+ 46ot
.
HỌC
VÀ
TRUNG
HỌC
CHUYÊN
NGUYEN
VAN
PHO
NGHIỆP
¥NG DAI HOC TONG AGP HA-NOI
BAI TOAN KIEM TRA VA THIET KE
TOI UU CUA HE DAN HOI—DEO
Luận
án Phó
tiến sĩ Tốn Ly
(tóm tắt nội dung)
củi
Ngành
L 460
chun mén:
HÀ
NỘI
1979
Luận
án
hồn
thành tại bộ
mơn
trường Đại học Tồng hợp Hà nội,
Cơ quan phần
Co
học,
khoa
Toản,
biện:
Người phần biện thử nhất:
`
ˆ
Người phần biện thử hai :
Ban tám tắt được gửi đi. ngày
Nhà
Luận
nước.
Thời
¿n
được
bảo
bệ
trước hội
thing
đồng chấm
năm
1929:
luận
an
gian:
Địa điềm :
Ý kiến nhận xêi gửi đến:
trường
Lnận
ản lưu
Tồng hợp Hà nội.
tiữu
tại:
Phòng
Đại
Thư
Nghiên
học
0iện
Tồng
cửa khoa học
hợp
trường
Hà
Đại
nội.
học
MỞ
ĐẦU
Án toàn và tiết kiệm là hai vấn đề lớn đã được các
nhà cơ học quan tâm nghiên cứu từ lâu, cho đến nay
đã đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Nhằm thực hiện nghị quyết Đại hội Đẳng Công sẵn
Việt nam lần thứ tư, hội nghị cơ học toàn quốc lần thứ
hai (2-1977) đã quyết định chọn tư tưởng tối ưu hóa
làm một trong những tư tưởng chủ đạo của công tac
nghiên cứu và ứng đụng cơ học nưởc tfa trong thoi
gian tới,
Với sự xuất hiện máy tinh điện tử và sự hồn thiện
các thuật tốn tối ưu hóa nói chung và quy hoạch tốn
học nói riêng, cho phép ta giải các bài tốn tối ưu có ý
nghĩa thực tiễn lớn lao,
Ngày nay
vấn
đề tối ưu
khơng
cịn
là vấn đề lý
thuyết mà có ý nghĩa kinh tế rõ rệt. Theo thống kê các
số liệu ở Liên xô M. I. Râytman đã đưa ra kết luận :
«... Khi thiết kế các kết cấu bètơng
cốt thép
đơn
giản như đầm thì độ lệch trung bình từ thiết kế tối ưu
là 5 — 7% ; đối với kết cấu phức
tạp hơn
như đầm
ứng suất trước thì độ lậch trung bình là 10—
có
12% ; đối
với dàn và tấm, đặc biệt là vơ thì độ lệch trung bình
có thể lên tới 30 — 40%... [15].
Mặt khác, an toàn và tối ưu khịng chi la vin đề
kinh tế đơn thuần, mà có tầm quan trọng đặc biệt trong
lĩnh vực quốc phòng.
:
Trong những năm gần đây, số cơng trình nghiên
cứu về bài toán kiểm tra và thiết kế tối ưu ngày càng
- tíng. Song cịn nhiều vấn đề lồn tại trong cách đặt bài
toán, phượng pháp giải và ứng dụng vào céngtac thiết kế.
Trong luận văn này chủng
. một số vấn đề tồn tại đó.
tịi
nhằm
nghiên cứu
Những vấn đề chủng tơi nghiên cứu tập trung vào
hai loại bài toán, bài toán kiềm tra và thiết kế tối ưu
của hệ đàn-dẻo lý tưởng.
— Bài tốn kiém tra:
Hệ đã cho, hãy tìm các tổ hợp tải trọng đơn giản
khác nhau lắc dụng lên hệ, sao cho với các tổ hợp đó
bệ khơng bị phá hoại đểo, hoặc lìm các tơ hợp khác
nhau của tải trọng phức tạp (kề cả tải trọng chu trinh
và nhiệt đệ khơng dừng), mà hệ thích ứng (thích nghị).
