Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Đề cương Quản Lý Nhà Nước về Nông Nghiệp Nông Thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.41 KB, 14 trang )

Nông nghiệp nông thôn
Câu 1: Phân tích vai trò của nông nghiệp nông thôn trong sự nghiệp
công nghệ hoá hiện đại hoá ở nớc ta.
Xét về mặt lịch sử phát triển, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất hình
thành đầu tiên của xã hội loài ngời. Nông nghiệp luôn luôn là một ngành
kinh tế có vai trò và vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của hầu hết
các quốc gia trên thế giời. Vai trò quan trọng của nông nghiệp thể hiện ở sự
đóng góp to lớn, toàn diện vào việc phát triển kinh tế xã hội của mỗi đất n-
ớc đó là:
- Cung cấp nguyên liệu gia dụng, lơng thực, thực phẩm cho đời sống con ngời
- Cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất tiểu thủ công nghệ nhất là công
nghệ chế biến, sản xuất đồ gia dụng.
- Xuất khẩu thu ngoại tệ, tạotích luỹ ban đầu đầu t trở lại cho phát triển
kinh tế xã hội.
-Là thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công nghệ dịch vụ là nơi cung cấp đáng
kể việclàm, nhất là những nớc có tiềm năng phát triển nông lâm ng nghiệp.
-Phòng chống ngăn ngừa thiên tai, bảo vệ môi trờng sinh thái, cải tạo vi khí
hâu, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, du lịch đặc biệtlà du lịch sinh thái.
-Nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển, đời sống kinh tế của nông
dân đợc bảo đảm sẽ góp phần ổn định chính trị xã hội, an ninh trật tự đợc
giữ thúc đẩy xây dựng nông thôn mới từng bớc đô thị hoá nông thôn. sản
xuất nông nghiệp đợc thực hiện chủ yếu bởi ngời nông dân trên địa bàn
nông thôn. Nông nghiệp là bộ phận cơ cấu thành chủ yếu của kinh tế nông
thôn, có ảnh hởng quan trọng đến đời sống kinh tế xã hội của nông dân.
Nên nông nghiệp không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề chính trị
quan hệ giữa nông nghiệp với công nghệ, giữa nông dân với công nhân, tri
thức, giữa nông thôn và thành thị.
ở nớc ta, nông nghiệp có vai trò ngày càng lớn trong việc đảm bảo an ninh
lơng thực, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên của đất nớc và xoá đói
giảm nghèo. Tăng trởng trong nông nghiệp thờng đi đôi với mức tăng trởng
gần nh tơng tự trong các ngành phi nông nghiệp. Bởi lẽ, nếu áp dụng tốt


những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại nông nghiệp thì năng suất nông
nghiệp có thể tăng với nhịp độ không kém nhiều các khu vcj kinh tế khác.
Khi nông dân ngỳ càng a chuộng hàng nội địa nhiều hơn cũng nh có nhu
1
cầu lớn về dịch vụ, hàng hoá để hỗ trợ sản xuất ngày càng tăng thì sản xuất
phi nông nghiệp ở thành thị và nông thôn phát triển theo. Sự tăng trởng tạo
công ăn việc làm cho ngời dân nên tố độ di dân vào thành phố sẽ giảm một
cách tự nhiên và đỡ phức tạp về kinh tế, chính trị, xã hội, môi trờng.
Nh vậy, tăng trởng trong nông nghiệp đa đến tăng trởng chung ở thành thị
và nông thôn, hỗ trợ ổn định xã hội do các cơ hội làm ăn đợc phân bố hợp
lý, đồng đều.
Trớc đây khi công nghệ và đô thị cha phát triển thì nông nghiệp nông thono
giữ vị trí bao trùm. Khi công nghệ đô thị phát triển thì nông nghiệp bị thu
hẹp kể cả lãnh thổ và dân số. Để quá trình đô thị hoá nông thôn diễn ra
thuận lợi theo định hớng cần phải tiến hành quyhoạch Nhà nớc NT quy
hoạch xây dựng và phát triển khu dân c cho nông thông nhằm tạo lập cơ sở
vật chất và kỹ thuật lợi cho việc triển khai các hoạt động sản xuất cũng nh
tổ chức cuộc sống của ngời dân lao động trên địa bàn nông thôn.
Trớc đây công tác xây dựng phát triển và quản lý các khu dân c nông thôn
đợc nghiên cứu và triển khai trên cơ sở nền kinh tế kém phát triển quy
hoạch tản mạn không hợp lý. Khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo
định hớng XHCN thì các phơng thức tổ chức rất đa dạng, tổ chức cuộc sống
ở nông thôn xuất hiện nhiều yếu tố mới, do đó, công tác quy hoạch, phát
triển và quản lý các khu dân c nông thôn cần đợc sửa đổi bổ sung phù hợp
với nền kinh tế xã hội hiện nay và xây dựng cuộc sống mới trong tơng lài.
Có nh vậy mới nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của dân và
dần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
Các đô thị lớn nớc ta đặc biệt là TP Hà Nội và TPHCM đang đứng trớc
những áp bức lớn về dân số và lao động từ ngoài vào nhất là từ nông thôn.

