Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Sổ tay hướng dẫn phương pháp nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát triển bền vững ngành, lĩnh vực và vùng, lãnh thổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.46 KB, 83 trang )

Bộ Kế hoạch và Đầu t
Văn phòng phát triển bền vững
Dự án VIE 01/021
_______________

Sổ tay hớng dẫn
Phơng pháp nghiên cứu
xây dựng kế hoạch phát triển bền vững ngành, lĩnh
vực và vùng, lãnh thổ
Hà Nội tháng 10 năm 2005
Lời nói đầu
Tại Hội nghị thợng đỉnh thế giới năm 1992 ở Rio de Janerio, các nhà
hoạt động về kinh tế, xã hội, môi trờng cùng với các nhà chính trị đã thống
nhất về quan điểm phát triển bền vững, coi đó là trách nhiệm chung của các
quốc gia, của toàn nhân loại và đồng thuận thông qua tuyên bố Rio về Phát
triển bền vững và Chơng trình Nghị sự 21, xác định các hành động cho sự
phát triển bền vững của toàn thế giới trong thế kỷ thứ 21. Sau Hội nghị này
nhiều nớc đã xây dựng Chơng trình Nghị sự 21 Quốc gia.
Hòa nhập với cộng đồng Quốc tế, trong quá trình đổi mới kinh tế và
xã hội, phát triển bền vững với những nội hàm phát triển toàn diện và có
hiệu quả về kinh tế, đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ
môi trờng luôn luôn là mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ kế hoạch của
đất nớc
Đại hội Đảng lần thứ IX đã thông qua mục tiêu chiến lợc 10 năm
(2001-2010) mà nội dung tập trung vào những nhân tố phát triển bền vững:
Đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật
chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân. Tạo nền tảng để đến năm 2020 nớc ta
cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại; nguồn lực con
ngời, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế,
quốc phòng, an ninh đợc tăng cờng; thể chế kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa đợc hình thành về cơ bản. Vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế


đợc nâng cao.
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững nh Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc đã đề ra và thực hiện cam kết quốc tế về phát triển bền
vững, ngày 17 tháng 8 năm 2004 Thủ tớng Chính phủ đã ký Quyết định số
153/2004/QĐ-TTg về việc ban hành Định hớng Chiến lợc phát triển bền
vững ở Việt Nam (Chơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam).
Ngày 9 tháng 3 năm 2005, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tớng
Chính phủ, Bộ trởng Bộ Kế hoạch và Đầu t đã ban hành Thông t số
01/2005/TT-BKH hớng dẫn các Bộ, ngành, các địa phơng triển khai Thực
hiện Quyết định của Thủ tớng Chính phủ về Định hớng chiến lợc phát triển
bền vững ở Việt Nam.
Trên cơ sở thông t hớng dẫn đó; các Bộ, ngành, các địa phơng đã
quán triệt và đã bắt đầu tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch Phát triển bền
vững (chơng trình Nghị sự 21) của địa phơng mình.
Thông t hớng dẫn đã đề cập nội dung, các nguyên tắc và các bớc tiến
hành xây dựng và triển khai thực hiện chơng trình nghị sự ngành và địa ph-
ơng.
Về nguyên tắc: Căn cứ 7 tiêu chuẩn cho phát triển bền vững và xây
dựng chơng trình nghị sự 21 ở địa phơng đợc Hội nghị Thợng đỉnh về phát
triển bền vững tại Johannesburg đa ra để vận dụng cụ thể trong việc xây
dựng kế hoạch Phát triển bền vững của ngành và địa phơng là:
- Bao gồm nhiều thành phần xã hội tham gia (thờng dân, các ngành
kinh doanh, tổ chức, trờng học )
- Tầm nhìn do tất cả các tầng lớp nhân dân đồng thuận đa ra
- Lồng ghép các yếu tố kinh tế, xã hội và hệ sinh thái vào mục tiêu
phát triển bền vững.
2
- Sự hợp tác giữa chính quyền và các tổ chức địa phơng trong xây
dựng và điều hành thực hiện chơng trình
- Có một kế hoạch hành động cụ thể gắn với những mục tiêu lâu dài

phát triển bền vững
- Có các tiêu chí đợc đa ra nh là một công cụ để đánh giá và giám sát
mục tiêu phát triển bền vững.
- Có hệ thống giám sát và báo cáo
Về nội dung: Kế hoạch phát triển bền vững (Chơng trình Nghị sự 21)
của ngành và địa phơng phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau đây:
- Đánh giá thực trạng của ngành, địa phơng; rút ra những điểm mạnh,
những yếu kém, tồn tại về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trờng, trên cơ
sở đó đối chiếu với yêu cầu của mục tiêu phát triển bền vững nêu trong
Định hớng Chiến lợc phát triển bền vững của cả nớc.
- Cụ thể hoá các quan điểm phát triển bền vững trong Văn bản Chiến
lợc vào việc xây dựng phát triển bền vững của từng ngành và từng tỉnh,
thành phố.
- Xác định hệ thống các mục tiêu, các chỉ tiêu phát triển bền vững
của ngành; của địa phơng trên 3 lĩnh vực: kinh tế, xã hội và môi trờng.
Những vấn đề chính cần tập trung giải quyết là sự đói nghèo; chất lợng dân
số; sức khỏe; mô hình tiêu dùng và các mô hình sản xuất, mô hình phát
triển trong các ngành kinh tế; định c, độ sạch bầu khí quyển; bảo vệ nguồn
tài nguyên; giảm ô nhiễm môi trờng
- Dự báo nguồn lực phát triển và khả năng huy động các nguồn lực
cho phát triển bền vững của ngành và địa phơng. Xây dựng các chơng trình,
các dự án phát triển bền vững của ngành và địa phơng, nhằm bảo đảm mục
tiêu phát triển bền vững.
- Xây dựng kế hoạch hành động thực hiện chơng trình phát triển
bền vững ngành và địa phơng; bao gồm hệ thống các giải pháp thực hiện
kế hoạch phát triển bền vững; hệ thống điều hành, giám sát; huy động
đông đảo các tầng lớp nhân dân, các đoàn thể, các doanh nghiệp thực
hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
Để giúp cho việc tổ chức nghiên cứu và hình thành bản kế hoạch toàn
diện về phát triển bền vững của ngành và địa phơng, Văn phòng phát triển

bền vững thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu t, kết hợp cùng các Chuyên gia t vấn
trong và ngoài nớc với sự tài trợ của Dự án VIE 01/021, biên soạn quyển sổ
tay hớng dẫn phơng pháp nghiên cứu và các bớc xây dựng kế hoạch phát
triển bền vững
Tập tài liệu này đợc soạn thảo dựa trên những quy chế hiện hành và
các Quyết định, Nghị định, Chỉ thị của Chính phủ trong việc tổ chức nghiên
chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng
năm; đồng thời đã cố gắng đa ra một số vấn đề chủ yếu trên cơ sở đúc kết
những kinh nghiệm trong thời gian qua, kết hợp với yêu cầu đổi mới công
3
tác kế hoạch hoá, nhằm giúp cho các ngành, các cấp, các địa phơng xây
dựng tốt kế hoạch phát triển bền vững (chơng trình Nghị sự 21) của mình.
Tập tài liệu này sẽ đợc bổ sung, đổi mới cho thích hợp trong từng
thời kỳ kế hoạch theo tiến trình tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch hoá.
Văn phòng Phát triển bền vững
Bộ Kế hoạch và Đầu t
4
Chơng I
Phơng pháp tiếp cận và những nguyên tắc cơ bản
trong lĩnh vực nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát
triển Bền vững, ngành vùng lãnh thổ
I. Những khái niệm cơ bản
1. Khái niệm về phát triển bền vững:
"Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những yêu
cầu của hiện tại, nhng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ mai sau". Hay nói cách khác: Đó là sự Phát triển hài hoà cả
về kinh tế, văn hoá, xã hội, môi trờng ở các thế hệ nhằm không ngừng nâng
cao chất lợng sỗng của con ngời.
2. Khái niệm về các loại hình chiến lợc:
Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội là văn kiện thể hiện những