Do đỏ, giải bài tốn kiểm tra là tìm miền rộng nhất
trong khơng
gian tải trọng,
sao cho bệ an tồn hoặc
' thích ứng đối với mọi điểm thuộc miền đỏ.
— Bài toán thiết kế :
Cho trước các tơ hợp tải trọng có thê tác dụng lên
hệ, hãy tìm kích thước, cấu tạo của hệ, sao cho hệ không
bị phá hoại dễo đơn giản boặc thích ứng đối với các tơ
hợp tải trọng đã cho, đồng thời phiếm hàm mục tiêu
đạt cực trị.
Đặt các bài toán
như
trên,
rộng hơn
cách đặt bai
toán của các tác giả trước đây [17 — 20, 30].
Cơ sở lý luận cơ học đề giải các bài toán trên
là
các định lý về lý thuyết cân bằng giới hạn; định lý tĩnh
về sự thích ứng của E, Melan ; định lý E. Melan mở rộng
do chúng tịi chứng mình [11, 16).
6
Cơng cụ tốn học đề giải các bái tốn trên là quy
hoạchtuyếntính,
quy hoạch tham số và quy Hoachphituyến
.
-
Phương pháp nghiên cứu là trên cơ sở lý luận cơ `
học, lập các
bài
tốn
cực
trị tương
ứng, đưa
các bài
tốn đó về đạng đơn giản nhất đề có thể giải bằng các
thuật tốn thơng thường của quy hoạch tốn học.
Giải
một số thí dụ bằng số đề minh họa và so sánh. Chương
cuối của luận văn nêu mội
số vấn
đề có thể ứng
trực tiếp các kết quả thu được ở bai chương
cơng tác thiết kế.
dụng
trên vào
Các bài tốn cực trị được thành lập là những bài .
toán quy
hoạch trong
khơng
gian hàm,
có thể tìm nghiệm gần đúng. Do
én định nghiệm
cần được
nghiên
nói chung chỉ
đó, vấu đề sai số và
cứn.
Dựa
theo
cáo
định lý và quan niệm về sai số và ồn định của phương
an tdi wu trong lý thuyết quy hoạch, luận văn cũng
đã đề nghị cách giải quyết các vấn đề đó,
Phần lớn nội dung của luận văn đã được đăng
trong các tài liệu [1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14]
Luận văn gồm phần mở đầu va ba chương. Phần
mở đầu trình bày tơng quan về tình hình nghiên cửu
và ứng dụng bài tốn kiêm tra và thiết kế tối ưu của
hệ dan hồi — dẻo trong và ngồi nước, qua đỏ xác định
vị trí những vấn đề luận văn nghiên cứu.
Chương L trình bày
các kết quả thu được về bài
toán kiềm tra và thiết kế tối ưu của hệ đàn-đẻo chịu
tác dụng tải trọng đơn giản (tăng tỷ lệ với một tham số).
Chương II, trình bày các kết quả thu được về bài
toán kiêm tra và thiết kế tối ưu của hệ đàn-đẻo chịn
tác dụng tải trọng phức tạp.
Chương II, trình bày một số ứng dụng
CHUONG I
_ BAI TOAN KIEM TRA VÀ THIẾT KẾ TỔI ƯU
THEO
TRANG
THAI GIOL
HAN
Để tìm tải trọng giới hạn, người ta dựa vào cáo
định lý tĩnh và
động
đề tim cận dưới
của lý thuyết cân bằng
và can trên, nếu các
giới hạn
cận đỏ tring nhau
thì ta tìm được giá trị đúng. Đối với các bài tốn phức
tạp. nói chung cận đưởi và cận trên xa nhau. Vì vậy,
người la đặt vấn
một
đề lim
một
cận
cận dưới lớn nhất, với những
lrên nhỏ
nhất hoặc
giả thiết nhất định,
Đối với hệ liên tục, lần đầu tiền, năm
1965 Koop-
man D.C., Lanee R.H. [Í7] dùng quy hoạch tuyến tính
đề tìm tải trọng giới hạn của bản. Sau đó, có cáo cơng
trình của A. H. Rjanitsưn [18], M.I. Râytman [19], A. A.
