Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Đề cương quản lý và phát triển tổ chức hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.28 KB, 31 trang )

QU N Lí V PHT TRIN T CHC HNH CHNH NH NC
Câu 1.Tổ chức: khái niệm, các cách tiếp cận, tại sao nói tổ chức là một thực thể xã
hội phức tạp?sự khác nhau giữa tổ chức hành chính nhà nớc với các tổ chức xã hội
khác.
Câu 2.phân tích các đặc trng cơ bản của một tổ chức
Câu 3.Phân tích các đặc trng cơ bản của tổ chức hành chính nhà nớc?Dấu hiệu để
phân biệt tổ chức hành chính nhà nớc với các tổ chức khác.
Câu 4. tại sao lại hình thành tổ chức HCNN ở trung ơng và địa phơng
Câu 5 .Phân tích các nguyên tắc cơ bản trong mối quan hệ giữa tổ chức hành chính
nhà nớc ở trung ơng và địa phơng
Câu 6 . Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nớc? Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà n-
ớc Việt nam.
Câu 7 . Trình bày các mô hình tổ chức tổ chức HCNN ở trung ơng và phân tích sự
khác nhau giữa các mô hình này? Mối quan hệ giữa các quyền lập pháp và hành
pháp có ảnh hởng gì đến việc hình thành các tổ chức hành chính nhà nớc ở trung -
ơng.
Câu 8. Hãy thể hiện bằng sơ đồ hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp của
nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Câu 9 . Trình bày các cách thức (mô hình) tổ chức hệ thống tổ chức hành chính điạ
phơng hiện nay?Liên hệ với Việt nam.
Câu 10. Thiết kế tổ chức là gì? trình bày các phơng pháp thiết kế tổ chức hành
chính nhà nớc?
Câu 11. Phân tích các yếu tố hiệu quả của tổ chức hành chính nhà nớc.
Câu 12 .TRình bày các yếu tố ảnh hởng tới hiệu quả hoạt động của các tổ chức
hành chính nhà nớc?Yếu tố nào là quan trọng nhất?Tại sao?
Câu 13 . Cơ cấu tổ chức có ảnh hởng nh thế nào đến hiệu quả của tổ chức ? Phân
tích các yếu tố cơ bản ảnh hởng tới việc lựa chọn cơ cấu tổ chức.
Câu 14 . Phát triển tổ chức là gì? Phân tích những nội dung cơ bản của phát triển tổ
chức?
Câu 15 . Nêu các xu hớng phát triển của tổ chức hành chính nhà nớc hiện nay?


B sung thờm :
1.Trỡnh by khỏi nim v quyn lc? Quyn lc trong t chc c hiu nh th
no ?
2.Trỡnh by cỏc loi c cu t chc ? Trỡnh by loi c cu t chc m anh ch
quen thuc nht ?
3.Anh ch hiu th no l mụi trng t chc? Mụi trng t chc cú nh hng
nh th no n qun lớ v phỏt trin t chc?
1
4.Trỡnh by cỏc loi mc tiờu ca t chc ?
cng : ôn tập quản lý và phát triển tổ chức hành chính nhà nớc
Câu 1.Tổ chức: khái niệm, các cách tiếp cận, tại sao nói tổ chức là một thực
thể xã hội phức tạp?sự khác nhau giữa tổ chức hành chính nhà nớc với các tổ
chức xã hội khác.
#Tổ chức là một thuật ngữ đợc sử dụng rất phổ biến trong đời sống hàng ngày.Xét
trên tổng thể tổ chức đòi hỏi ít nhất 2 ngời trở lên có sự liên kết với nhau nhằm h-
ớng tới mục tiêu chung.Tổ chức là một hệ thống gồm nhiều phân hệ có những mối
quan hệ hữu cơ hợp lý , rõ ràng hợp tác và phân phối chặt chẽ tác động lẫn nhau
trong một tổng thể. Nh vậy có thể hiểu :tổ chức là một hệ thống tập hợp của hai hay
nhiều ngời, có sự phối hợp một cách có ý thức, có phạm vi ( lĩnh vực chức năng
hoạt động)tơng đối rõ ràng; hoạt động nhằm đạt đợc một hoặc nhiều mục tiêu
chung.
