1.1 Ngănchặnsự
xâm
nhậpcủa
tác
nhân
gây
bệnh
1.1.3. Sử
dụng
thức
ăn
không
mang
mầmbệnh
z Không nên dùng thức ăntươi trong nuôi thâm canh: ô
nhiễm, khó kiểmsoátlantruyềnbệnh
z Tránh thức ăn nhiễmnấmmốc Aflatoxin (gây hoạitử gan
ĐVTS)
z Thức ăntươisống (tảo, Artemia…)
z Thức ănlàTV thượng đẳng: rau, cỏ cho cá trắm…
z Quảnlýcácđạilýthức ăn…
1.1 Ngănchặnsự
xâm
nhậpcủa
tác
nhân
gây
bệnh
1.1.4. Ngănchặnsự
xâm
nhậpvàtiêudiệtcácsinhvậtlàkýchủ
trung
gian, là
các
sinh
vật
mang
tác
nhân
gây
bệnh
z Nhờ các sinh vậtmangmầmbệnh và các sinh vậtlàkýchủ trùng
gian, mà tác nhân gây bệnh có cơ hội để xâm nhậpvàohệ thống nuôi
và nhiễmvàocơ thểđộng vậtthủysản. Do vậy, ngănchặnvàtiêudiệt
các sinh vật này có ý nghĩa phòng bệnh rấthiệuquả:
z Dùng vôi hay thuốcdiệt địch hại để tiêu diệt các sinh vậtlàkýchủ
trung gian, hay là sinh vậtmangmầmbệnh của các các tác nhân gây
bệnh ở ĐVTS: Dùng Neguvon, sulphát đồng (CuSO
4
) để tiêu diệt ốc
có trong ao ương cá con, để phòng bệnh sưng mang do hậu ấutrùng
sán lá (Metacercarria) và diệt giáp xác hoang dã mang virus đốm
trắng (WSBV); Dùng Saponin để diệt cá trong ao nuôi động vậtgiáp
xác có tác dụng tiêu diệt động vật đơnbàogâybệnh tôm bông, cua
sữa ở giáp xác
1.1 Ngănchặnsự
xâm
nhậpcủa
tác
nhân
gây
bệnh
z Xua đuổi các loài chim ăn ĐVTS xuấthiện ở khu vực
nuôi, vì chúng có thể mang mầmbệnh từ các ổ dịch xâm
nhập vào vùng nuôi mới. Trong nuôi tôm sú thâm canh,
dùng lướichăng xung quanh ao, dùng bạt che phủ bờ ao
để tránh sự xâm nhậpcủagiápxácmạng virus đốmtrắng
vào trong hệ thống nuôi tôm sú thương phẩm.
z Không nên dùng phân chuồng tươi cho NTTS. Các loại
phân chuồng cần được ủ với vôi bột 10% cho hoai, trước
khi dùng để tạomàunướcthíchhợp cho ao nuôi.
1.1 Ngănchặnsự
xâm
nhậpcủa
tác
nhân
gây
bệnh
1.1.5. Tiêu
diệt
các
tác
nhân
gây
bệnh
có
sẵn
ở
trongaonuôi
z Ngay trong ao, bể dùng để nuôi ĐVTS vẫncóthể tồntạinhiềuloại
tác nhân gây bệnh khác nhau, ĐB các ao bể này vừakết thúc mộtvụ
nuôi.
z Tẩydọnaođìa, bể trướcmỗivụ nuôi là những thao tác kỹ thuật quan
trọng, không phảichỉđểtiêu diệthếtnhững tác nhân gây bệnh, mà
còncóý nghĩa trong việctạoramột MT thích hợpvàổn định.
z -Tháocạnao
z -Phơi đáy ao (chú ý các ao chua phèn)
z -Vétbớt (bùn đáy), vét sạch các chât thảitừ lứa nuôi trước
z - Bón vôi để sat trùng, diệttạpvànângpH. Đốivới các bể phảicọ rửa
sạch bằng xà bông, dùng các chất sát trùng ngâm, cọ rửa. Đốivớilồng
bè.
1.1 Ngănchặnsự
xâm
nhậpcủa
tác
nhân
gây
bệnh
1.1.5. Sát
trùng
các
dụng
cụ
dùng
trong
NTTS
z Các dụng cụ dùng trong NTTS như vó cho ăn, chài kiểmtrasinh
trưởng, dây sụckhí, ống xiphon, lưới kéo cá, vợt có thể mang nhiều
mầmbệnh, do vậy không nên dùng chung dụng cụ giữa các ao, các bể
và thường xuyên ngâm các dụng cụ này trong thuốcsáttrùngvàtrước
khi dùng phảirửalạibằng nướcsạch.
1.1.6. Quảnlýcácyếutố
môi
trường
thích
hợpvàổn
định
z QuảnlýMT thíchhợpvớiloạivật nuôi và ổn đinh suốtvụ nuôi, đảm
bảoD
2
cân đốivàhợplýcóý nghĩa phòng bệnh, bởi đãloạibỏ nguy
cơ xảy ra các loạibệnh do MT và D
2
cho ĐVTS.