Tchiras [20] vv..., ứng đụng quy hoạch
toán học vào bài
toán kiềm tra và thiết kế tối ưu của hệ dan-déo.
Tãi cả các
cơng
trình trên đền nhằm
tìm
một
cận
đưới hay cận trên tốt nhất. ứng với một tơ hợp tải trọngxác định, Song khi kiêm tra khả năng chịu lực của cáo
hệ, người la cần biết giả trị đúng (kkông phải là cận)
của mọi tô hợp tải trọng khác nhau (không phải một tô
hợp)
táo dụng lên hệ mà hệ khơng bị phá hoại đẻo.
Vi vậy, có hai vấn đề tồn tại được đặc ra đối vời
bài loán kiềm tra,
Một là: tim gia iri dung cia tai trọng giời hạn, nếu
có phạm sai số là do phương
phải do cách đặt bài tốn.
pháp
giải, chứ
khơng
- Hai là: tìm moi t hop tai trọng lác dụng lên hệ
mà hệ an toàn. Hai vấn đề đó đã được giải quyết trong
các tiết §1—§7 của chương I.
8
Theo một nghĩa nào đó, bài tốn thiết kế là bài toán
ngược của bài toán kiềm lIra. Cho nên các vấn đề lồn
tại của bài toán kiềm tra cũng là những vấn đề tồn tại
của bài toán thiết kế.
Trong cdc tiét §8 — §13 cha chuong I, ching tơi đã
thành lập và đề nghị cách giải bài toán thiết kế lối ưu
đối với một tập hợp các Lồ hợp lãi trọng táo đụng lên hệ.
Trong các tiết §14, §1ã chúng tơi trình bày phương
pháp đánh giá sai số và xél tỉnh ồn định nghiệm bài
toán kiểm tra.
Các kết quả cụ thề thu được ở chương Ï là:
1 — Bài toán kiềm lra theo trạng thái giới hạn của
hệ đàn-dẻo thuần nhất chịu tác đụng tải trọng đơn giản
cố định.'
AR —max
với các điều kiện:
AQ=0
Eđ=0
VY
vre\W,
NG = { (Aon + dy) ex] WES,
~_
_>
f(Q)<0Vx
0|
A,
0
>0, VÂy Œ s© k,) là tham số
A,
với các điều kiện:
0
— min
AỞ =0
Vš
EQ=0
Vx
=>
=>
_>
_>
NQ = [(A¿x + Ax) ex | Vx ES,
f(@@
hy <0 Way (k
k,) la tham số
()
(2)
‘
_
ây là tham số tÃi trọng biển thiên xác định nào đó. Ấn
của bài tốn là tương
~
38 Ay
ứng suất
suy
rộng Q(x) va tham
oO
A là toán tử vi phân cân bằng tĩnh.
V là miền hệ chiếm trong không gianx
| Xu Xe, xạ]
S, la phan mat ngoai chiu lac dung của ngoại lực
V, 1A mién thnéc V, mà tại đó khi lực ngồi đặt giá
tri toi han thl ứng
xuất gián
chưa biết trước.
E là toản
lử điều kiện
đoạn, vi trí của Vụ
cân
bằng
của các điềm
trên Vy NĐlà tốn tử điều kiện cân bằng
điểm trên biên tác dụng ngoại lực S,.
của các
%ạu là tham số tải trọng xác định
A, là tham số tải trọng biến thiên
e„ là thành phần tải trọng co sở chọn trước
f(Q) =C Ia điền kiện dẻo.
Đề
đơn
giản, tử nay
về sau
ta viết
kiện (1) và (2) trong í v trờn í, l
LQ
=0 Vx
gp
hai
iu
EV, Â5,.
