Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Bệnh học thủy sản : BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH TỔNG HỢP TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN part 2 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.17 KB, 5 trang )

1.1 Ngănchặnsự

xâm

nhậpcủa

tác

nhân

gây

bệnh
z Mộtsố quốcgiađã dùng khí ozon để sát trùng nước trong NTTS.
Ozon là chất có tính oxy hóa rất cao và có thể tạo ra oxygen cho vùng
nước.
z Khi dùng ozon để sát trùng nguồnnước trong nuôi tôm cá, không phải
chỉ có khả năng tiêu diệtnhiềuloạitácnhânnhư virus, vk, nấm, động
vật đơnbào, màcòncókhả năng cảithiệnchấtlượng nước, có thể
oxy hóa các vậtchấthữucơ, các khí độcnhư NH
3
trong nguồnnước.
z Dùng ozon cũng có những hạnchế như có khả năng ănmònrấtmạnh
với các thiếtbị làm bằng kim loạivàbằng plastic.
z Tác dụng diệttrùngcủaozoncũng chịu ảnh hưởng củamộtsố yếutố
như: nhu cầu oxy hóa học COD (chemical oxigen demand), độ mặn
và mật độ tảo phù du có trong nước.
1.1 Ngănchặnsự

xâm


nhậpcủa

tác

nhân

gây

bệnh
z Từđầunăm 2003, mộtsố cấnbộ khoa họccủa phân việnvậtlý,
thuộcviệnHảiDương HọcNhaTrangđãsử dụng mộtloại dung dịch
điệngiải (anolite) đượctạorabằng cách cho dòng điệnchạy qua dung
dịch muối loãng, sựđiệnphâncácphântử nướcvàmuốitạoracác
chấtcókhả năng diệttrùngrấtcaonhư ozon (O
3
), nước oxy già
(H
2
O
2
), ion hypochloride (OCl
-
) và chất hypochlorơ (HOCl), các chất
nàycókhả năng oxy hóa cao nên có hiệuquả diệttrùngmạnh.
z ĐB, đặc tính không bềncủa các chấtnàygiúpchonước đãtiệt trùng
không tồn đọng dư lượng hóa chấtnhư tiệttrùngbằng phương pháp
hóa học, sau 24-48 h các chất điệngiảitrênlạitrở về các phân tử
nướcvàmuốiban đầu.
1.1 Ngănchặnsự


xâm

nhậpcủa

tác

nhân

gây

bệnh
Dùng

phương

pháp

sinh

học
z PP này thường áp dụng trong các hệ thống nuôi
tuần hoàn và bán tuần hoàn,
z Nước đãsử dụng có thểđượclàmsạch nhờ sự tồn
tạivàPT củamộtsố VSV, thường là vk có lợinhư
Nitrobacter , có khả năng sử dụng nitrơ thừavà
cạnh tranh chiếmchỗ, kìm hãm sự PT củacácvk
gây bệnh trong MT nước, trước khi nguồnnước này
đượctáisử dụng.
1.1 Ngănchặnsự


xâm

nhậpcủa

tác

nhân

gây

bệnh
Phương

pháp

sinh

thái
z Dựa vào nhu cầusinhtháicủatừng loại tác nhân gây bệnh, ta có thể
sử dụng PPST để tiêu diệt chúng.
z Trong trạiSX tômsúgiống, để kìm hãm sự PT củavkgâybệnh phát
sáng (Vibrrio harvyei, V. parahaemolyticus ) có thể giảm độ mặn
xuống <20%o bắt đầu vào cuối GĐ mysis, đầu GĐ postlarvae. Ở độ
mặn thấp, một số loài vk gây bệnh phát sáng có thể bị kìm hãm PT,
nên khi mật độ vk thấp, bệnh sẽ không xảyra.
z Trong các ao chứanước dùng cho nuôi tôm sú thương phẩm, nếuta
dùng hóa chất(như neguvon) diệthết giáp xác hoang dã là các sinh
vậtmangvirus gâybệnh đốmtrắng (WSBV) của tôm sú, sau 4-5 ngày
ta có thể yên tâm rằng, trong nguồnnướccấpvàoaosẽ không có
virus đốmtrắng, vì ở trạng thái tự do, WSBV không tồntại đượclâu.

1.1 Ngănchặnsự

xâm

nhậpcủa

tác

nhân

gây

bệnh
1.1.2. Sử

dụng

đàn

bố

mẹ



đàn

giống

không


nhiễmcácmầmbệnh

nguy

hiểm
z Tôm sú (Penaeus monodon) bố mẹ có thể mang virus đốmtrắng
(WSBV), virus đầu vàng (YHV), virus MBV; tôm he chân trắng
(P.vannamei) có thể mang virus Taura
z Cá mú bố mẹ có thể mang virus viêm thần kinh (VNN); Cá trắmcóbố mẹ
có thể mang virus xuấthuyết (Reovirus)
z Sử dụng tôm,cá bố mẹ không mang mầmbệnh nguy hiểm để tránh bệnh
lan truyềndọc
z Áp dụng các PP chẩn đoán bệnh nhanh, chính xác để sáng lọctômcábố
mẹ (PP PCR)
z Áp dụng các PP vệ sinh trong các trạigiống để tránh lan truyềnbệnh vào
con giống (rửatrứng bằng thuốc sát trùng, dùng đèn tia cực tím chiếu )

×