áp lực về dân số sẽ kéo theo sự tập trung sản xuất công nghệ, dịch vụ. Và
gây tình trạng quá tải, xuống cấp của kết cấu hạ tầng, gia tăng ô nhiễm môi
trờng, phức tạp về an ninh trật tự nên tốn kém nhiều tiền để cải tạo phát
triển ổn định mới có thể đáp ứng đợc nhu cầu của các, đô thị này. Để giải
quyết triệt để phải đẩy mạnh quá trình đô thị hoá nông thôn, tăng cờng phát
triển về lợng và chất của các đô thị vừa và nhỏ. Làm vậy mới có thể kiểm
soát đợc, hạn chế đợc sự di dân vào các đô thị lớn, vừa cải tạo, nâng cấp các
khu đô thị hiện có giúp cho sự phát triển hài hoà, ổn định và bền vững.
2
Câu 2: Trình bày những nét đặc thù của Nhà nớc NT để từ đó hoàn
thiện công tác quản lý đối với NN-NT: Do tính chất sản xuất và hoạt
động kinh tế xã hội chi phối mà NN-NT có những nét đặc thù:
-NN là ngành kinh tế chịu sự tác động và chi phối mạnh của quy luật tự
nhiên và các điều kiện, tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết nên khi quản lý
kinh doanh cần phải tôn trọng các quy luật đó có quy luật sinh học. Mỗi n-
ớc đều có vùng sinh thái khác nhau nên vừa phát huy hết tiềm năng vừa giữ
cân bằng sinh thái trong vùng và cả nớc đảm bảo môi trờng ổn định, bền
vững.
- Khác với công nghệ, trong nông nghiệp quá trình lao động của con ngời lệ
thuộc vào các quá trình hoạt động của các sinh vật sống theo quy luật vận
động, phát triển riêng. Vậy kết hợp tốt quá trình tái sản xuất tự nhiên với tái
sản xuất kinh tế làm cho quá trình tái sản xuất tự nhiên phục vụ tốt mục
đích kinh tế.
- Sản xuất nông nghiệp có tính chất liên ngành và diễn ra trong phạm vi
không gian rộng lớn từ cung cấp các điều kiện sản xuất chế biến và tiêu thụ
sản phẩm. Đặc điểm này tăng thêm mức độ phức tạp của công tác quản lý.
- Lao động trong khu vực nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất là ở các quốc
gia và khu vực chậm phát triển. ở nớc ta đến năm 2000 lao động nông
nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng lớn (72%), công nghiệp mới chỉ thu hút phần nhỏ
lao động từ nông thôn. Nên cần chú trọng đến vấn đề phân công lao động

tại chỗ bằng cách thúc đẩy sự phát triển tiểu thủ công nghiệp và các ngành
khác ở nông thôn.
- Trình độ dân trí thấp kém nên kéo theo lạc hậu về kinh tế xã hội, các tệ
nạn mê tín di đoan, hủ tục lạc hậu ảnh hởng không nhỏ đến phát triển kinh
tế xây dựng nông thôn mới.
Ngoài những đặc điểm tổng quát, NNNT Việt Nam còn có những điểm
đáng quan tâm:
- Việt nam là quốc gia có diện tích đất tự nhiên không lớn nhất là đất sản
xuất nông nghiệp (30%) trong khi dân số đông nên bình quân đất sản xuất
tính theo đầu ngời thuộc loại thấp nhất thế giới. Đất sản xuất nông nghiệp
bị chia nhỏ, manh mún trong khi dân số nông thôn vẫn tăng trên 2% năm
làm cho sản xuất hàng hoá phát triển chậm, lao động d thừa, việc làm thiếu
thu nhập thấp.
3
- Do nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nớc ta có thảm thực vật, quần
thể động vật phong phú, có điều kiện bố trí và sử dụng lao động, công cụ
sản xuất tốt hơn mang lại hiệu quả cao.
- Cây lơng thực chủ yếu là cây lúa nớc nhng diện tích đang bị thu hẹp.
- NNVN chuyển từ một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu phân tán và cha có công
nghiệp phát triển, vận động theo cơ chế thị trờng là một thách thức không
dễ vợt qua.
- Sự không đồng đều về trình độ phát triển sản xuất và quản lý cùng với các
điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật giữa các vùng và đa dạng hoá của các
vùng làm phức tạp của quản lý tăng lên.
- Trình độ của lực lợng sản xuất ở nông thôn yếu kém đã tác động tiêu cực
đến cả đầu vào, đầu ra của nông sản hàng hoá.
Từ những đặc điểm chung và riêng ở Việt Nam cho thấy NNNT là một tổng
thể các yếu tố tự nhiên, kinh tế, kĩ thuật, xã hội gắn bó mật thiết với nhau.
Vì vậy trong quản lý NNNT, các chính sách cần đợc ban hành trong một hệ
thống đồng bộ bổ sung hỗ trợ cho nhau, tác động qua lại lẫn nhau tạo nên

