Một số thông tin cập nhật
về Chlamydia trachomatis
ThS. Phạm Đăng Bảng
Bộ môn Da liễu - Đại học Y Hà Nội
Dịch tễ học trên thế giới
Nhiễm Chlamydia chiếm tỷ lệ cao nhất trong
các STI. Trong số 370 tr ca mỗi năm: 89 tr ca
nhiễm Chlamydia, 62 tr ca lậu, 12 tr ca giang
mai
Nhiễm Chlamydia có xu hướng ngày càng
tăng, ngược lại lậu có xu hướng giảm nhẹ
Tỷ lệ phát hiện tại Mỹ (trong 100.000 dân)
1987: 50,8 ca => 2007: 370,2 ca. Chi phí 3 tỷ
USD/năm
Dịch tễ học tại Việt Nam
Tỷ lệ nhiễm Chlamydia ở Việt Nam tăng từ năm
1996 đến nay
Năm 2007 có 5897 ca nhiễm Chlamydia
Tại Viện DL QG: Bằng PP MDSK, tỷ lệ nhiễm CT
khoảng 10% số BN STI. Bằng kỹ thuật PCR:
16,2%
Yếu tố nguy cơ: BN nữ < 25 tuổi; BN nam có
viêm đỏ quy đầu hoặc/và tiết dịch đục, BN độc
thân
Phân loại Chlamydia
Trước đây: dựa vào kiểu hình như tính chất sinh
hoá học, huyết thanh học, tính chất gây bệnh
Có 4 loài: C.trachomatis, C.pneumoniae,
C.pecorum và C.psittaci
Nhiều chủng trong 1 loài có nhiều đặc điểm khác
nhau
Phân loại Chlamydia
Hiện nay: dựa vào cấu trúc gen tổng hợp các
phân tử protein bề mặt
MOMP (major outer membrane protein)
GroEL chaperonin
KDO-transferase
small cysteine-rich lipoprotein
60 kDa cysteine-rich protein
Phân loại Chlamydia
[Bush R.M., Everett K.D.E., Int. J. Syst. Evol. Microbiol., (2001), 51, 203–220.]
Định típ C.trachomatis
Dựa vào protein màng ngoài chủ yếu (Major
Outer Membrane Protein – MOMP).
Định típ C.trachomatis
15 típ:
A, B, Ba, C: gây bệnh ở mắt
D, E, F, G, H, I, K: gây viêm đường sinh dục
L1, L2, L3: gây bệnh hột xoài
Dựa vào sự tương đồng kháng nguyên:
Nhóm A bao gồm các típ: A, K, C, H, I, J, L3
Nhóm B bao gồm các típ: B, Ba, D, E, L1, L2
Nhóm trung gian (nhóm F/G) gồm 2 típ F và G
Vai trò của việc định típ
Lâm sàng:
Đã xác định rõ: típ A, B, Ba, C gây bệnh ở mắt; típ L1,
L2, L3 có tính chất “xâm nhập”; các típ D => K có tính
chất gây bệnh “trên bề mặt”
Mới phát hiện gần đây:
Típ F, G ít gây triệu chứng ở nam
Típ G gây VCTC có triệu chứng, típ D và I ít gây triệu
chứng
Típ F hay gây bệnh ở người trẻ
Típ G liên quan đến viêm tiểu khung
Vai trò của việc định típ
Theo dõi điều trị:
Phân biệt tái phát và tái nhiễm
Tái phát: vi khuẩn gây bệnh thuộc típ cũ
Tái nhiễm: vi khuẩn gây bệnh thuộc típ khác
Một số típ có xu hướng kháng kháng sinh nhiều hơn
các típ khác => cần phải theo dõi chặt chẽ
Vai trò của việc định típ
Nghiên cứu dịch tễ học:
Định típ vi khuẩn gây bệnh trong các nhóm đối tượng
bệnh nhân khác nhau => hiểu được sự nhạy cảm của
từng nhóm BN với các típ => hiểu được cơ chế lây
truyền bệnh
Sản xuất vaccin:
Kháng thể kháng lại MOMP có vai trò trung hoà,
nghĩa là ngăn cản vi khuẩn xâm nhập vào tế bào vật
chủ
Tác dụng của kháng thể kháng MOMP chỉ có tác dụng
bảo vệ tuỳ theo típ
Phương pháp định típ
C.trachomatis
Có nhiều phương pháp, hay dùng nhất là
phương pháp Tính đa hình thái của các mảnh
gen do enzyme giới hạn tạo ra (Restriction
fragment length polymorphism)
Nguyên lý: do cấu tạo của gen tổng hợp MOMP
khác nhau tuỳ từng típ nên khi cắt bằng enzyme
giới hạn sẽ được các mảnh DNA có kích thước
khác nhau
Phương pháp định típ
C.trachomatis
Các bước:
Nhân đoạn gen tổng hợp MOMP bằng phản ứng PCR
Cắt sản phẩm PCR bằng các enzyme giới hạn
Điện di sản phẩm thu được trên gel thạch
Dựa vào số lượng và kích thước các mảnh DNA tạo
ra để xác định típ vi khuẩn
D E F G K J I
Chlamydia kháng Macrolide
Azithromycin là một trong những kháng sinh lựa
chọn hàng đầu điều trị Chlamydia
Là thuốc đường uống liều duy nhất, dễ dung nạp
Thuốc có tác dụng tốt do ngấm vào trong tế bào
Chlamydia kháng Macrolide
Cơ chế tác dụng của Azithromycin:
thuốc gắn vào tiểu thể 50S của ribosom của vi khuẩn
=> không tổng hợp được protein
vị trí gắn: tại nucleotid A2058 của 23S rRNA của tiểu
thể 50S, và các vị trí liền kề là A2057, A2059 và
U2611
2057
2058
2611
2059
Chlamydia kháng Macrolide
Cơ chế kháng Azithromycin của Chlamydia: do
đột biến ở 1 trong 4 vị trí: A2058, A2057, A2059,
U2611
Cách phát hiện kháng thuốc: giải trình tự gen
tổng hợp 23S rRNA => tìm các đột biến gây
kháng thuốc