trơng này đợc
biến thành thực tế bởi quá trình ban hành và hoàn thiện hệ
thống luật pháp, đặc biệt là pháp luật về kinh tế, nhằm tạo
ra hành lang pháp lý thuận lợi bình đẳng cho các doanh

×