sức mạnh tổng hợp đa nông nghiệp nông thôn đi lên.
Câu 3: Phân tích nguyên nhân ảnh hởng đến thực trạng NNNT trong
giai đoạn đổi mới vừa qua. Thực trạng đó đặt ra vấn đề gì cần nghiên
cứu để giải quyết thúc đẩy nông nghiệp kinh tế nông thôn phát triển?
Trong một thời gian dài nông nghiệp nông thôn vẫn diễn ra nhiều tồn tại
yếu kém, những nguyên nhân ảnh hởng đến thực trạng là:
- Chúng tra cha thực hiện đúng đắn đờng lối của các nghị quyết của Đảng
đề ra là: coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn coi
đó là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nớc trong giai đoạn hiện nay.
- Một số chính sách của Đảng và Nhà nớc chậm đổi mới, cha thông thoáng
thiếu đồng bộ, cha phù hợp với nền sản xuất hàng hoá quy mô lớn và thúc
đẩy xuất khẩu, nhất là các chính sách đất đai, công nghệ, khoa học Việc
vận dụng các kinh nghiệm quản lý tiên tiến còn hạn chế. Đầu t cho nông
nghiệp nông thôn còn thấp cha xứng đáng với vai trò của nó trong nền kinh
tế.
- Trong điều hành cha chú ý nắm bắt thực tiễn, không kịp thời tháo gỡ khó
khăn, vớng mắc, uốn nắn sai lầm, lệch lạc trong thực hiện chủ trơng, chính
sách, chậm tổng kết kinh nghiệm và những mô hình mới, những nhân tố mới
4
của quần chúng. Kinh tế Nhà nớc cha đợc củng cố để phát huy vai trò chủ đạo
và hớng dẫn hỗ trợ kinh tế hộ, kinh tế hợp tác, t nhân. Công nghiệp thơng
nghiệp cha liên kết chặt chẽ nên cha phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới. Luật đất đai có những quy định cha phù hợp, việc thực
hiện còn nhiều khuyết điểm lúng túng.
- Một số cán bộ lãnh đạo, quản lý cha nhận thức vị trí sâu sắc, vai trò của
nông nghiệp, nông thôn và yêu cầu tăng cờng khối liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Một số địa phơng cha xác
định đúng tiềm năng, nội lực kinh tế cần tập trung phát huy là ở NNNT. Hệ
thống quản lý chỉ đạo nông nghiệp và phát triển nông thôn còn phân tán

hiệu quả thấp cha đáp ứng yêu cầu trình độ mới.
- Cha có quy hoạch khoa học về xây dựng làng xã nên không có cơ sở và
công cụ quản lý trật tự xây dựng. Cha có một hệ thống hoàn chỉnh và đồng
bộ các văn bản pháp quy hớng dẫn quy hoạch xây dựng chủ yếu là tự phát,
mạnh ai nấy làm. Thiếu sự chỉ đạo, t vấn hớng dẫn thống nhất.
Thực trạng đó đặt ra một số vấn đề cần nghiên cứu giải quyết.
- Hoạch định phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Xây dựng đồng độ và ban hành hệ thống thể chế tạo môi trờng pháp lý
cho phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Quy hoạch phát triển các lĩnh vực trong nông nghiệp, làm ng nghiệp
- Tạo lập và huy động mọi nguồn vốn đầu t mở rộng hệ thống quỹ tín dụng
để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Thực hiện quản lý toàn diện trên tất cả mọi lĩnh vực, mọi địa bàn và với tất cả
các thành phần kinh tế các tổ chức cá nhân theo đúng quy định pháp luật.
- Kiểm tra giám sát việc thực hiện đờng lối, chính sách, các thể chế quản lý
của Nhà nớc, uốn nắn sai lầm lệch lạc, xử lí các vi phạm.
Câu4: Các quan điểm của Đảng và Nhà nớc về phát triển nông nghiệp
nông thôn. Các quan điểm dựa trên cơ sở nào?
Trong từng thời kì phát triển, Đảng ta lại hoàn thiện những quan điểm xây
dựng CNXH cho phù hợp với điều kiện thực tế và xu thế vận động của thời
đại. Trên cơ sở quan điểm phát triển chung, các ngành các cấp vận dụng
cho phù hợp với yêu cầu phát triển của ngành mình. Trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn cần quán triệt các quan
điểm sau:
5
- Coi trọng thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong nông nghiệp và
xây dựng nông thôn, đa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn.
Đây là nhiệm vụ quan trọng cả trớc mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn định tình
hình kinh tế, chính trị xã hội, củng cố liên minh công nông với tầng lớp trí
thức đẩy mạnh công nghệ hoá hiện đại hoá đất nớc theo định hớng XHCN.