Có nhiều cách tiếp cận tổ chức.Cách đa ra các cách tiếp cận khác nhau về tổ chức
cũng xuất phát từ cách nghiên cứu tổ chức từ nhiều giác độ.
-tổ chức đợc xem nh một cỗ máy
-Tổ chức đợc xem nh một cơ thể sống
-Tổ chức đợc nhìn nhận nh một bộ não
-Tổ chức là một nền văn hoá
-tổ chức là một hệ thống có tính chính trị
-tổ chức là một yếu tố tinh thần
-tổ chức đợc nhìn nhận nh một dòng chảy và sự biến hoá

#Tổ chức là một thực thể xã hội phức tạp.
-Trớc hết nói tại sao tổ chức là một thức thể xã hội?Tổ chức là một thực thể xã hội
vì theo khái niệm của tổ chức thì tổ chức thực hiện những chức năng nhất định
trong xã hội, tổ chức gồm nhiều ngời, nhiều mối quan hệ trong xã hội, và điều tất
yếu tổ chức tồn tại trong một xã hội nhất định , nó thuộc một xã hội nhất định, xã
hội là môi trờng cho sự hình thành tồn tại và phát triển của tổ chức, vì vậy tổ chức
là một thực thể xã hội.
-Tổ chức là một thực thể xã hội phức tạp.Tổ chức bao gồm rất nhiều yếu tố cấu
thành trong mỗi yếu tố cấu thành đó lại có rất nhiều yếu tố cấu thành bé hơn và với
mỗi yếu tố đó, mỗi bộ phận lại có sự khác nhau về cơ cấu, mục tiêu, cơ chế quyền
lực, môi trờng Sự phức tạp của tổ chức do đó đòi hỏi nhà lãnh đạo phải có sự kết
hợp của nhiều yếu tố để đạt đợc mục đích quản lý.Có thể nói gắn gọn các yếu tố
cấu thành của tổ chức nh sau:
+Mục tiêu: Nó phụ thuộc vào quy mô của tổ chức và chức năng nhiệm vụ của tổ
chức đợc giao. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức thì mỗi tổ chức ngay
từ ban đầu mỗi tổ chức đã đa ra những mục tiêu cho tổ chức đó Trong một tổ
chức có rất nhiều loại mục tiêu trong đó có: mục tiêu chiến lợc giành đợc cho cả tổ
chức; mục tiêu phối hợp là mục tiêu của mỗi bộ phận nhằm đạt đợc mục tiêu chiến
2
lợc. Phân loại theo thời gian có mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu
trung và dài hạn.
+Cơ cấu tổ chức: Mỗi tổ chức đều phải phân định rõ chức năng nhiệm vụ quyền
hạn của các bộ phận trong tổ chức để thực hiện mục tiêu đã đặt ra. Chính vì vậy
việc bố trí sắp xếp các vị trí trong tổ chức là rất quan trọng. Cơ cấu tổ chức phụ
thuộc vào quy mô tổ chức, cùng nhiệm vụ của tổ chức. Tuỳ theo mỗi tổ chức khác
nhau mà có thể sắp xếp cơ cấu khác nhau.
+Nguồn lực của tổ chức: Mỗi tổ chức muốn tồn tại và phát triển đợc thì các yếu tố
quyết định nhất đó là nguồn lực của tổ chức. Nguồn lực của tổ chức của tổ chức đ-
ợc chia thành: +)nguồn nhân lực , bất kỳ một tổ chức nào đều đòi hỏi đợc cung ứng
về nguồn nhân lực phù hợp với sự phát triển của tổ chức. Đây là nguồn lực quan

trọng nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
.Nguồn cơ sở vật chất.Tổ chức muốn tồn tại và phát triển cần có cơ sở vật chất, vốn
phơng tiện, trang thiết bị máy móc , nhà xởng ,.