quan điểm, mục tiêu, định hớng và chính sách cơ bản về phát triển kinh tế
xã hội của đất nớc, ngành, lĩnh vực và vùng trong thời kỳ dài hạn (ít nhất là
10 năm). Chiến lợc bao gồm Chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội quốc gia,
Chiến lợc phát triển ngành, Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh
thổ.
Định hớng Chiến lợc phát triển bền vững là văn bản cụ thể hoá
Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội bao gồm những định hớng và mục tiêu lớn
về phát triển bền vững trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trờng làm cơ sở pháp
lý để các Bộ, ngành, địa phơng, các tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện và
phối hợp hành động nhằm bảo đảm phát triển bền vững đất nớc trong thế kỷ
21. Định hớng chiến lợc về phát triển bền vững ở Việt Nam không thay thế
các chiến lợc, kế hoạch mà là căn cứ để cụ thể hóa Chiến lợc phát triển kinh
tế-xã hội 2001-2010, Chiến lợc Bảo vệ môi trờng đến năm 2010 và tầm nhìn
đến năm 2020.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là văn bản luận
chứng và lựa chọn phơng án hợp lý phát triển và tổ chức kinh tế xã hội dài
hạn (ít nhất là 5 năm) trên không gian lãnh thổ nhất định. Đó là bớc cụ thể
hoá chiến lợc phát triển kinh tế xã hội theo không gian và thời gian. Quy
hoạch bao gồm Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội quốc gia, Quy hoạch
phát triển ngành, Quy hoạchphát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ.
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là văn bản xác định một cách có
hệ thống mọi mặt hoạt động của đất nớc, của từng ngành kinh tế, xã hội,
từng vùng lãnh thổ, nhằm phát triển kinh tế và xã hội theo những mục tiêu,
chỉ tiêu mà Chiến lợc đã đề ra trong một thời gian nhất định. Kế hoạch bao
gồm kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Kế hoạch phát triển bền vững là văn bản xác định một cách có hệ
thống mọi mặt hoạt động của đất nớc, của từng ngành kinh tế, xã hội, từng
vùng lãnh thổ, nhằm phát triển bền vững theo những mục tiêu, chỉ tiêu mà
5
Chiến lợc đã đề ra trong một thời gian nhất định. Nội dung cơ bản của kế

hoạch phát triển bền vững là:
Bền vững về kinh tế đòi hỏi phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa mục
tiêu tăng trởng kinh tế với phát triển văn hoá-xã hội, cân đối tốc độ tăng tr-
ởng kinh tế với việc sử dụng các điều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên
nhiên, khoa học, công nghệ, đặc biệt chú trọng phát triển công nghệ sạch.
Bền vững về xã hội đó là một xã hội có nền kinh tế tăng trởng nhanh
và ổn định phải đi đôi với dân chủ công bằng và tiến bộ xã hội, trong đó
giáo dục, đào tạo, y tế và phúc lợi xã hội phải đợc chăm lo đầy đủ và toàn
diện cho mọi đối tợng trong xã hội.
Bền vững về tài nguyên và môi trờng là các dạng tài nguyên thiên
nhiên tái tạo đợc phải đợc sử dụng trong phạm vi chịu tải của chúng nhằm
khôi phục đợc cả về số lợng và chất lợng, các dạng tài nguyên không tái tạo
phải đợc sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất. Môi trờng tự nhiên (không khí,
đất, nớc, cảnh quan thiên nhiên ) và môi trờng xã hội (dân số, chất lợng
dân số, sức khỏe, môi trờng sống, lao động và học tập của con ngời ) nhìn
chung không bị các hoạt động của con ngời làm ô nhiễm, suy thoái và tổn
hại. Các nguồn phế thải từ công nghiệp và sinh hoạt đợc xử lý, tái chế kịp
thời, vệ sinh môi trờng đợc bảo đảm, con ngời đợc sống trong môi trờng
trong sạch
Chơng trình hành động thực hiện Chiến lợc phát triển bền vững
là văn bản mang tính chỉ đạo cụ thể từng nội dung công việc với tiến độ
thực hiện và sự phân công trách nhiệm của từng tập thể hoặc cá nhân phụ
trách, nhằm hoàn thành các mục tiêu về phát triển bền vững.
3. Các loại hình và các cấp kế hoạch trong hoạch định chiến lợc
phát triển bền vững:
(1) Về loại hình kế hoạch phát triển bền vững thì có:
- Kế hoạch phát triển phát triển bền vững 5 năm đợc nghiên cứu,
dự báo, xác định các mục tiêu, các cân đối, các chơng trình phát triển và
các giải pháp thực hiện trong thời gian 5 năm, có chia ra từng năm.
- Kế hoạch phát triển phát triển bền vững hàng năm là bớc cụ thể

hoá thực hiện kế hoạch 5 năm tơng ứng theo từng năm của thời kỳ kế
hoạch.
(2) Về các cấp kế hoạch phát triển bền vững thì có:
- Chiến lợc phát triển bền vững cấp quốc gia (VA21) là văn bản
hoạch định các hoạt động về kinh tế, xã hội, môi trờng của cả nớc thể hiện
bằng mục tiêu tổng quát, các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể về phát triển bền
vững; các cân đối nguồn lực, các chơng trình phát triển, các dự án đầu t và
các giải pháp nhằm phát triển bền vững theo những mục tiêu, chỉ tiêu đã đề
ra.
- ở cấp ngành, vùng, lãnh thổ:
6
Kế hoạch phát triển bền vững ngành, lĩnh vực là văn bản hoạch
định các hoạt động của ngành và lĩnh vực, bao gồm cả mục tiêu phát triển
bền vững và định hớng phát triển của ngành lĩnh vực theo hớng bền vững;
các cân đối nguồn lực, các chơng trình phát triển, các dự án đầu t và các
giải pháp tổ chức thực hiện.
Kế hoạch phát triển bền vững tỉnh thành phố trực thuộc Trung -
ơng là văn bản hoạch định các hoạt động về kinh tế, xã hội, môi trờng của
tỉnh, thành phố; bao gồm các mục tiêu phát triển bền vững của các ngành
kinh tế; các ngành văn hoá, xã hội; các lĩnh vực về môi trờng trong tỉnh
thành phố và đợc thể hiện bằng các mục tiêu, các nhiệm vụ cụ thể, các ch-
ơng trình phát triển, các dự án đầu t và các giải pháp nhằm phát triển bền
vững về kinh tế, xã hội và môi trờng trong tỉnh, thành phố.
Kế hoạch phát triển bền vững cấp quận huyện trực thuộc tỉnh
thành phố là văn bản hoạch định các hoạt động về kinh tế, xã hội của quận,
huyện theo hớng bền vững; thể hiện một cách đầy đủ nhất kế hoạch phát
triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trờng của tỉnh, thành phố trên địa bàn
quận, huyện; đặc biệt là khai thác và sử dụng các nguồn lực phát triển cho
các chơng trình phát triển và các dự án đầu t phát triển bền vững với sự
tham gia của cộng đồng.