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp và công
nghiệp chế biến ngành nghề, gắn công nghiệp hoá với dân chủ hoá và nâng
cao dân trí tạo ra sự phân công lao động mới giải quyết việc làm, nâng cao đời
sống xoá đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành thị và
nông thôn, thực hiện mục tiêu dân số và kế hoạch hoá gia đình có kết quả.
- Phát huy lợi thế của từng vùng và cả nớc, áp dụng nhanh các tiến bộ khoa
học và công nghệ để phát triển Nhà nớc hàng hoá đa dạng, đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm với nhiều thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể, HTX dần
dần trở thành nền tảng hợp tác và hớng dẫn t nhân phát triển theo đúng pháp
luật.
- Tiếp tục phát triển nhiều hình thức kinh tế hợp tác, các loại hình HTX dịch
vụ cho kinh tế hộ nông dân từng bớc xây dựng HTX nông nghiệp theo luật
HTX chú trọng liên kết kinh tế Nhà nớc với các thành phần kinh tế khác,
tạo điều kiện và khuyến khích mạnh mẽ hộ nông dân và những ngời có khả
năng đầu t phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ ở nông thôn.
Câu5: Trình bày nhận xét về các mục tiêu định hớng mà NNNT nớc ta h-
ớng tới những năm đầu thế kỉ 21
Mục tiêu phát triển NNNT ở Việt Nam là xây dựng một nền nông nghiệp và
kinh tế Nhà nớc phát triển, tăng trởng bền vững với nhịp độ cao trên cơ sở
kỹ thuật hiện đại, cơ cấu hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ và phù hợp nhằm
giải phóng mạnh mẽ sức lao động, tăng năng suất, giải quyết việc làm, tăng
thu nhập tiến tới cải thiện đời sống nhân dân nông thôn, rút ngắn khoảng
cách giữa nông thôn và thành thị, xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện
đại, công bằng góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc.
Để đạt đợc mục tiêu trên, giai đoạn 2001-2010 Đảng và Nhà nớc ta đã xác
định các mục tiêu cụ thể mà nông nghiệp nông thôn phải định hớng tới là:
6

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá tăng nhanh khối lợng sản phẩm hàng hoá, nhất là hàng nông lâm
thuỷ sản qua chế biến kim ngạch xuất khẩu, giảm tỉ lệ lao động nông
nghiệp, tăng tỉ trọng công nghiệp dịch vụ trong cơ cấu kinh tế nông thôn.
- Bằng nhiều biện pháp để giải quyết việc làm nâng cao thu nhập của dân c
nông thôn, xoá hộ đói, giảm tỉ lệ hộ nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội nông thôn, chú trọng phát triển hệ thống thuỷ lợi, đảm bảo đờng giao
thông thông suốt đến trung tâm xã, có đủ trờng học trạm y tế, nớc sạch và
điện cho sinh hoạt cải tạo quy hoạch xây dựng làng, bản, xóm, ấp theo mô
hình nông thôn mới.
- Bảo vệ môi trờng sinh thái ngăn chặn nạn phá rừng, có chính sách huy
động nhân dân và các thành phần kinh tế tích cực khoanh nuôi, tái sinh, bảo
vệ và trồng cây đa tỉ lệ che phủ của rừng đạt 43% năm 2010.
- Nâng cao năng lực đánh bắt thuỷ, hải sản, chú trọng thâm canh và đẩy
mạnh nuôi trồng thuỷ hải sản phục vụ xuất khẩu phấn đầu để sớm đứng vào
hàng ngũ những quốc gia có sản lợng thuỷ hải sản lớn trong khu vực và thế
giới.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ đảm bảo ổn định chính trị xã hội xây
dựng nếp sống văn minh ở nông thôn.
Dựa trên mục tiêu phát triển của nông nghiệp nông thôn, định hớng phát
triển nông lâm ng nghiệp và kinh tế nông thôn đến năm 2010 là:
- Công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn theo hớn đẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, lao động, hình thành nền công nghiệp hoá
lớn phù hợp với nhu cầu thị trờng và điều kiện sinh thái từng vùng. Đa
nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh tế nông nghiệp đật
mức trung bình tiên tiến trong khu vực về trình độ công nghệ và giá trị gia
tăng trên một đơn vị diện tích. Tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng,
mở rộng sản phẩm tiêu thụ. Đẩy mạnh điện khí hoá, cơ giới hoá ở nông
thôn. Tăng đầu t xây dựng kết cấu hạ tầngkt xã hội nông thôn, xây dựng
cuộc sống văn minh dân chủ, công bằng ở nông thôn.