+Văn hoá của tổ chức. Các yếu tố văn hoá có ảnh hởng lớn đến việc hình thành
nhân cách con ngời và đơng nhiên ảnh hởng sâu sắc đến tổ chức tồn tại trong môi
trờng văn hoá đó. Văn hoá của tổ chức bao gồm các yếu tố:
.mối quan hệ các thành viên trong tổ chức
.phối hợp làm việc
.chấp hành nội quy tổ chức
.mối quan hệ nhân viên thủ trởng
+Môi trờng của tổ chức. Trong thời đại ngày nay mọi tổ chức muốn cạnh tranh thì
cần có áp dụng về khoa học công nghệ mới nhằm cải tiến cách thức quản lý , cách
thức sản xuất, trang thiết bị làm việc sự lạc hậu của khoa học công nghệ là yếu tố
kìm hãm sự tồn tại của tổ chức.
Có thể nói tổ chức bao gồm rất nhiều yếu tố rất phức tạp và có tác động qua lại lẫn
nhau.Đòi hỏi ngời lãnh đạo trong tổ chức cần phải phối hợp không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn của mình để đạt đợc mục tiêu của tổ chức.
#Sự khác nhau giữa tổ chức hành chính nhà nớc với các tổ chức xã hội khác:
-tổ chức hành chính nhà nớc là thực hiện chức năng hành pháp đây là đặc trng cơ
bản để phân biệt với các tổ chức khác nh: tổ chức chính trị xã hội , đoàn thể
-Tổ chức hành chính nhà nớc là những tổ chức hoạt động vì lợi ích công cộng cung
cấp hàng hoá, dịch vụ công cho xã hội, công dân mà không vì lợi nhuận
-Các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nớc mang tính thứ bậc cao, và thờng áp
dụng các biện pháp cỡng chế, độc quyền, mệnh lệnh hành chính mang tính đơn ph-
ơng.
-Các tổ chức không phải tổ chức hành chính nhà nớc thờng có ảnh hởng trong phạm
vi nhỏ trong khi đó hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nớc xã hội rộng lớn.
-Các sản phẩm dịch vụ của các cơ quan hành chính nhà nớc tạo ra không phải là
sản phẩm mua bán, trao đổi trên thị trờng, trong khi đó sản phẩm của các tổ chức
kinh tế , tổ chức xã hội thờng để mua bán, trao đổi trên thị trờng vì mục tiêu lợi

nhuận.
3
-Do bị quy định bởi hành lang pháp lý về quyền hạn nhiệm vụ trong hoạt động mà
tính linh hoạt thích ứng của các cơ quan hành chính nhà nớc còn nhiều hạn chế so
với các tổ chức khác.