Tit Đ 5 1 của luận văn đã chứng minh được rằng
việc chọn tham số À¿., làm hàm mục
tiêu là tùy ý, khi
thay đồi vai trị của cáo tham số tải trọng thì kết quả
vẫn trùng nhan,
2 — Bài toán kiềm tra theo trạng thái giới hạn của
hệ chịu tác dụng tải trọng đi động.
Theo quan niệm của cơ học kết cấu, với những giả
thiết nhất định tải trọng chuyển
tải trọng cố
-
10
đính,
tác
dụng
động
khơng
có thể coi như
đồng thời,
tại một
số điềm rời rạc trên đường đặt tải [21]. Vì vậy, từ bài
.toàn () đối với tải trọng cố định có thê suy ra bài đốn
vời tải trọng di động.
Gọi SỈ
đồng thời
¡
= 1,2... p) là phần mặt S chịu tác dụng
i
trọng
cáo tải
của
rời
rạc. Ta
có
tốn:
bài
Ay, —> max
Với các điều kiện:
Wee V,¢S (i)
P
LOW =0
NOO) =f (hoe + Ay) ex JO Wee SM
fŒQO)
My, <0 — VAy(Œ + Ù là tham số
1
Akg — min
Với các điều kiện:
L0 = 0vxe V, £ sỐ
NGO = fOn tej
GO) <6 VRE V
Wes,
G=L 2p)
Vay (kf k,) là tham số
hy <0,
3 — Bài toán kiềm tra theo trạng thái giới bạn của
hệ tổ hợp.
phần
tử,
Xét trường
mỗi
phần
gồm
một
số hữu
cấu lạo
bởi
một
hợp bệ
tử được
liệu đếo khác nhau, Từ bài toán () ta suy ra:
hạn
loại vật
HH
{
Ay, => max
Với các điều kiện:
LỊ
=0
rem ol
—
°
qm
——-.
|Ì
| Ack
=
j NỏĨ
VxeV,,¿ số
VY,
0= 1.3.0
VA, (k &k,)
là tham số
s89
An, ø 2 9,
sẽ
+ And ex 1°) Vee
ay, —> min
Với các điều kiện:
L600 =0,
ve
Vi
sẽ
NGO = fue + ay) ej
ft()<œG
Ang <0,
Wee sf
veV
Way (x 6 k,) 1a tham sé
Chỉ số «j » ứng với phần tử «j».
4. Xấp xÏ trường ứng suất.
Một đặc điềm quan
-giới hạn
ứng
trọng của bài toán trạng thái
là khi tải trọng đặt giá trị tới hạn
suất tỉnh cho
[22], song
gián
phép
đoạn
ở
tương ứng có
đâu thì chưa
thể
thì trường
gián
biết trước,
đoạn
nếu
coi ửng suất liên tục như các cơng trình trước đây [ †7,
30,...] thi chi tìm được cận đưới của tải trọng giới hạn.
Bé phan anh được đặc điểm nói trên, chủng tơi đề
nghị dùng một trong hai mỏ hình xấp xỉ trường ứng
suất sau :
12|
a) Mị hình phần tử ứng suất thuần nhất (đều)
Chia
V thành
một
số
hữu
hạn
phần
tử,
cọi gần
đúng các điểm trong của mỗi phần tử, coi gần đúng
các đặc điềm trong của mỗi phần tử có trạng thải ứng
suất như nhau. Như vậy điều kiện cân bằng của các
điềm trong của các điểm trên biên (lát cắt tương đương),
Từ đó suy ra quan hệ giữa các ứng lực trên biên giữa
các phần tử. Trong mỗi phần tử (ta chọn một hệ tọa độ
xác định nào
đó, chọn ửng suất đặc trưng cho phần tử
đối với hệ tọa độ đã chọn, biểư diễn ứng suất trên biên
qua ứng suất đặc trưng. Trong mỗi phần tử, điều kiện
déo chỉ cần thỏa mãn đối với ứng suất đặc trưng. Mị
hình xấp xỉ này đã được đề cập đến trong [22], song
chi cho trường hợp riêng đơn giản.
có
b) Mơ hình phần tử cửng hay dan hồi
Chia V thành
một
số hữu hạn phần
tử, các điềm
trong của mỗi phần tử coi gần đúng là luôn luôn ở
trang thai cứng hay đàn hồi tuyệt đối và vơ hạn, chảy
dẻo chỉ có thể xảy ra trên biên giữa các phần tử.