- Xây dựng hợp lí cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Nâng cao giá trị và hiệu quả
xuất khẩu gạo. Phát triển các vùng cây công nghiệp đáp ứng nhu cầu
nguyên vật liệu cho công nghiệp và xuất khẩu nh bông, dâu tằm, mía, lạc,
cao s, cà phê
- Phát triển và nâng cao chất lợng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm.
7
- Phát huy thế mạnh của ngành thuỷ sản tạo thành ngành xuất khẩu mũi
nhọn, vơn lên hàng đầu trong khu vực. Phát triển mạnh việc nuôi trồng thuỷ
hải sản nhất là nuôi tôm theo hớng thâm canh, giữ gìn môi trờng sông nớc
đảm bảo cho sự tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Phát triển tài nguyên rừng nâng cao độ che phủ của rừng lên 43%. Đẩy
mạnh trồng rừng kinh tế tạo nguồn gỗ nguyên liệu cho công nghiệp giấy,
làm đồ gỗ gia dụng và mĩ nghệ xuất khẩu
- Tăng cờng tiềm lực khoa học công nghệ trong nông nghiệp nhất là công
nghiệp sinh học trong lai tạo, sản xuất giống và nâng cao trình độ thâm
canh. Đa nhanh công nghệ mới vào sản xuất. Phát huy tácdụng của cán bộ
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ng.
- Hoàn thiện về cơ bản hệ thống thuỷ lợi ngăn mặn, giữ ngọt kiểm soát lũ, t-
ới tiêu đảm bảo an toàn, ổn định cho sản xuất nông nghiệp và đời sống
nông dân. Đối với những khu vực thờng bị bão lụt, cùng với các giải pháp
hạn chế tác hại thiên tai, phải điều chỉnh quy hoạch sản xuất và dân c thích
nghi với điều kiện thiên nhiên.
- Hoàn thành các khu vực tập trung công nghiệp, các điểm công nghiệp, các
làng nghề với công nghệ thích hợp gắn với thị trờng trong nớc và xuất khẩu.
- Giá trị sản lợng nông nghiệp tăng bình quân hàng năm 4 -> 4,5%. Duy trì
khoảng triệu tấn, mức xuất khẩu gạo hàng năm đạt 4 triệu tấn.
- Tỉ trọng nông nghiệp trong GDP khoảng 16 -> 17%, tỉ trọng ngành chăn
nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 25%. Thuỷ sản đạt sản l-
ợng 3 -> 3,5 triệu tấn. Bảo vệ 10 triệu ha rừng tự nhiên, hoàn thành trồng
mới 5 triệu ha rừng. Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản đạt 9 -> 10 tỷ

USD trong đó thuỷ sản khoảng 3,5 tỷ USD.
Câu 6: Vai trò một số chính sách trong quá trình phát triển nông nghiệp
nông thôn nớc ta.
a. Chính sách đất đai: Nhà nớc giao đất, cho thuê đất để các tổ chức cá
nhân ổn định lâu dài. Nhà nớc quản lý kiểm soát chặt chẽ việc tích tụ tập
trung ruộng đất phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sự phát triển của
công nghiệp dịch vụ. Đẩy mạnh việc giao đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất lâu dài ổn định cho nông dân. Bảo vệ diện tích đất canh
tác lúa nớc. Cần khai hoang mở rộng diện tích trồng lúa nớc.
b. Chính sách về các thành phần kinh tế:
8
- Kinh tế hợp tác và hợp tác xã: Rà soát lại các hoạt động của các HTX
nông nghiệp, khuyến khích các hợp tác xã nông nghiệp chuyển dịch cơ cấu
ngành nghề.
- Kinh tế Nhà nớc: Hớng hoạt động kinh tế vào làm dịch vụ đầuvào đầu ra.
Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các nông lâm trờng. Đổi mới cơ
chế quản lý đất đai và lao động của các nông lâm trờng.
- Các thành phần kinh tế khác: Khuyến khích kinh doanh đầu t, phát triển
kinh tế lâu dài,liên doanh giữa Nhà nớc với t bản t nhân.
c. chính sách khoa học và công nghệ
- Phát triển thuỷ lợi, đầu t nâng cấp tăng cờng công tác quản lý khai thác có
hiệu quả các công trình đã có và hoàn thành các công trình dở dang. Phát
triển khoa học và công nghệ nh công nghệ sinh học, chế biến, sản xuất máy
móc, thiết bị công cụ sản xuất.
d. Các chính sách đầu t tín dụng và thị trờng: Từng bớc tăng đầu t cho nông
nghiệp và nông thôn tập trung trớc hết cho xây dựng và phát triển cơ cấu hạ
tầng, khuyến khích nhân dân và các nhà đầu t trong và ngoài nớc đầu t vào
các lĩnh vực trực tiếp phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.
e. Chính sách phát triển kinh tế trang trại: Phát triển kinh tế trang trại
nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kĩ thuật kinh nghiệm quản

lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững. Các hộ gia đình, cá nhân đầu
t phát triển kinh tế trang trị đợc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài theo pháp luật để sản xuất kinh doanh.
g.Chính sách đối với miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số:
- Mạnh dạn đổi mới cơ cấu kinh tế theo hớng phát huy lợi thế của từng
vùng.
- Khẩn trơng giao đất giao rừng đến từng hộ nông dân.
- Cải thiện nâng cấp cơ sở hạ tầng ở miền núi.
- Giúp đỡ bà con miền núi và vùng đồng bào các dân tộc xây dựng và thực
hiện tốt các dự án thuộc chơng trình của chính phủ do quốc tế tài trợ.
h. Các chính sách xã hội: thực hiện tốt việc xoá đói giảm nghèo ở nông
thôn. Hạn chế đến mức cao nhất sự chênh lệch về thu nhập và đời sống của
thành thị và nông thôn. Phát triển giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá và sinh đẻ
có kế hoạch trên địa bàn nông thông, nâng cao dân trí và trình độ khoa học
kĩ thuât.
9
Câu7: Tại sao phải coi trọng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế
nông thôn? Nêu phơng hớng phải tích cực chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp và kinh tế nông thôn mới có thể tiếp tục giải phóng sức lao động,
mở rộng các ngành nghề, tạo ra nhiều công ăn việc làm khai thác hết lợi
thế của từng vùng, miền để tăng thu nhập, cải thiện đời sống vật chất,
văn hoá của nông dân, từng bớc xoá đói giảm nghèo ở nông thôn.
* Hớng chuyển dịch: Giảm tỉ trọng giá trị sản phẩm lơng thực, tăng tỉ trọng
cây công nghiệp rau quả và chăn nuôi hớng chuyển dịch của cơ cấu kinh tế
nông thôn là tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ giảm tỉ trọng nông
nghiệp.
- Quy hoạch phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn
theo hớng hiệu quả, ổn định và bền vững.
- Tăng cờng đầu t các cây trồng vật nuôi có quy mô xuất khẩu tơng đối lớn.
- Khuyến khích mọi ngời dân và doanh nghiệp tham gai đầu t phát triển các

ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ bằng cách chú trọng
xây dựng cơ cấu hạ tầng xoá bỏ thủ tục phiền hà trong đăng kí kinh doanh.
- Điều chỉnh chính sách ruộng đất để tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn. chính sách ruộng đất sao ch khuyến khích các hộ nông
dân chuyển đổi ruộng đất cho nhau để khắc phục tình trạng ruộng đất quá
phân tán. Trong khi chuyển nhợng một bộ phận nông dân chuyển nhợng
ruộng thuộc quyền sở hữu của mình để có vốn chuyển sang ngành nghề
khắc phục, mặt khác nông dân có điều kiện tích tụ ruộng đất, mở rộng quy
mô sản xuất đa sản xuất phát triển theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá
mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra.
Câu8: Nhà nớc phải làm gì để phát huy các thành phần Kinh tế nông
thôn?
Những năm vừa qua cơ cấu thành phần kinh tế ở nông thôn đã có những
thay đổi rất cơ bản: Kinh tế cá thể và t nhân có điều kiện bật dậy, phát triển
theo khả năng của mình, hình thức kinh tế HTX giảm, nông dân có nhiều
hình thức kinh tế hợp tác mới. Điều đó khẳng định tác dụng to lớn của
chính sách kinh tế nhiều thànhphần của Đảng và Nhà nớc ta. Các thành
phần kinh tế đó cần phải đợc phát triển theo hớng sau:
a. Thứ nhất: khuyến khích phát huy vai trò kinh tế hộ gia đình vì nó có vai
trò vị trí rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Do nớc ta đất ít ngời
đông nên kinh tế hộ nông dân hiện chỉ là kinh tế tiểu nông sản xuất manh
10
mún, về lâu dài sẽ là lực cản đối với nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá vì
quy mô đó hạn chế ứng dụng công nghệ tiến bộ năng suất lao động thấp
mất sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Để tiếp tục phát huy vai trò kinh tế hộ cần phải làm cho nông dân thực
sự là đơn vị kinh tế tự chủ khuyến khích tạo điều kiện cho nông dân làm
giàu trở thành hộ sản xuất hàng hoá gắn với việc xoá đói giảm nghèp
khuyến khích ai giỏi nghề gì làm nghề ấy. Đặc điểm khuyến khích các hộ
nông dân các trang trại gia đình và các thành phần kinh tế khác liên kết với