Câu 2.phân tích các đặc trng cơ bản của một tổ chức
Đặc trng của một tổ chức bao gồm nhiều đặc trng nh sau:
1.Mục tiêu của tổ chức
Mục tiêu của tổ chức là cái đích mà tổ chức mong muốn đạt đến.Mục tiêu của bất
kỳ tổ chức nào trong xã hội cũng đều có vai trò quan trọng đối với sự hình thành,
tồn tại, vận động và phát triển của tổ chức.Mục tiêu đợc xác định khi thành lập khi
thành lập tổ chức và đợc cùng phát triển, bổ sung cùng với sự trởng thành của tổ
chức.Mục tiêu là sự mong muốn, đòi hỏi phải xác định có cơ sở khoa học và biết
cách thức để đạt đợc.Bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt cũng phải đề ra
mục tiêu hết sức rõ ràng cho mình.Xác định đợc mục tiêu xác đáng, rõ ràng đòi hỏi
phải có sự phân tích và lựa chọn từ một khối lợng lớn những yếu tố, nhân tố diễn ra
trong môi trờng hoạt động tơng lai.Có nhiều loại mục tiêu trong tổ chức nh: mục
tiêu chiến lợc;mục tiêu mang tính phối hợp; các mục tiêu tác nghiệp, hoạt
động.Mục tiêu của tổ chức cũng có thể chia thành mục tiêu chung, tổng quát và
mục tiêu cụ thể.Cấp độ của mục tiêu chi tiết có thể khác nhau tuỳ thuộc vào quy
mô của tổ chức và vấn đề mà tổ chức quan tâm. Một tổ chức là doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh kiếm lời, mục tiêu chung là lợi nhuận. Nhng để đạt lợi nhuận,
doanh nghiệp phải đề ra nhiều nhóm mục tiêu khác.Mục tiêu dài hạn là các kết
quả mong muốn đợc đề ra cho một khoảng thời gian tơng đối dài. Số năm thực hiện
mục tiêu này thờng dài hơn một chu kỳ quyết định.Mục tiêu trung hạn nhằm
làm thế nào để phát triển tổ chức và điều chỉnh tổ chức phù hợp với sự thay đổi của
môi trờng.Mục tiêu ngắn hạn, đó là các mục tiêu mà tổ chức dự định đat đợc trong
chu kỳ quyết định.
2. Cơ cấu của tổ chức
Đây cũng là đặc trng cơ bản của một tổ chức.Cơ cấu tổ chức đợc hiểu nh là cấu trúc

bên trong và các quan hệ giữa các cá nhân , bộ phận cấu thành tổ chức nhằm đảm
bảo cho tổ chức vận hành tốt, đạt đợc các mục tiêu của tổ chức.Mỗi một tổ chức dù
lớn hay bé đều có sự phân chia nhất định những hoạt động của tổ chức để đạt đến
mục tiêu của tổ chức đã đề ra. Nếu tổ chức cành có nhiều hoạt động và càng có
nhiều ngời tham gia, việc bố trí, chia nhóm thành các bộ phận khác nhau có ý nghĩa
ảnh hởng đến năng suất, hiệu quả của tổ chức. Các nhóm hay từng bộ phận nhằm
thực hiện một công việc hay nhiều công việc giống nhau do những ngời có trình độ
nhất định đảm nhận.
#Có nhiều yếu tố ảnh hởng đến việc lựa chọn cơ cấu tổ chức nh:
-chiến lợc phát triển tổ chức.
-quy mô tổ chức.
-công nghệ mà tổ chức sử dụng.
-môi trờng
-quyền và sự kiểm soát quyền lực
#Cơ cấu tổ chức có nhiều loại:
4
-Mô hình cứng nhắc
-Mô hình hữu cơ, thích ứng linh hoạt
-mô hình trực tuyến hay còn gọi cơ cấu tổ chức thẳng đứng
-mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng.
-mô hình cơ cấu tổ chức theo sản phẩm
-mô hình theo khu vực
-mô hình theo khách hàng
-các mô hình hỗn hợp
3.Quyền lực trong tổ chức
Thuật ngữ quyền lực của tổ chức cũng có thể hiểu nh là sức mạnh của tổ chức để
làm thế nào tổ chức đạt đợc các mục tiêu đề ra.Sức mạnh của tổ chức hay quyền lực
của tổ chức chính là sức mạnh tạo nên tổ chức và tiến hành các hoạt động để đạt
mục tiêu. Xét trên nghĩa đó, quyền lực của tổ chức có thể chia thành hai nhóm:
+)quyền lực của tổ chức đối với thành viên của tổ chức

+)sức mạnh của tổ chức tạo ảnh hởng ra bên ngoài tổ chức, tức đòi hỏi đwocj
những tổ chức khác có thể có những hành vi nhất định đối với tổ chức. Đó cũng
chình là khả năng ảnh hởng của tổ chức đến các yếu tố bên ngoài.