Trên một lát cắt giữa hai phần tứ, có hai hệ ứng
suất ứng với hai phần tử kề nhau.
Trong mơ hình này điều kiện cân bằng khơng chỉ
lập cho các điểm trên biên mà cịn cho từng phần tử,
cịn điều kiện
dẻo
thì chỉ
cần
thơa
mẩn
đồi với các
điềm trên biên. Trên mỗi biên chỉ là một lát cắt, ứng
suất trên đó khơng thể đặc trưng cho trạng thái ứng
suất tại một điềm, để thỏa
mãn
điều kiện dẻo ta liễn
/
hành như sau:
Tại mỗi điềm nut, ta cé ứng suất trên các mặt
(đường) tử các ứng suất đó chuyển chúng về một hệ
tọa độ thích hợp, cuối cùng cho thỏa mãn điều kiện dẻo
tại điểm đó,
Trường hợp riêng, khi VÀ; = 0 thì các bài
trên trở thành bài tốn tìm một tỔ hợp tải trọng
đại tác dụng lên bệ, mà
hệ khơng
tốn
cực
bị phá hoại đếo¿ như
Koopman D.C. [17| và M. Fraini [ 30 ] đã xét.
Luận văn đã giải ba thi dụ bằng số: bản vuông có
lát cắt ở giữa song song với cạnh, chịu kéo đều theo bai
phía đối diện ; bản trịn tựa bản lề chịu tải trọng phân
bố đều ; bản vành biên trong tự do, biên ngoài tựa bản
lề, chịu kéo
và nén
đều. Kết
quả
thu
được
kết quả tính theo các phương pháp khác.
trùng
với
6. Bài tốn thiết kế tối ưu theo trạng thái giới hạn:
Gọi G là miền tải trọng mà hệ có thể phải chịu
đựng. Các điềm cựa biên của bao lõi biên tuyến tính
từng khúc của G là Pị, Pạ,.., Pạ. Ta coi hệ phải chịu
tác dụng củah tải trọng không đồng thời P¡ =1, 2,..., h).
Hàm
mục tiêu của bài toán
thiết kế
1= [PG av,
ỏ thể là trọng lượng, thê tích, giá thành v.v... Trong đó
z= r¡} là veetơ các tham số thiết kế, Hệ an tồn đối
với tồn miền. Vi vậy ta có bài Lốn:
—>
fra
Với các điều kiện
|
Ân
LQ
(k)
=
dy—
.
min
=
VY
đỊ
“.
5
5
ow)
NQ’
=P,
VxeS,
=> (k)
=
.—>
fƯ )
_>
>
của bài tốn là ¿ = fr} va Q —
(k)
(x).
15
7. Phương pháp giải bài toán thiết kế tối ưu théo
trạng thái giới hạn :
a) Trường
hợp miền
tải
điềm cực biên (không kế gốc).
"Nếu
điều
kién
déo
trọng
trơn
cho
(chẳng
trước có một
hạn
điền
Misès), và từ điều kiện f = C(z) ta suy ra, chẳng
kiện
han
z„=(; Q2
Thay r¡ vào hàm mục
tiêu ta có
I= f ®(z;, Q;) av.
(v)
Như vậy ta đã loại được
ràng buộc phi tuyển, bài
toán thiết kế tối: ưu trở thành bài toán quy hoạch phi
tuyến dang dang đơn giản nhất:
>®;(xj) A; => mỉn
i
với các điều kiện
Sai, Xi=b,
j
— Nếu
Œ@ =1,
2.)