Kế hoạch phát triển bền vững cấp xã, phờng trực thuộc các
quận huyện là văn bản hoạch định các hoạt động về kinh tế, xã hội của
xã, phờng theo hớng bền vững; thể hiện một cách đầy đủ nhất kế hoạch
phát triển bền vững về kinh tế xã hội của quận, huyện trên địa bàn xã,
phờng; đặc biệt là khai thác và sử dụng các nguồn lực phát triển cho các
chơng trình phát triển và các dự án đầu t phát triển bền vững với sự tham
gia của cộng đồng trong xã, phờng.
Các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển
bền vững ngành, lĩnh vực, vùng, lãnh thổ sẽ đợc lồng ghép vào hệ thống
các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực tơng ứng.
3. Mối quan hệ giữa Chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch:
Chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Quan điểm, mục tiêu, bớc đi và các giải pháp của Chiến lợc phát triển kinh
tế xã hội là căn cứ để xây dựng Chiến lợc phát triển bền vững. Việc nghiên
cứu, xây dựng và lồng ghép một cách toàn diện, cụ thể hệ thống các mục
tiêu của Chiến lợc phát triển bền vững vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và thống nhất trong chơng trình hành động chung sẽ tạo ra mhữmg điều
kiện thuận lợi để thực hiện các mục tiêu.
Quan điểm, mục tiêu, bớc đi và các giải pháp của Định hớng Chiến l-
ợc phát triển bền vững của cả nớc (VA21) là căn cứ trong việc xây dựng kế
hoạch phát triển bền vững của ngành, lĩnh vực, vùng, lãnh thổ.
Kế hoạch 5 năm và hàng năm phát triển bền vững của các ngành, lĩnh
vực, vùng lãnh thổ phải đợc thể hiện rõ các mối quan hệ tác động hữu cơ
7
giữa các mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trờng và các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; trong từng ngành, từng vùng lãnh thổ,
từng lĩnh vực. Mối quan hệ đó đợc thể hiện qua các nội dung sau đây:
Một là, phát triển bền vững là yếu tố cơ bản đảm bảo các mục tiêu
phát triển trong từng ngành, từng vùng, từng lĩnh vực và từng cơ sở theo h-

ớng hiệu quả và chất lợng cao.
Hai là, phát triển bền vững phải dựa trên cơ sở cùng đồng thời đợc
triển khai thực hiện liên ngành và liên vùng với sự thống nhất cao về mục
tiêu, các giải pháp cụ thể và các danh mục đầu t theo hớng phát triển bền
vững.
Ba là, phát triển bền vững đợc đặt thành một bộ phận của Chiến lợc
10 năm, kế hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội để có cơ
chế thống nhất điều hành và giám sát thực hiện.
Mối quan hệ tuỳ thuộc lẫn nhau từ Trung ơng đến địa phơng trong
lĩnh vực xây dựng kế hoạch Phát triển bền vững đợc thể hiện sơ đồ sau:

II. Kế hoạch hoá phát triển bền vững:
1. Quá trình đổi mới công tác kế hoạch hoá ở nớc ta:
Định h ớng Chiến l ợc
phát triển bền vững
(VA21)
Kế hoạch phát triển
bền vững ngành, lĩnh
vực (SA21)
Kế hoạch phát triển
bền vững tổng công ty
chuyên ngành
Kế hoạch phát triển
bền vững tỉnh, thành
phố (LA21)
Kế hoạch phát triển
bền vững quận, huyện
Kế hoạch phát triển
bền vững các cơ sở
sản xuất kinh doanh

Kế hoạch phát triển
bền vững
ph ờng, xã
8
Năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra đờng lối đổi
mới toàn diện và sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế ở nớc ta. Việc chuyển đổi
nền kinh tế theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc bằng pháp luật,
kế hoạch, chính sách và các công cụ khác, đòi hỏi phải có sự thay đổi căn
bản cả nội dung, phơng pháp và phạm vi công tác kế hoạch hoá.
Công tác kế hoạch hoá đã chuyển đổi theo hớng:
(1) Từ cơ chế kế hoạch hoá với 2 thành phần kinh tế cơ bản là quốc
doanh và tập thể chuyển sang cơ chế kế hoạch hoá huy động toàn bộ nguồn
lực của các thành phần kinh tế phát triển theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc bằng cơ chế chính sách luật pháp và kế hoạch.
(2) Từ cơ chế khép kín, tự cấp, tự túc trong từng ngành, từng khu vực
chuyển sang cơ chế mở cả trong nớc và nớc ngoài, lấy hiệu quả làm thớc đo
trong quá trình phát triển.
(3) Từ cơ chế phân bổ nguồn lực, mà chủ yếu là nguồn vốn Ngân
sách Nhà nớc sang cơ chế động viên và khai thác các nguồn vốn khác nhau
bằng các cơ chế chính sách phù hợp, định hớng sử dụng các nguồn vốn đó
theo mục tiêu kế hoạch.
(4) Từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, với chằng chịt các chỉ tiêu pháp
lệnh đợc bao cấp cả đầu ra lẫn đầu vào sang cơ chế kế hoạch hoá định hớng
cung cấp thông tin dự báo và tạo hành lang pháp lý để cho các thành phần
kinh tế cùng tham gia phát triển kinh tế - xã hội.
Trên cơ sở đó, công tác nghiên cứu xây dựng kế hoạch nói chung và
kế hoạch phát triển bền vững nói riêng đã có những bớc đổi mới quan trọng:
- Tập trung vào việc xây dựng chiến lợc, quy hoạch và kế hoạch dài
hạn. Nội dung kế hoạch đã thể hiện đợc mục tiêu phát triển bền vững về
kinh tế, xã hội và môi trờng; coi đây là 3 trục chủ yếu để phát triển đất nớc.

- Đặt mạnh vào công tác xây dựng cơ chế chính sách, các luật kinh
tế, các giải pháp có tính đòn bẩy, khuyến khích và thúc đẩy phát triển bền
vững.
Đa ra và thực thi những chính sách đảm bảo các cân đối kinh tế nhằm
sử dụng tổng hợp các nguồn lực, phát huy hiệu quả tổng thể kinh tế - xã
hội, thúc đẩy tăng trởng nhanh theo phơng thức thực hiện thống nhất, đảm
bảo tính chất xã hội của kinh tế.
Bảo đảm môi trờng kinh tế ổn định để thúc đẩy đầu t phát triển;
khuyến khích phát triển lành mạnh các loại thị trờng
- Dân chủ hoá trong nghiên cứu xây dựng kế hoạch với dự tham gia
rộng rãi các cộng đồng dân c.Thể hiện các mặt nh sau:
Huy động sự tham gia của cộng đồng dân c vào việc xây dựng và
thực thi kế hoạch phát triển bền vững. Tranh thủ sự tham gia của khu vực t
nhân, khu vực doanh nghiệp trong công tác kế hoạch hoá, biến kế hoạch
phát triển bền vững trở thành một cam kết đồng thuận giữa tất cả những bên
hữu quan: Chính phủ, các tổ chức xã hội, đoàn thể, doanh nghiệp và ngời
9
dân. Tăng cờng phân cấp cho các địa phơng trong lập kế hoạch và sử dụng
ngân sách. Mở rộng tính dân chủ tác động qua lại trong quá trình xây dựng
và thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch hành động thực hiện chiến lợc phát triển bền
vững,
2. Đổi mới phơng pháp nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát
triển bền vững
Quy trình tổ chức nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát triển bền vững
đợc tiến hành theo các bớc theo sơ đồ sau đây:
Thực hiện quy trình này, trong quá trình triển khai nghiên cứu xây
dựng kế hoạch phát triển bền vững ở các ngành, các cấp, các địa phơng; tuỳ
theo điều kiện cụ thể và yêu cầu của từng nơi, từng nội dung, mà tổ chức
triển khai nghên cứu cho phù hợp.