4.Con ngời và các nguồn lực
Con ngời trong tổ chức là nguồn tài nguyên, là nhân tố quyết định sự tồn tại, vận
động và phát triển của các tổ chức. Con ngời là hạt nhân cơ bản cấu thành tổ chức
và đảm nhận các chức năng , nhiệm vụ cụ thể của tổ chức.Trong bối cảnh nguồn
lực tài chính ngày càng trở nên eo hẹp, nguồn nhân lực không đợc tăng thêm trong
các tổ chức trong khi sự đòi hỏi của khách hàng và xã hội ngày càng cao thì vai trò
phát triển về chất đối với nguồn nhân lực nh là một đòi hỏi khách quan. Đó cũng
chính là lý do ngày naym quản lý nguồn nhân lực đang dần thay thế quản lý nhân
sự trong các tổ chức nhằm tăng sức mạnh cộng hởng của nhân tố con ngời.
5.Môi trờng tổ chức.
Có nhiều cách hiểu thuật ngữ môi trờng trong thực tiễn hoạt động quản lý cũng
nh trong nghiên cứu khoa học tuỳ theo mục đích và cách tiếp cận. Môi trờng có nội
dung rộng lớn và đa dạng. Theo nghĩa rộng, môi trờng là tổng hợp các điều kiện
bên ngoài có ảnh hởng tới một vật thể hoặc một sự kiện.
Đối với tổ chức, môi trờng là tất cả các yếu tố nằm bên ngoài ranh giới của tổ chức
nhng có ảnh hởng đến hoạt động mục tiêu, mục đích của tổ chức theo nhiều cách
thức khác nhau.Sự phân loại các yếu tố môi trờng tổ chức thờng mang ý nghĩa tơng
đối. Có thể môi trờng tổ chức thành các nhóm yếu tố sau:
-Các yếu tố thuộc về chính trị pháp luật
-Các yếu tố kinh tế.
-Các yếu tố kỹ thuật công nghệ
-các yếu tố văn hoá
-Các yếu tố thuộc về thị trờng ( hay các yếu tố về môi trờng tác nghiệp của tổ chức)
-Các yếu tố thuộc về khách hàng
5
-Các yếu tố về đối thủ cạnh tranh
-Các yếu tố nguồn nhân lực

-Độ tin cậy rủi ro, không chắc chắn của các yếu tố môi trờng.
6.Chu trình của tổ chức
Tổ chức cũng có quá trình hình thành, phát triển và tàn lụi. Khi tổ chức ở giai đoạn
tàn lụi, nếu không có cách cứu vãn tổ chức sẽ chết.Các tổ chức có thể tồn tại rất
lâu, nhng có tổ chức chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định. Tổ chức có
thời gian tồn tại ngắn khó có thể chia ra các giai đoạn phát triển của tổ chức, ngợc
lại các tổ chức có khoảng thời gian sống dài, các giai đoạn phát triển thể hiện rất rõ.
Trong mỗi giai đoạn phát triển có nhiều yếu tố thay đổi trong tổ chức. Mỗi một giai
đoạn phát triển, tổ chức phải có những sự thay đổi để phù hợp với sự thay đổi.
Câu 2: phân tích đặc trng cơ bản của một tổ chức:
tổ chức có 5 đặc trng cơ bản sau:
*Mục tiêu của tổ chức: là cái đích mà tổ chức mong muốn để đạitới là vấn đề quan
trọng hàng đầu đối với sự hình thành và phát triển của tổ chức.
-Trong tổ chức ngoài mục tiêu chung còn có các loại mục tiêu thành phần, các mục
tiêu của cá nhân, của các đơn vị cấu thành.