điều kiện déo khong tron (chẳng hạn điều
kién Trésca). Ta dat cơ) ==X„¿, Và giả sử rằng F=
= F(„,p), thì bài loán thiết kế cũng đưa về dạng trên.
b) Trường
hợp miền
tải trọng
cho trước có lớn
hơn một điềm cực biên (Khơng kề gốc).
Điều kiện déo ứng với các điểm cực biên của miền
tải trọng là:
rc)
_>
như
16
f(Q )<(CŒ@) (k= 1,2....,p)
Khi đặt CŒ) = Q„ với những giả thiết trong tự
trên ta có bài tốn:
*
by On dinh và sai số nghiệm của bài toán quy hoạch
tuyến tỉnh và ứng dụng.
Gọi Xoo Y, la
toán đối ngẫu, Các
tương ứng, ơa,; ơb;,
phát và bài tốn đối
ngbiém cia bai toán gốc và bài
hệ số tị, bị c¡ nhận các gia số
ơe;, thì nghiệm của bài tốn xuất
ngẫu là
X, = X, + 6X,
Dinh nghĩa :
Nhiệm
Y¥,
= Y, +: 6Y
Ä, Y, được
khi các hệ số a¡¡, bị, €; biển
gọi là ồn định,
thiên tùy ý trong miền
xác
định: nào đó, nếu cơ sở tối ưu của bài toán trực tiếp
và bài toán đối ngẫu trước và sau khi «kích dong»
được
thành
lập
trén
véotơ cùng chỉ số).
cing
mét
bé
véc
to
co sé (hé
Gọi F là tập hợp các chỉ số trong các điều kiện,
thỏa mãn tại Xạ, Ÿ, dưới đạng đẳng thức, thì điều kiện
ồn định là:
š
jel
rc
aM
+
Bx
6a;;
= ob;
V, € T-
E a4, 0x; tổ x? ba < 6b; + by — Says x? Vy ¢ r
jel
jal
G
š aj; 6x; + 2x
j=
6x; >
—
x
= 1,2,.... my < m)
6a;; =
6b; Vj G@ =
éxy=0
Veer
VYi£@T(=
» ay oy;* + j=l”.
š 37 6a;
i=l
18
= 6c)
my
+ 1,..., m)
1/2... nị <
Vie
T
n)
ch
ic
Ôy; + zy? baj; > 6c; + C5 — Sân y?
ie
ic
<<
Y, 4 PT G@= 1,2... ny n)
m
m
in
i=
chiêu yi +
G
ôi
yi>—
y}
=
`
Ye ba, = de; Vj
hh
.
+ 1,..., n)
^0
ViGT
Wer
G = 1,2,..., m1 < m)
Trong đó c¡ là hệ số của hàm mục tiêu; a;; là hệ số của
ma trận điều kiện; b; là hệ số tự đo ; mạ là số điều kiện
dạng bất đẳng thức ; m — m; là số điều kiện dang đẳng
thức. Các biến phân ða;;, ðb; ôc; là đủ nhỏ, nên đã bd
qua các số.hạng bậc hai của cáo biến phân, X„, Yạ coi
như đã biết. Luận văn đã đề nghị phương pháp giải
bài toán ồn định theo điều kiện nêu trên và xét một
thi du dé minh hoa.
a,
luận văn cũng đã áp dụng các kết quả trên vào
xét ôn định và đánh giá sai số nghiệm bài toán kiềm tra.