Tuy vậy, về cơ bản cần tiến hành qua các bớc sau đây:
Hình thành các nhóm nghiên cứu liên ngành theo các chơng trình
mục tiêu phát triển bền vững đã đợc chọn lựa; với sự tham gia của nhiều đối
tác liên quan của cơ quan nhà nớc, các tổ chức đoàn thể và cộng đồng dân
c.
Các nhóm sẽ cùng khởi động tổ chức nghiên cứu theo một đề cơng
đã đợc thông qua.
Cập nhật đánh giá
tình hình PTBV
Thực trạng kinh tế
xã hội môi tr ờng
theo quan điểm
PTBV
Dự báo tình hình và
các khả năng có
thể khai thác để
PTBV
Hệ thống các giải
pháp thực hiện kế
hoạch PTBV
Xây dựng các cân
đối lớn với các mục
tiêu PTBV
Xác định mục tiêu,
các ph ơng án
PTBV
Định h ớng các ch ơng
trình,mục tiêu PTBV
của ngành, lĩnh vực,
vùng lãnh thổ

Kế hoạch
PTBV có sự
tham gia cộng
đồng
10
Sự thông tin giữa các nhóm nghiên cứu đợc thực hiện thờng xuyên
bằng cách cùng bàn bạc thảo luận, cùng thông báo một số vấn đề liên quan
với nhau nhằm hỗ trợ nghiên cứu hớng tới mục tiêu chung phát triển bền
vững.
Kết quả của các nghiên cứu đó sẽ đợc tổng hợp cân đối trong bản Kế
hoạch phát triển bền vững của toàn quốc, của ngành hoặc của địa phơng; có
sự phân tích chọn lựa kỹ càng theo phơng pháp tối u hoá với những u tiên
hực hiện đã đợc sắp xếp về các chỉ tiêu, các dự án đầu t
III. Nguyên tắc và những căn cứ trong nghiên cứu và
xây dựng kế hoạch phát triển bền vững
1. Về nguyên tắc:
Trong quá trình xây dựng chơng trình Nghị sự 21 của địa phơng phải
huy động sự tham gia rộng rãi của các tầng lớp nhân dân. Tầm nhìn trung
hạn, dài hạn; các mục tiêu, các chỉ tiêu phát triển bền vững và các giải pháp
thực hiện đều đợc thảo luận, bàn bạc để có sự đồng thuận trong các cộng
đồng dân c ở các địa phơng.
Coi sự nghiệp phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn dân, do
dân và vì dân. Thực hiện phơng châm dân biết, dân làm, dân kiểm tra.
(1) Nguyên tắc phối hợp
Kế hoạch phát triển bền vững (Chơng trình Nghị sự 21) của ngành và
địa phơng đợc xây dựng trên cơ sở phối hợp liên ngành và liên vùng; kết
hợp chặt chẽ kế hoạch phát triển bền vững giữa ngành và lãnh thổ; giữa phát
triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trờng; phù hợp với Chiến lợc
phát tiển bền vững của cả nớc (VA21).
Việc lồng ghép các yếu tố về kinh tế, xã hội và môi trờng phải đợc

thể hiện rõ ràng trong kế hoạch phát triển bền vững.
(2) Nguyên tắc cộng đồng
Coi sự nghiệp phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn dân, do
dân và vì dân. Thực hiện phơng châm dân biết, dân làm, dân kiểm tra.
Trong quá trình xây dựng Chiến lợc phát triển bền vững (chơng trình
Nghị sự 21) của ngành và địa phơng phải huy động sự tham gia rộng rãi của
các tầng lớp nhân dân.
Tầm nhìn trung hạn, dài hạn; các mục tiêu, các chỉ tiêu phát triển bền
vững và các giải pháp thực hiện đều đợc thảo luận, bàn bạc để có sự đồng
thuận trong các cộng đồng dân c ở các địa phơng.
Huy động rộng rãi các tầng lớp nhân dân tham gia vào các khâu:
(1) Xây dựng đợc kế hoạch hành động và phối hợp thực hiện kế hoạch
đó; (2) giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững;
(3) lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững vào các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của địa phơng.
(3) Nguyên tắc lồng ghép
11
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và việc lồng ghép các mục tiêu
phát triển bền vững là cầu nốí cuối cùng thể hiện đầy đủ nhất những t tởng
chỉ đạo, mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển của Định hớng Chiến lợc phát
triển bền vững của cả nớc (VA21) vào một hệ thống kế hoạch chung của cả
nớc nhằm phát triển bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về
môi trờng; đợc thể hiện thống nhất về mục tiêu tổng quát, các nhiệm vụ cụ
thể, các cân đối nguồn lực, các chơng trình phát triển, các dự án đầu t và
các giải pháp tổ chức thực hiện.
Việc lồng ghép này đợc tiến hành một cách toàn diện trong tất cả các
khâu, từ khâu tổ chức nghiên cứu xây dựng Chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch,
đến việc lồng ghép các mục tiêu cụ thể, các chỉ tiêu phát triển trong từng
lĩnh vực, hệ thống các chơng trình và dự án đầu t, các giải pháp, đến việc
xây dựng chơng trình hành động thực hiện các mục tiêu.

2. Những căn cứ lập kế hoạch phát triển bền vững:
Căn cứ thứ nhất:
Căn cứ vào những mục tiêu của Chơng trình nghị sự 21 toàn cầu
đã đợc thông qua tháng 6 năm 1992 tại Hội nghị thợng đỉnh thế giới về Môi
trờng và Phát triển tổ chức tại thành phố Rio de Janerio, Braxin. Đây là một
kế hoạch hành động của toàn nhân loại hớng tới mục tiêu phát triển bền
vững toàn cầu.
Căn cứ thứ hai:
Những mục tiêu trong Định hớng Chiến lợc phát triển bền vững của
Việt Nam (VA21) đã đợc xây dựng và đã đợc Chính phủ thông qua và Thủ
tớng Chính phủ đã ký Quyết định ban hành số 153/2004/QĐ-TTg , ngày 17
tháng 8 năm 2004.
Căn cứ thứ ba:
Kế hoạch phát triển phát triển bền vững 5 năm và hàng năm của cả
nớc, của các ngành, lĩnh vực và các địa phơng đợc xây dựng dựa trên:
- Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc 10 năm hoặc 20
năm.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nớc, của vùng lãnh thổ.
- Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của cả nớc,
của ngành, lĩnh vực; vùng, lãnh thổ.
Những điểm mấu chốt làm căn cứ là hệ thống các quan điểm phát
triển; các mục tiêu, các chỉ tiêu, các cân đối vĩ mô về nguồn lực, các chơng
trình đầu t và hệ thống các cơ chế chính sách.
Căn cứ thứ t:
12
Căn cứ vào hệ thống các mục tiêu, các chỉ tiêu, các nguồn lực phát
triển trong các Chơng trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt là các chơng trình
có liên quan trực tiếp tới phát triển bền vững nh: xoá đói, giảm nghèo; chất
lợng dân số; sức khoẻ; mô hình tiêu dùng và các mô hình sản xuất, mô hình

phát triển trong các ngành kinh tế; độ sạch bầu khí quyển; bảo vệ nguồn tài
nguyên; giảm ô nhiễm môi trờng; Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; Chơng
trình nớc sạch và vệ sinh môi trờng nông thôn; Chơng trình phát triển kinh
tế xã hội vùng Tây Nguyên, vùng Đồng bằng Sông Cửu long và 6 tỉnh khó
khăn thuộc miền núi phía Bắc. Phát triển thuỷ lợi vùng Tây Nguyên, Trung
Bộ; xóa bỏ các nhà dột nát; hỗ trợ đồng bào miền núi xây dựng ruộng bậc
thang để góp phần giải quyết vấn đề du canh, du c.
IV. Giới thiệu về quan điểm phát triển và hệ thống các
mục tiêu u tiên trong Định hớng Chiến lợc phát triển bền
vững ở Việt Nam (Chơng trình Nghị sự 21 của Việt Nam)
Để làm cơ sở cho việc tổ chức nghiên cứu Kế hoạch phát triển bền
vững (Chơng trình Nghị sự 21) của ngành, vùng, tỉnh, thành phố, xin giới
thiệu 2 nội dung sau đây của Chiến lợc Phát triển bền vững (chơng trình
Nghị sự 21 của Việt Nam) đã đợc Thủ tớng Chính phủ ký Quyết định ban
hành số 153/2004 QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2004 nh sau:
1. Quan điểm chủ đạo của Chiến lợc phát triển bền vững:
Chiến lợc Phát triển bền vững (VA21) đa ra 8 nguyên tắc cần phải đ-
ợc quán triệt là:
Thứ nhất, con ngời là trung tâm của phát triển bền vững. Đáp ứng
ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân
dân, xây dựng đất nớc giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh là
nguyên tắc nhất quán trong mọi giai đoạn phát triển.
Thứ hai, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn
phát triển sắp tới, bảo đảm an ninh lơng thực, thực phẩm và năng lợng cho
phát triển bền vững. Kết hợp hài hoà với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã
hội, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho
phép về mặt sinh thái và bảo vệ môi trờng lâu bền. Từng bớc thực hiện
nguyên tắc "kinh tế, xã hội và môi trờng đều cùng có lợi".
Thứ ba, bảo vệ và cải thiện môi trờng phải đợc coi là một yếu tố
không thể tách rời của quá trình phát triển. Tích cực và chủ động ngăn