-Mụctiêu của tổ chức, phải dợc xác định rõ ràng, ổn định nhng không phải là bất
biến mà mục tiêu có tính tơng đối.
-Mục tiêu đợc xác định khi thành lập tổ chức và đợc phát triển bổ sung cùng với sự
trởng thành của tổ chức.
-Mục tiêu là một sự mong muốn, đòi hỏi phải xác định trên cơ sở khoa học và biết
cách để đạt đợc. Nếu một mục tiêu đã dợc xác định ra mà không đạt đợc thì nhà
quản lý phải xem xét trên 2 giác độ xem xét lại mục tiêu có phù hợp tổ chức hay
không, xem xét lại cơ cấu, tổ chức nội lực bên trong.
-Sự thay đổi của mục tiêu thờng bắt đầu từ đối tác có liên quan sự mong muốn của
nhà quản lý hay do những nguyên nhân về chính trị.
+ tổ chức có các mục tiêu sau:
-mục tiêu ban đầu: là mục tiêu khởi điểm khi hình thành tổ chức
-mục tiêu phát triển: là mục tiêu đợc hình thành và phát triển theo quá trình hình
thành và phát triển của tổ chức.
-Mục tiêu chiến lợc: là mục tiêu tổng quát mang tầm vĩ mô đó là những gì đặt ra

cho tổ chức trong tơng lai.
-Mục tiêu dài hạn: là những kết quả mong muốn đề ra trong một khoảng thời gian
dài, mục tiêu trúng hạn là mục tiêu trong một thời gian vừa phải và còn có mục tiêu
ngắn hạn.
*cơ cấu của tổ chức: đợc hiểu nh là cấu trúc bên trong và mối quan hệ giữa các cá
nhân, bộ phận cấu thành tổ chức nhằm đảm bảo cho tổ chức vận hành và đạt đợc
mục tiêu của tổ chức.
6
-tổ chức có cách sắp xếp khác nhau nh sắp xếp các yếu tố bộ phận nằm ngang, theo
thứ bậc hay còn gọi là thẳng đứng và sắp xếp theo khu vực địa lý. Nhng trên thực tế
thì không có một tổ chức nào lại sắp xếp tổ chức theo sách mà thờng là sự kết hợp
của các cách sắp xếp đó để có một cơ cấu hợp lý khắc phục phù hợp với môi trờng
mà tổ chức đang hoạt động
-Việc lựa chọn cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào các yếu tố nh:
chiến lợc phát triển của tổ chức vì một tổ chức có chiến lợc phát triển lớn thì cơ cấu
tổ chức phải phù hợp.
Quy mô tổ chức gắn liền với cơ cấu tổ chức
Yếu tố công nghệ mà tổ chức áp dụng thì tuỳ vào mô hình sản xuất hình thức sản
xuất mà có thể có những cơ cấu hợp lý.
Yếu tố môi trờng nếu thiếu yếu tố này thì tổ chức không thể hợp nh khi môi trờng
ổn định, thì xác định quy mô của tổ chức đơn giản.
Yếu tố quyền hạn, sức mạnh của tổ chức đối với tổ chức khác nghĩa là nếu quyền
lực tập trung thì tổ chức có một dạng cơ cấu phân công nếu quyền hạn của tổ chức
đợc mở rộng với sự tham gia của nhiều ngời thì lại tổ chức khác.
Việc xác định cơ cấu tổ chức phải đợc tiến hành theo các bớc sau:
B1: Xem xét đánh giá lại mục tiêu của tổ chức để làm cơ sở xác địnhcơ cấu
B2: xác định các hoạt động cần thiết để đạt mục tiêu đó.
B3: Phân loại các hoạt động thành nhóm vì đây là cong việc quan trọng, trong trờng
là sắp xếp của hoạt động có tiêu chí chung giống nhau thành một nhóm.