CHUONG
BAL
TOAN
KIEM
TRANG
II
TRA VA THIET KE TOI UU THEO
THAI THICH
UNG
Năm 1938, E. Melan đã chứng mình định lý tĩnh
sự thích ứng của hệ đàn-dẻo lý tưởng ba chiều với tải
trọng tựa tĩnh [ 16]. Năm 1957 B. Prager đã tổng quát
hóa định
lý E. Melan cho trường hợp hệ đồng thời chịu
tac dung của nhiệt độ và tải trọng [27]. Theo các định
19
lý đó đề xác định miền thích ứng gặp nhiền khó khăm,
Năm
1958, V.I. Rodenblum [ 28| đưa
ra phương pháp
tìm “miền thích ứng bằng lý thuyết bao hình,
phương pháp d6 cịn có nhiều hạn chế [3I-
song
Gần đây A. A. Tchiras [ 20] đã ứng đụng quy hoạch
toán học vào một loại cơng trình nghiên cứu về bài toản
thích ứng, song chỉ mỏi đừng lại ở việc thành lập bài
toán, mà chưa nêu cách giải.
Trong các cơng trình kể-trên,
đền nhằm
xét bài
tốn cho một lớp tải trọng xáe định. Ở đây chúng tôi
đặt vấn đề tìm một
miền,
mà
tải trọng
tựa tĩnh biến
thiên tùyý thuộc miền đó thì hệ thích ứng
được coi là trường hợp riêng của tai trọng).
Theo định lý E.Melan,
trên miền tải trọng G là
eG)
ae(xs)
là trường
gian P(t)
ứng
(nhiệt độ
điều kiện đề hệ thích ứng
YE€G(@)
suất
dư khơng
phụ
thuộc
thời
la tai trong.
Điều kiện („) quá chặt chẽ, một kết quả khác là luận
văn đã chứng minh định lý gọi là định lý E,Melan mở
rộng, trong đỏ điều kiện („) thay bởi điền kiện nhẹ hơn,
có lính chất địa phương. Nhờ đó, tìm được miền thích
rộng hơn, trong khi định nghĩa về sự thích ứng vẫn
như cũ. Trên cơ sở định lý E. Melan mở rộng, luận văn
đã nêu cách giải bài tốn thích ửng.
Đề minh
họa
cho
các kết
quả trên,
luận văn
đã
giải hai thí dụ bằng số. Ngoài ra, luận văn đã chứng
minh: Mién thich ing là miền lồi trong không gian
tải trọng.
2
Bài tốn thiết kế tối ưu
theo trạng
thải thích ứng
từ trước tởi nay ít được nghiên cứu, luận văn cũng đã
xét một số trường hợp riêng của bài toán này.
^
Các kết quả cụ thê thu được trong chương II là:
1 — Bài tốn thích ứng trên cơ sở định lý E. Melan
Khơng mất tính chất tổng qt, gọi kụ, kạ là các
trọng số không âm của phương A„, qn là ứng suất đàn
hồi ứng với tải trọng co sé ey.
Bước I: Giải bài tốn
Ay —> max
Với các điều kiện
Lp=0
_>
Na=0
VxcV,ứ§
—>
VWxeS,
flat Qatkhaqgl
flo;+ (Qa— keh) a]
.
—>.
Ay > 0;
—>
=>
VxeV
Wee V
py (x) va A, 14 An cia bai toan.
Giải bai toán trên ta thu được
ky (a)max = AF 5 By (Ar)max = À,và trường ứng suất dư
tương tng pF
(x).
Bước II: Giải bài toán
Với các điều kiện
Às¿ —> mâX
HP+ Ero + I< C VEEV
he > 0, VA, (x = 2) 1A tham
a
——
+
SAS
số,
ị
À; -> min
“Với các điều kiện
fA +E Con + ha) Gel <
de <0,
VeeV
VA, (k + 2) 1A tham 86,
_
ASA
2. Bài tốn thích
Sy
ứng
+
khi bệ đồng
thời chịu tác
dụng của tải trọng và trường nhiệt khơng dừng.