chặn, phòng ngừa những tác động xấu đối với môi trờng do hoạt động của
con ngời gây ra. Cần áp dụng rộng rãi nguyên tắc "ngời gây thiệt hại đối với
tài nguyên và môi trờng thì phải bồi hoàn".
Thứ t, quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng một cách công
bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của
các thế hệ tơng lai. Tạo lập điều kiện để mọi ngời và mọi cộng đồng
trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, đợc tiếp cận tới những
nguồn lực chung và đợc phân phối công bằng những lợi ích công cộng,
13
tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn hoá tốt đẹp cho những thế
hệ mai sau, sử dụng tiết kiệm những tài nguyên không thể tái tạo lại đợc,
gìn giữ và cải thiện môi trờng sống, phát triển hệ thống sản xuất sạch và
thân thiện với môi trờng; xây dựng lối sống lành mạnh, hài hoà, gần gũi
và yêu quý thiên nhiên.
Thứ năm, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nớc. Công
nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trờng cần đợc u tiên sử dụng rộng
rãi trong các ngành sản xuất, trớc mắt cần đợc đẩy mạnh sử dụng ở những
ngành và lĩnh vực sản xuất có tác dụng lan truyền mạnh, có khả năng thúc
đẩy sự phát triển của nhiều ngành và lĩnh vực sản xuất khác.
Thứ sáu, phát triển bền vững là sự nghiệp của các cấp chính quyền,
của các bộ, ngành và địa phơng, của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã
hội, các cộng đồng dân c và mọi ngời dân. Phải huy động tối đa sự tham gia
của mọi ngời có liên quan trong việc lựa chọn các quyết định về phát triển
kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trờng ở địa phơng và trên quy mô cả nớc. Bảo
đảm cho nhân dân có khả năng tiếp cận thông tin và nâng cao vai trò của các
tầng lớp nhân dân, đặc biệt của phụ nữ, thanh niên, đồng bào các dân tộc ít
ngời trong việc đóng góp vào quá trình ra quyết định về các dự án đầu t phát
triển lớn, lâu dài.
Thứ bảy, gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ

động hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển các quan hệ đa phơng và song
phơng, thực hiện các cam kết quốc tế và khu vực; tiếp thu có chọn lọc
những tiến bộ khoa học công nghệ, tăng cờng hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực phát triển bền vững. Chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao chất lợng,
hiệu quả, năng lực cạnh tranh. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những
tác động xấu về môi trờng do quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế gây ra.
Thứ tám, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi tr-
ờng với bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu chiến lợc phát triển bền vững:
Mục tiêu tổng quát trong Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội 2001-
2010 đã đợc Đại hội IX thông qua là: "Đa đất nớc ra khỏi tình trạng kém
phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân
dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nớc
công nghiệp. Nguồn lực con ngời, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu
hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh đợc tăng cờng; thể chế kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đợc hình thành về cơ bản; vị thế của
đất nớc trên trờng quốc tế đợc nâng cao".
Mục tiêu tổng quát trong Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội đã đợc
cụ thể hoá trong mục tiêu phát triển bền vững: "Phát triển nhanh, hiệu quả
và bền vững, tăng trởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã
hội và bảo vệ môi trờng".
14
Cần làm cho mọi ngời nhận thức rằng: Phát triển bền vững là sự phát
triển hài hoà cả về 3 mặt: Kinh tế - Xã hội - Môi trờng để đáp ứng những
nhu cầu về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của thế hệ hiện tại nhng
không làm tổn hại, gây trở ngại đến khả năng cung cấp tài nguyên để phát
triển kinh tế - xã hội cho mai sau, không làm giảm chất lợng cuộc sống của
các thế hệ trong tơng lai.
Theo đó, văn bản Chiến lợc Định hớng Chiến lợc phát triển bền vững

đã xác định mục tiêu cần đạt đợc và các hớng u tiên nh sau:
Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế:
- Duy trì tăng trởng kinh tế nhanh và ổn định trên cơ sở nâng cao
không ngừng tính hiệu quả, hàm lợng khoa học - công nghệ và sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trờng.
- Thay đổi mô hình và công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng theo h-
ớng sạch hơn và thân thiện với môi trờng.
- Thực hiện quá trình "công nghiệp hoá sạch".
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững.
- Phát triển bền vững vùng và xây dựng các cộng đồng địa phơng
phát triển bền vững.
Mục tiêu phát triển bền vững về xã hội:
- Tập trung nỗ lực để xoá đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm.
- Tiếp tục hạ thấp tỷ lệ gia tăng dân số, giảm bớt sức ép của sự gia
tăng dân số và tình trạng thiếu việc làm.
- Định hớng quá trình đô thị hoá và di dân nhằm phân bố hợp lý dân
c và lực lợng lao động theo vùng, bảo vệ môi trờng bền vững ở các địa ph-
ơng, trớc hết là các đô thị.
- Nâng cao chất lợng giáo dục để nâng cao dân trí, trình độ nghề
nghiệp thích hợp với yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nớc.
- Phát triển về số lợng và nâng cao chất lợng các dịch vụ y tế và chăm
sóc sức khoẻ nhân dân, cải thiện các điều kiện lao động và vệ sinh môi trờng
sống.
Mục tiêu Phát triển bền vững trong lĩnh vực tài nguyên - môi trờng
- Sử dụng hợp lý, bền vững và chống thoái hoá tài nguyên đất.
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên khoáng sản.
- Bảo vệ môi trờng nớc và sử dụng bền vững tài nguyên nớc.
- Bảo vệ môi trờng và tài nguyên biển, ven biển, hải đảo.
- Bảo vệ và phát triển rừng.
- Giảm ô nhiễm không khí ở các đô thị và khu công nghiệp.

- Quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại.
15
- Bảo tồn đa dạng sinh học.
- Giảm nhẹ biến đổi khí hậu và hạn chế những ảnh hởng có hại của
biến đổi khí hậu, góp phần phòng, chống thiên tai.
Trên cơ sở các nhóm mục tiêu nêu trên; các Bộ, ngành, tỉnh thành
phố cụ thể hoá mục tiêu trong mục tiêu phát triển bền vững trong Bộ, ngành
và tỉnh thành phố.
Với những định hớng chiến lợc phát triển dài hạn, văn bản Định hớng
chiến lợc phát triển bền vững ở Việt Nam sẽ thờng xuyên đợc xem xét, bổ
sung và điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển, cập nhật
những kiến thức và nhận thức mới nhằm hoàn thiện hơn về con đờng phát
triển bền vững ở Việt Nam. Trên cơ sở hệ thống kế hoạch hoá hiện hành,
văn bản Định hớng chiến lợc Phát triển bền vững ở Việt Nam tập trung vào
những hoạt động u tiên cần đợc triển khai thực hiện trong 10 năm trớc mắt.
Chơng II
xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát
triển bền vững ở cấp ngành và lĩnh vực
Kế hoạch phát triển bền vững của ngành và lĩnh vực (SA21) là kế
hoạch hành động, cụ thể hoá các mục tiêu, các chỉ tiêu và các giải pháp
trong Định hớng Chiến lợc phát triển bền vững cấp Quốc gia (Chơng trình
16
Nghị sự 21 của Việt Nam) do Thủ trởng các Bộ, ngành xây dựng và chỉ đạo
thực hiện.
I. Căn cứ để xây dựng kế hoạch phát triển bền vững ở
cấp ngành và lĩnh vực:
Căn cứ để xây dựng kế hoạch phát triển bền vững ở cấp ngành và lĩnh
vực là:
- Mục tiêu của Chơng trình nghị sự 21 toàn cầu đã đợc thông qua
tháng 6 năm 1992 tại Hội nghị thợng đỉnh thế giới về Môi trờng và Phát

triển.
- Định hớng Chiến lợc phát triển bền vững của quốc gia (Chơng trình
Nghị sự VA21).
- Chiến lợc phát triển ngành, lĩnh vực đến năm 2020.
- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ, quy hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực và quy hoạch sản xuất các sản phẩm.
- Kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực 5 năm và hàng năm.
Đối với ngành cấp 2, ví dụ nh năng lợng, khai thác mỏ, cơ khí chế tạo,
hoá chất; công nghiệp chế biến (trong ngành công nghiệp); trồng trọt,chăn
nuôi, đánh bắt hải sản, trồng rừng (trong ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn); thì trong quá trình nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, cần thiết phải căn
cứ vào mục tiêu phát triển của toàn ngành.
Đối với các lĩnh vực phát triển có tầm tác động mang tính liên ngành
và liên vùng nh thơng mại, du lịch, giao thông vận tải, giáo dục đào tạo, lao
động, việc làm, xóa đói giảm nghèo; văn hoá thông tin, phát triển đô thị, môi tr-
ờng thì trong quá trình nghiên cứu, xây dựng kế hoạch phải có sự phối hợp,
tham khảo liên ngành và liên vùng.
II. Một số nguyên tắc cần đợc thực hiện khi xây dựng
kế hoạch phát triển bền vững và chỉ đạo thực hiện ở các
ngành và lĩnh vực
Nguyên tắc 1:
Chơng trình Nghị sự 21 của ngành và lĩnh vực đợc xây dựng trên cơ
sở phối hợp liên ngành và liên vùng; kết hợp chặt chẽ kế hoạch phát triển
bền vững giữa ngành và lãnh thổ; giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội
và bảo vệ môi trờng.
Nguyên tắc 2:
Các yếu tố về kinh tế, xã hội và môi trờng phải đợc thể hiện rõ ràng
trong kế hoạch phát triển bền vững của từng ngành và lĩnh vực. Điều đó có
nghĩa là, khi nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát triển bền vững một ngành
kinh tế nào đó phải chú ý đến mục tiêu xã hội và mục tiêu môi trờng và ng-

ợc lại các ngành trong lĩnh vực khác cũng phải đợc gắn kết nh vậy.
17
Mục tiêu phát triển bền vững của ngành và lĩnh vực phải đợc xem
xét trên 3 giác độ tác động về kinh tế - xã hội - môi trờng; đợc mô phỏng
theo sơ đồ sau đây:
Nguyên tắc 3:
Coi sự nghiệp phát triển bền vững là sự nghiệp của toàn dân, do dân
và vì dân. Huy động sự tham gia rộng rãi của các doanh nghiệp, các cơ sở
nghiên cứu khoa hoc, các trờng đại học và các đoàn thể quần chúng cùng
tham gia.
Tầm nhìn trung hạn, dài hạn; các mục tiêu, các chỉ tiêu phát triển bền
vững của ngành và lĩnh vực; cũng nh các giải pháp thực hiện đều đợc thảo
luận, bàn bạc để có sự đồng thuận trong các cộng đồng dân c ở các địa ph-
ơng.
Huy động rộng rãi các doanh nghiệp, các cơ sở nghiên cứu khoa
hoc, các trờng đại học và các đoàn thể quần chúng tham gia vào các khâu:
(1) Xây dựng đợc kế hoạch hành động và phối hợp thực hiện kế hoạch
đó; (2) giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững;
(3) lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững của ngành và lĩnh vực vào
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cả nớc và của vùng, lãnh thổ.
III. Nội dung kế hoạch phát triển bền vững của ngành,
lĩnh vực (sa21):
Kế hoạch phát triển bền vững của ngành và lĩnh vực (SA21) phải thể
hiện đầy đủ các nội dung sau đây:
1. Đánh giá thực trạng của ngành, lĩnh vực; rút ra những điểm
mạnh, những yếu kém, tồn tại về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trờng,
trên cơ sở đó đối chiếu với yêu cầu của mục tiêu phát triển bền vững nêu
trong Định hớng Chiến lợc phát triển bền vững cấp Quốc gia.
2. Cụ thể hoá các quan điểm phát triển bền vững trong Văn bản
Chiến lợc vào việc xây dựng phát triển bền vững của từng ngành và từng

lĩnh vực.
18
Mục tiêu kinh tế
của ngành
Mục tiêu môi tr
ờng của ngành
Mục tiêu xã hội
của ngành
3. Xác định hệ thống các mục tiêu, các chỉ tiêu phát triển bền
vững của ngành, lĩnh vực.
4. Dự báo nguồn lực phát triển và khả năng huy động các nguồn
lực cho phát triển bền vững của ngành và lĩnh vực. Xây dựng các chơng
trình, các dự án phát triển phát triển bền vững của ngành và lĩnh vực, nhằm
bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững.
5. Xây dựng hệ thống các giải pháp thực hiện chiến lợc phát triển
bền vững. Hệ thống điều hành, giám sát. Huy động đông đảo các tầng lớp
nhân dân, các đoàn thể, các doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu phát triển
bền vững.
IV. Các bớc tiến hành xây dựngvà triển khai thực hiện
Định hớng Chiến lợc phát triển bền vững ngành và lĩnh vực (SA21)
bao gồm các bớc nghiên cứu và những nội dung cần tổ chức triển khai thực
hiện nh sau:
1. Bớc thứ nhất: Khởi động và chuẩn bị triển khai nghiên cứu:
Bao gồm các hoạt động nh sau:
Hoạt động 1.
Hình thành tổ chức bộ máy chỉ đạo.
- Thành lập Hội đồng chỉ đạo thực hiện Chiến lợc phát triển bền vững
của ngành, lĩnh vực. Ban Chỉ đạo khoảng 9 thành viên gồm:
+ Trởng Ban chỉ đạo: Thứ trởng thờng trực.
+ Ban th ký Thờng trực do Vụ trởng (hoặc Trởng ban) phụ trách lĩnh