nhau, hình thành các tổ chức để mở rộng quy mô, thu hút và hỗ trợ những
gia đình khó khăn.
b. Thứ ba: Đổi mới các doanh nghiệp nông lâm nghiệp Nhà nớc: Các doanh
nghiệp nông lâm nghiệp Nhà nớc phải chuyển hẳn sang hoạt động dịch vụ
chuyển giao quốc doanh có vị trí quan trọng để sản xuất có hiệu quả, xếp
lại những doanh nghiệp yếu kém chọn lọc tổ chức thêm một số doanh
nghiệp mới đủ mạnh để đảm bảo vai trò chủ đoạ trong khâu cung ứng giống
vật t, hớng dẫn kĩ thuật chế biến và tiêu thụ nông sản.
d. Th t: Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế khác trong NNNT:
Khuyến khích mọi ngời có vốn có kinh nghiệm quản lý kinh tế tự đầu t hoặc
liên kết liên doanh dới mọi hình thức để phát triển ngành nghề dịch vụ công
nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế biến và công nghiệp sử dụng nhiều lao động,
xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế trang trại. Nhà nớc cũng khuyến
khích t nhân trong nớc và các nhà đầu t nớc ngoài tham gia sản xuất kinh doanh
nông nghệp nhất là đầu t vào công nghiệp nông thôn xây dựng cơ sở hạ tầng,
liên doanh với Nhà nớc, HTX hoặc t nhân để xây dựng các cơ sở chế biến tìm
thị trờng tiêu thụ nông sản.
Câu9: Phân biệt mô hình HTX kiểu cũ và HTX kiểu mới. Phơng hớng
phát triển thành phần kinh tế.
- HTX kiểu mới là tổ chức kinh doanh mang tính tự nguyện vì kinh tế càng phát
triển thì nhu cầu hợp tác càng cao. Các thành viên tham gia HTX phải góp cổ
phần tạo vốn cho HTX hoạt động. HTX chỉ tập trung vào các khau sản xuất mà
từng hộ không cho kinh tế các hộ thành viên, lợi nhuận thu đợc phân phối theo
cổ phần và mức độ sử dụng dịch vụ của các hộ thành viên. Nông dân trong hợp
tác xã kiểu mới phát huy đợc tính chủ động sáng tạo và phát huy vai trò kinh tế
hộ ở nông thôn trong cơ chế thị trờng.
11
- HTX kiểu cũ dùng áp lực, nặng về hành chính. Hợp tác xã kiểu cũ làm tất
cả mọi việc. HTX chuyển sang làm dịch vụ, hớng dẫn sản xuất chuyển giao
kĩ thuật. HTX kiểu cũ chỉ còn tồn tại trên hình thức phải xây dựng đề án

giải pháp xử lý đối với từng loại. Trong HTX kiểu cũ nông dân luôn luôn
thụ động trông chờ vào kết quả hoạt động của HTX.
Phơg hớng: Cần phải tổ chức rút kinh nghiệm để hớng dẫn giúp đỡ các
HTX hoạt động hớng và có hiệu quả.
Câu10: Thế nào là kinh tế trang trại? Để phát triển loại hình kinh tế này
cần tập trung vào vấn đề gì?
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất trong nông, lâm, ng nghiệp có mục đích
chủ yếu là sản xuất hàng hoá, t liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng của một ngời chủ độc lập, sản xuất đợc tiến hành trên quy mô ruộng đất và
các yếu tố sản xuất đợc tập trung đủ lớn với cách thức tổ chức tiến bộ và trình độ
kĩ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trờng.
Để phát triển loại hình kinh tế này cần tập trung vào những vấn đề sau:
a. Thứ nhất: Thừa nhận đơn vị pháp lí của kinh tế trang trại và sớm tạo
khung pháp lí rõ ràng và thuận lợi để những ngời có vốn, có đầu óc kinh
doanh yên tâm hình thành và phát triển kinh tế trang trại mạnh dạn đầu t
vào các hoạt động khác.
b. Th hai: Sau khi đã có tiêu chí nhậndạng trang trại chính thức các bộ,
ngành có liên quan ban hành chế độ báo cáo phù hợp để phục vụ yêu cầu
quản lý Nhà nớc.
c. Thứ ba: Hòan thiện quy hoạch tổng thể và quy hoạch cụ thể phát triển
kinh tế xã hội của các vùng, các địa phơng trong cả nớc để định hớng phát
triển cho kinh tế hộ và kinh tế trang trại theo khả năng lợi thế của vùng và
để phát triển nông sản hàng hoá trên cơ sở gắn bó giữa sản xuất chế biến và
tiêu thụ sản phẩm
c. Thứ t: Ban hành hoặc bổ sung thêm các chính sách để tạo môi trờng pháp
lí cho hoạt động sản xuất kinh tế của trang trại
e. Thứ năm: Cần xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách để theo dõi
quản lý lại hình kinh tế trang trại. Đội ngũ này phải đợc tổ chức thông suốt
từ Trung ơng đến địa phơng. Nhiệm vụ của bộ phận nàylà nắm bắt kịp thời
tình hình bất bình thờng và đề nghị hớng giải quyết trong quá trình phát