Trong
bài tốn
này coi quy luật phân bố
nhiệt đã
biét. Theo V.1. Rodenblum [ 28 ], chẳng hạn chọn quy luật
phân bố nhiệt là:
0 G0 = K@) + H@) S@)
thì ứng suất đàn hồi đo nhiệt gây ra là
= K(t) $+ H(t) S°@œ)
ứng suất tổng cộng là
+
_>
6 =ptg
trong đó H(Đ và
K()
+2 Qou + hd Ge
là hàm
đã biết của thời gian
t, S\(), Š”(x) là các hàm đã biết của X khi đã biết
. quy luật phản bố nhiệt 0q, †), ta tìm miền biến thiên
lớn nhất của K() và HŒ), nghĩa
tham số tải trọng. |
là coi chúng
Đặt vấn đề như vậy, sẽ đẫn đến
mà mọi quy: luật phân bố nhiệt, với
va K(t) nim trong miền đỏ thì hệ
soi H() và K) là tham số (ải trọng
ứng được thiết lập hoàn tồn tương
23.
là cáo
bài tốn tìm miền
điền kiện là H(t)
thích ứng. Khi đã
thì bài loản thích
tự như trên,
3. Định lý E: Melan mổ rộng
'a) Định lý E, Melan mổ rộng dang I:
`
Hệ đàn-dảo lý tưởng chịu tác đụng của tải trọng
và nhiệt độ biến Lhiên theo quy luật tùy ý (tựa tinh)
trên G, là thich ứng trên G, nến tại mỗi điềm bất kỳ
P, € G tồn tại một lân cận AP* của P* và tồn tại
một trường ứng suất dư không phụ thuộc thời gian
Pom
p (x), sáo cho tổng trường ứng suất dư đó với trường
ứng suất đản hồi lý tưởng ứng với mọi điềm P€ AP*
là an tồn VX € V.
Hệ khơng thích ứng lrên G, nếu ít ra có mội điền
P*€ G nào đó khơng tưn tại lân cận AP* hoặc khơng.
tồn tại trường ứng suất dư p_ (x), sao cho tồng trường
P*
ứng suất đư đó với trường ứng suất đàn hồi lý tưởng
VP € AP* là cho phép.
b) Định lý E. Melan-mở rộng đạng l1:
Hệ đàn-dẻo
lý tưởng
và nhiệt độ biến thiên
chịu tác dụng của tải trọng
theo
quy
luật tùy ý (tựa tĩnh)
trên G, là thích ứng trên G, nếu trên mỗi miền con G¡,
tồn tại một trường ứng suất dư không phụ thuộc thời
gian 2Q) sao cho tơng trưởng ứng suất dự đó với
trường ,ứng suất đàn
hồi lý tưởng Vp
€
Gi là an
tồn
w
Hệ khơng thích ứng tr ên G, nếu ít ra cỏ một miền
con G¡ nào đó, khơng tồn tại trường ứng suất dư không
phụ thuộc thời gian; đề tông trường ứng suấi dư đỏ với
trường ứng suất đàn hồi lý tưởng YP € G¡ là cho phép
VxcV,
23
một
Ghi chủ:
Trên
đây ta đã coi
số hữu hạn miền
mê? điểm.
Thật ra, có
con G¡ đóng,
thể phát
biểu
G được
hai
chia
thành
liên thơng, lớn hơn
đạng
trên vào
một
định lý chung, song phát biểu riêng dang hai dé dé wng
dụng hơn.
©) Hệ quả : Miễn thích ứng theo định lý E. Melan
mở rộng là miền lồi trong không gian tải trọng.
.
4 — Bài tốn thích ứng trên cơ sở định lý E. Melan
m6 rong:
Tìm miền thích ứng trên eơ sở định lý E, Melan mở
rộng bằng cách
tìm cận
đưởi,
cận
triền từ cân đưới đần về cận trên.
a) Bài tốn
trên và
cách
tìm cận trên :
Ay, -» max
Voi các điều kiện
Ip=0
WeEV,
eS,
ES
Np
=0 Vx
hy,
0, VÀ, Œ =ˆ i) 18 tham số
f[Z+ 2 Outed al
ay
—
Veev
min
Với các điều kiện
|
Ip=0
| No =0
Ve
eV, ES,
VxeS,
2 Ou+ GIS C VEE
) 11+
| [A, <0, VÀ, Œ se k,) là tham số
24
khai