vực kế hoạch phát triển làm trởng Ban.
+ Thành phần Ban chỉ đạo: Bao gồm Đại diện có thẩm quyền một số
cục, vụ viện trong bộ, ngành; các doanh nghiệp, các tổng công ty lớn; các hội
nghề nghiệp.
Hoạt động 2
Xây dựng quy chế và chơng trình hoạt động của Ban chỉ đạo
- Cơ chế hoạt động:
Hội đồng hoạt động dựa trên nguyên tắc dân chủ tập trung; phân công
trách nhiệm từng công việc cụ thể. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm
chung các hoạt động của Hội đồng; Trởng ban Ban th ký của Hội đồng đợc
sự Uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng điều hành phối hợp các hoạt động của
Hội đồng theo kế hoạch và Chơng trình hành động chung. Các Uỷ viên tham
gia trong Hội đồng theo phơng thức kiêm nhiệm và sử dụng bộ máy của đơn
vị mình trong việc tham gia xây dựng và điều hành thực hiện các mục tiêu
Chơng trình Nghị sự 21 của ngành.
Cơ chế phối hợp:
Các Uỷ viên Hội đồng đợc phân công chỉ đạo từng nhóm công việc cụ
thể của Hội đồng. Trởng Ban th ký sử dụng bộ máy tổ chức của mình trong
19
vụ Kế hoạch tổ chức xây dựng các chơng trình hành động và các kế hoạch
công tác chung hàng quý, hàng năm; đồng thời tổ chức phối hợp các hoạt
động với các thành viên trong Hội đồng nhằm đạt hiệu quả cao trong công
tác chỉ đạo điều hành của Hội đồng.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng
Nguồn kinh phí bảo đảm cho các hoạt động của Hội đồng đợc trích từ
nguồn ngân sách đợc cân đối hàng năm cho Bộ ngành. Hàng năm, Trởng
Ban th ký, thông qua Vụ Kế hoạch của mình sẽ xây dựng kế hoạch chi tiêu
ngân sách cho các hoạt động của Hội đồng và đợc tổng hợp chung trong
ngân sách của Bộ, ngành và đợc sử dụng chi tiêu theo cơ chế hiện hành.
Chức năng và nhiệm vụ Hội đồng Phát triển bền vững của ngành:

- Chỉ đạo xây dựng và thực hiện Chơng trình Nghị sự 21 của ngành.
- Xây dựng chơng trình hành động thực hiện Chơng trình Nghị sự 21 của ngành
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế chính sách, các quy trình điều hành, phối hợp giữa các ngành,
các tổ chức và các địa phơng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của ngành.
- Xây dựng các biện pháp huy động nguồn lực cho phát triển bền vững của ngành. Chỉ đạo triển
khai thực hiện các chơng trình, dự án lớn về phát triển bền vững của ngành.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình phát triển bền vững ở các doanh nghiệp, các khu
công nghiệp.
- Chỉ đạo việc đào tạo nguồn nhân lực; tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ, áp dụng những
công nghệ tiên tiến phục vụ cho việc phát triển bền vững của ngành, của doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống thông tin, t liệu về phát triển bền vững
- Hợp tác quốc tế về phát triển bền vững.
Hoạt động 3
Quán triệt nôi dung văn bản định hớng Chiến lợc của cả nớc
(VA21)
- Tổ chức hội nghị, hội thảo nhằm quán triệt đến tận cơ sở nội dung
văn bản Định hớng Chiến lợc phát triển bền vững ở Việt Nam (Chơng trình
Nghị sự 21 của Việt Nam).
- Nội dung cần quán triệt nh sau:
+ Những khái niệm và nội dung cơ bản của phát triển bền vững
+ Quan điểm chủ đạo trong Định hớng Chiến lợc phát triển bền vững
(VA21)
+ Mục tiêu và các hớng hoạt động u tiên của Định hớng Chiến lợc
phát triển bền vững (VA21).
+ Các căn cứ và một số nguyên tắc xây dựng Định hớng Chiến lợc
phát triển bền vững ngành, lĩnh vực
+ Các giải pháp và tổ chức thực hiện chiến lợc phát triển bền vững
2. Bớc thứ hai: Điều tra cơ bản, xác định thực trạng:
Bao gồm các hoạt động nh sau:
20

Hoạt động 1.
Thực hiện điều tra cơ bản của ngành, lĩnh vực:
- Cập nhật, hiệu chỉnh quy hoạch ngành, sản phẩm, lĩnh vực hoạt
động theo hớng phát triển bền vững;
- Xây dựng hệ thống các số liệu điều tra cơ bản, các tính toán, dự báo
về khả năng khai thác các lợi thế, các nguồn tiềm năng (tài nguyên, lao
động, đất đai, vốn tài chính, vốn công nghệ, chất xám , có khả năng huy
động vốn để đa vào thực hiện kế hoạch phát triển bền vững của ngành, lĩnh
vực.
Hoạt động 2.
Xác định thực trạng của ngành, lĩnh vực
- Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu và các chỉ tiêu về phát
triển bền vững của ngành và lĩnh vực trong thời kỳ kế hoạch trớc (5 năm
hoặc một năm), trong đó nêu lên những việc làm đợc và những việc cha làm
đợc, rút ra những nguyên nhân và những bài học.
- Phân tích thực trạng tình hình phát triển của ngành và lĩnh vực có sự
liên kết của vùng lãnh thổ. Xác định mặt mạnh, những lợi thế và những mặt
còn yếu kém ảnh hởng tới khả năng phát triển bền vững về kinh tế, xã hội
và môi trờng.
3. Bớc thứ ba: Xây dựng kế hoạch phát triển bền vững ngành,
lĩnh vực (SA21)
Bao gồm các hoạt động nh sau:
Hoạt động 1.
Xây dựng đề cơng nghiên cứu
- Lựa chon lĩnh vực nghiên cứu trên cơ sở xem xét mối tác động với
phát triển kinh tế, xã hội và môi trờng. Việc la chọn phải đợc sự đồng thuận
của các ngành và đợc Hội đồng phát triển bền vững ngành thông qua.
- Phân công xây dựng đề cơng nghiên cứu trên cơ sở xem xét các mối
tác động của lĩnh vực nghiên cứu có tác động nhi thế nào đối với phát triển
bền vững.

- Hội thảo thông qua đề cơng.
Hoạt động 2:
Tổ chức nghiên cứu xây dựng kế hoạch phát triển bền vững của
ngành, lĩnh vực.
- Hình thành các nhóm nghiên cứu theo đề cơng; phân công trách
nhiệm và xây dựng danh mục các vấn đề nghiên cứu.
- Hình thành sơ bộ bản kế hoạch toàn diện về phát triển bền vững của
ngành và lĩnh vực:
21
+ Xây dựng hệ thống các quan điểm phát triển bền vững của ngành
và lĩnh vực dựa vào Định hớng chiến lợc phát triển bền vững của đất nớc
(VA21).
Có thể tham khảo một số quan điểm nh sau:
Quan điểm về việc kết hợp tăng trởng ngành, lĩnh vực với sự ổn định,
bền vững và tạo tiền đề cho giai đoạn sau, cho thế hệ mai sau.
Quan điểm về phát triển bền vững ngành và lĩnh vực, kết hợp hài hoà
về phát triển kinh tế - xã hội và môi trờng trên từng vùng lãnh thổ.
Quan điểm về tính u tiên, tính hiệu quả trong lựa chọn các mục tiêu
theo hớng bền vững.
+ Lựa chọn các mục tiêu phát triển bền vững, phân tích từng mục tiêu
đó tác động nh thế nào đến khả năng tăng trởng bền vững về kinh tế, xã hội
và môi trờng dựa trên mục tiêu tổng quát, các nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch
phát triển ngành và lĩnh vực theo hớng bền vững.
+ Tính toán, dự báo các điều kiện cân đối nguồn lực của toàn xã hội
để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững ngành, lĩnh vực.
+ Xây dựng các dự án hành động, lựa chọn các mô hình phát triển
bền vững của từng ngành, từng lĩnh vực.
Hoạt động 3
Hội thảo lấy ý kiến đóng góp của các tổ chức nghiên cứu, các
chuyên gia trong ngành, ngoài ngành và với các vùng kinh tế