triển trang trại.
12
Câu 11: Thế nào là công nghiệp nông thôn? Cần thực hiện những giải
pháp gì để phát triển CNNT?
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của ngành công nghiệp với các trình
độ phát triển, quy mô, phơng thức sản xuất và quản lý khác nhau, đợc phân
bố ở nông thôn gắn liền với sự phát triển của kinh tế xã hội ở nông thôn,
bao gồm nhiều ngành nghề có quan hệ.
Những giải pháp để phát triển công nghiệp:
- Huy động hết công suất của nhiều cơ sở công nghiệp hiện có để phục vụ
nông nghiệp, nông thôn có hiệu quả hơn.
- Các doanh nghiệp công nghiệp phục vụ nông nghiệp phải sử dụng năng
lực hiện có để sản xuất và cung cấp nông cụ chế biến của Nhà nớc có trách
nhiệm phát triển vùng nguyên liệu ổn định lâu dài, đảm bảo lợi ích của ngời
sản xuất ở vùng nguyên liệu và lợi ích của doanh nghiệp.
- Đa công nghiệp vừa và nhỏ vào phục vụ nông nghiệp, từng bớc phát triển
công nghiệp nông thôn đa dạng, khôi phụ và hiện đại hoá các nghề truyền
thống,mở mang nghề mới phục vụ thiết thực cho sản xuất, đời sống và xuất
khẩu.
- Khuyến khích phát triển các ngành dịch vụ phù hợp với yêu cầu phát triển
nông lâm ng nghiệp, công nghiệp chế biến, công nghiệp xây dựng theo h-
ớng đa dạng hoá và phù hợp với nhu cầu đời sống hàng ngày không ngừng
tăng lên của ngời dân.
Câu 12: Mục tiêu, biện pháp xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng nông
thôn:
Kết cấu hạ tầng có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội,
nâng cao đời sống của nhân dân ở nông thôn góp phần thu hẹp chênh lệch
về điều kiện sống và lao động giữa đô thị và nông thôn văn minh, hiện đại.
- Trớc hết phải đẩy mạnh phát triển thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mơng nhằm
phục vụ sản xuất nông nghiệp. Hạn chế gây ô nhiễm. Từng bớc nâng cao

mức độ của đê biển, đê sông hồng và các sông lớn bảo vệ an toàn trớc thiên
tai lũ lụt.
- Ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, kĩ thuật, phục vụ cho sản
xuất, không coi nhẹ kết cấu hạ tầng phục vụ đời sống nhân dân nh nhà trẻ,
trờng học, trạm y tế Các công trình này do tác động của kinh tế thị trờng
nên có chuyển biến đáng kể.
13
- Giao thông: Đảm bảo liên hệ thuận lợi các đờng liên xã liên thôn phải xây
dựng kiên cố.
- Điện và thông tin: Tiến tới 100% số xã đợc cấp điện và đều có thông tin
liên lạc nối liền.
- Trờng học: Tiến tới đủ lớp cho học sinh, xoá bỏ học ca ba. Các trờng cần
xây dựng kiên cố.
- Trạm xá, nhà hộ sinh: Xây dựng khang trang sạch sẽ phục vụ tốt khám
chữa bệnh cho dân.
- Cấp nớc sạch: Tiến tới 100% dân nông thôn đợc sử dụng nớc hợp vệ sinh.
- Các công trình dịch vụ khác: trạm truyền thanh, bu điện, th viện, nhà văn
hoá, câu lạc bộ, thể thao phải đợc quy hoạch xây dựng tập trung ở trung
tâm xã.
- Công tác quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn cần thực
hiện đồng bộ. Cần kết hợp giữa trung ơng và địa phơng, Nhà nớc và nhân
dân cùng làm. Nhà nớc tạo điều kiện ban đầu nh cho vay vốn với lãi suất u
đãi, cấp kinh phí một phần đầu t xây dựng, giảm nhẹ thuế nông nghiệp, cho
u tiên cấp kinh phí một phần đầu t xây dựng, giảm nhẹ thuế nông nghiệp,
cho u tiên tiếp nhận các dự án tài trự từ nớc ngoài về phát triển nông nghiệp
nông thôn.
14

×