Có thể tổ chức hội thảo với các phạm vi nh sau:
- Tổ chức hội thảo trong ngành.
- Tổ chức hội thảo mang tính liên ngành.
- Tổ chức hội thảo mang tính liên ngành và vùng lãnh thổ.
- Tổ chức hội thảo với các tổ chức chính trị xã hội và các hội khoa học
công nghệ, hội kinh tế văn hoá
Bổ sung, sửa chữa và hoàn chỉnh bớc đầu bản dự thảo, lấy ý kiến
rộng rãi các thành phần kinh tế và khu vực dân c.
Hoạt động 4:
Hài hoà mục tiêu PTBV ngành lĩnh vực và mục tiêu phát triển
ngành
- Lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững của ngành, lĩnh vực
vào các mục tiêu kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực cũng nh kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của đất nớc:
+ Rà soát các mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển trong từng ngành và
lĩnh vực; đối chiếu với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển bền vững.
22
+ Đa các nhóm mục tiêu phát triển bền vững ngành và lĩnh vực vào
từng nhóm mục tiêu kế hoạch phát triển tơng ứng.
+ Hình thành các nhóm giải pháp và các cơ chế chính sách nhằm huy
động mọi nguồn lực trong nớc thực hiên các mục tiêu.
4. Bớc thứ t: Chỉ đạo triển khai thực hiện
Bao gồm các hoạt động nh sau:
Hoạt động 1.
Xây dựng chơng trình hành động
- Xây dựng chơng trình hành động thực hiện các mục tiêu phát triển
bền vững của ngành và địa phơng.
- Phân công cụ thể các cá nhân, đơn vị phụ trách chỉ đạo, theo dõi
từng vấn đề từng, nhóm mục tiêu thật cụ thể.
- Xây dựng chế độ trách nhiệm, cơ chế hợp tác trong việc huy động

các ngành, các cấp, các đoàn thể và cộng đồng dân c trong địa phơng tham
gia thực hiện mục tiêu phát triển bền vững
Hoạt động 2
Phổ biến các nội dung của bản kế hoạch phát triển bền vững của
ngành trong toàn ngành và trong cộng đồng dân c:
- Tổ chức hội nghị phổ biến nội dung kế hoạch phát triển bền vững của
ngành trong toàn ngành, lĩnh vực trong cán bộ lãnh đạo chủ chốt của ngành.
- Tổ chức hội nghị phổ biến nội dung kế hoạch phát triển bền vững của
ngành, lĩnh vực đến tận cơ sở, Tổng công ty, Công ty,
- Tổ chức hội nghị phổ biến nội dung kế hoạch phát triển bền vững của
ngành, lĩnh vực đến các công đồng dân c, nhất là các vùng dân c có tác
động của kế hoạch đến khả năng phát triển bền vững.
Hoạt động 3:
Xây dựng hệ thống giám sát và chế độ thỉnh thị báo cáo định kỳ.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá về việc thực hiện các mục tiêu phát
triển bền vững của ngành và địa phơng.
- Xây dựng cơ chế hoạt động giám sát, đánh giá.
V. Cách tổ chức nghiên cứu và tổng hợp nghiên cứu Định
hớng chiến lợc phát triển bền vững ngành và lĩnh vực
Cách tổ chức nghiên cứu:
Bộ quản lý ngành và lĩnh vực tổ chức nghiên cứu và tổng hợp nghiên
cứu Định hớng Chiến lợc phát triển bền vững của ngành và lĩnh vực, theo h-
ớng:
- Hình thành các nhóm nghiên cứu theo các chủ đề nh:
23
+ Nhóm dự báo và xây dựng định hớng phát triển bền vững ngành
công nghiệp, chủ yếu là công nghiệp năng lợng, công nghiệp khai khoáng,
công nghiệp hoá chất, công nghiệp luyện kim, công nghiệp vật liệu xây
dựng, công nghiệp chế biến lơng thực, thực phẩm
+ Nhóm dự báo và xây dựng định hớng phát triển bền vững nông

nghiệp và nông thôn, chủ yếu là ngành trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và
đánh bắt thuỷ sản; trồng và chăm sóc bảo vệ rừng, phát triển ngành nghề
nông thôn, xây dựng thị trờng nông thôn
+ Nhóm dự báo và xây dựng định hớng bền vững các ngành dịch vụ,
chủ yếu là giao thông vận tải, bu chính viễn thông, du lịch, thơng mại, phát
triển đô thị và môi trờng đô thị
+ Nhóm dự báo và xây dựng định hớng phát triển bền vững các
ngành và lĩnh vực xã hội, chủ yếu là phát triển nguồn nhân lực, xoá đói
giảm nghèo, lao động và việc làm, y tế, văn hoá xã hội, thể dục thể thao
+ Nhóm dự báo và xây dựng định hớng phát triển bền vững về môi tr-
ờng, chủ yếu là chống thoái hoá đất, bảo vệ môi trờng nớc, bảo vệ rừng, bảo
vệ nguồn lợi biển và môi trờng ven biển, giảm ô nhiễm không khí ở các khu
công nghiệp và đô thị, xử lý chất thải rắn, chất thải nớc;
- Dân chủ hoá trong nghiên cứu xây dựng Định hớng Chiến lợc với
sự tham gia rộng rãi các cộng đồng dân c; thu hút và huy động nhiều viện
nghiên cứu, nhiều chuyên gia tham gia nghiên cứu vào các lĩnh vực.
- Tổ chức các diễn đàn phát triển bền vững trong từng lĩnh vực, tham
khảo thêm ý kiến trong quá trình nghiên cứu và xây dựng các định hớng
Chiến lợc phát triển bền vững ngành và lĩnh vực.
- Thiết lập mối quan hệ liên ngành, liên vùng trong quá trình tổng
hợp các nghiên cứu.
- Lồng ghép các mục tiêu của phát triển bền vững vào mục tiêu kế
hoạch để triển khai thực hiện.
24
Chơng III
Xây dựng kế hoạch phát triển bền vững
cấp vùng và liên vùng
Kế hoạch phát triển bền vững cấp vùng và liên vùng là văn bản
hoạch định một cách có hệ thống mọi mặt hoạt động của vùng lãnh thổ;
phản ảnh đầy đủ hệ thống quan điểm, mục tiêu phát triển, phơng thức và

các giải pháp thực hiện nhằm đảm bảo sự tăng trởng kinh tế nhanh và bền
vững, phát triển hài hoà các mặt xã hội, khai thác hợp lý và sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lợng môi trờng sống;
thực hiện mục tiêu mà Định hớng Chiến lợc phát triển bền vững đã đề ra
trong một thời gian nhất định.
I. Các căn cứ để xây dựng chơng trình nghị sự 21 cấp
vùng, liên vùng
Chơng trình nghị sự 21 cấp vùng và liên vùng đợc xây dung dựa trên
các căn cứ sau đây:
- Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc 10 năm hoặc 20
năm, trong đó có định hớng phát triển ngành kinh tế và các vùng.
- Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội các vùng kinh tế trong đó có đánh
giá hiện trạng và nguồn lực phát triển, quan điểm cơ bản, phơng hớng và các
mục tiêu phát triển, các chơng trình phát triển và dự án u tiên
- Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và quy hoạch sản xuất các sản
phẩm trên vùng hoặc liên vùng
- Định hớng Chiến lợc phát triển bền vững ở Việt Nam (Chơng trình
nghị sự 21 của Việt Nam)
- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm
II. Một số nguyên tắc xây dựng Định hớng phát triển
bền vững vùng, liên vùng.
Việc xây dựng chơng trình nghị sự 21 vùng hoặc liên vùng cần dựa
trên những nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc 1:
Chơng trình nghị sự 21 cấp vùng, liên vùng phải thể hiện tính liên
ngành và liên vùng cao. Các chủ thể hoạt động trong vùng đều đợc kết nối
chung trong kế hoạch phát triển bền vững của vùng và liên vùng. Do vậy
cần có sự tham gia tích cực của các cấp chính quyền, các cơ quan, doanh
nghiệp, các cơ sở nghiên cứu khoa học, các trờng đại học và các đoàn thể
quần chúng trong vùng và liên vùng.

Nguyên tắc 2:
25

×