B4: thiết lập các mối quan hệ quyền hạn và trách nhiệm giữa các yếu tố cấu thành

của tổ chức, thông thờng phải trả lời dợc các câu hỏi tôilà ai? Tôi phải báo cáo tới
ai, nhân báo cáo từ ai.
B5: Vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức và điều chỉnh lại
-Các loại cơ cấu tổ chức
+Mô hình cơ cấu cứng nhắc, hay là mô hình máy móc cơ học dây là loại mô hình
đợc nhiều tổ chức sử dụng và nó là loại mô hình truyền thống có nét đặc trng là:
Thiếu mói quan hệ ngang, mà chủ yếu là theo chiều dọc
Mang tính tập trung quyền lực tổ chức
Sự kiện ** mang tính thứ bậc
Sự chính thức hoà cao đó là cơ cấu v và các thủ tục đợc thiết lập một cách chính
thức thông qua việc xác định các luật lệ nội quy của tổ chức.
Các kênh giao tiếp dợc chính thức hoá.
+Mô hình cơ cấu tổ chức có linh hoạt, mô hình này dợc khá nhiều tổ chức áp dụng
và mang lại thành công hơn mô hình cứng nhắc cơ học. Và mô hình này có một nét
đặc trng .
sự khác biệt theo chiều ngang không cao
phối hợp cả ngang dọc
nhiệm vụ qua sự chấp nhận
giao tiếp không chính thức, sự chính thức hoá không cao phân quyền quyết định.
7
+Mô hình cơ cấu trực tuyến hay thẳng đứng, có nghĩa là các yếu tố cấu thành sắp
xếp theo chiều ngang. Nó có nét đặc trng.
là loại hình tổ chức đơn giản, tồn tại từ lâu, chỉ có cấp trên, cấp dới trực tiếp. Mỗi
nhà điều hành thực hiện quyền lực trực tuyến đối với thuọc địa.
Lãnh đạo mang tính trực tuyến, mỗi ngời phải báo cáo với một ngời.
đây là loại tổ chức thích hợp với quy mô nhỏ ổn định.
Loại ** hình này đơn giản, rõ ràng là thuận lợi cho việc ra quyết định về kiểm tra,
kiểm soát. Nhng lại thiếu sự phối hợp thiếu sự giám sát.
+Mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng. Mô hình này áp dụng triệt để theo mục
tiêu phân công lao động, theo chuyên môn hoá là mô hình tổ chức thích hợp cho

một phân xởng, một bộphận sản xuất.
-mô hình này có u điểm: phân chia nhiệm vụ rõ ràng, chuyên môn hoá cao.
Tạo ra các biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ.
Nhng lại hạn chế sự phát triển của (quản lý chung) tạo cách nhìn hẹp đối với cán bộ
chủ chốt, quyền lực và trách nhiệm nhiều lúc bị chồng chéo dẫn tới việc không rõ
ràng về trách nhiệm.
+mô hình co cấu tổ chức theo ma trận: đây là loại hình tổ chức áp dụng cho tổ chức
ở giai đoạn phát triển mạnh, có nhiều hoạt động thay đổi.
+mô hình cơ cấu tổ chức thờng sử dụng trong tổ chức kinh tế là mạng thì thiết kế tổ
chức này dựa trên những thành tựu KHCN và liên kết mạng thông tin nội bộ, loại v
này có thể khai thác những lợi thế của mạng thông tin nọi bộ và toàn cầu. Nhng ng-
ợc lại tổ chức phải chỉ ra các khoản phí lớn.
+mô hình cơ cấu tổ chức theo quan điểm bộ máy th lại: bộ máy trở lại là bộ phận
thực hiện chức năng của Chính phủ hay không phải Chính phủ quyền hạn để thực
thi nhiệm vụ hàng ngày đợc phân chia giữa các bộ phận khác nhau. Nó có đặc trng
cơ bản là: tính chuyên môn hoá cao
công việc mang tổ chức lặp lại ngày này qua ngỳa khác
những công nghệ kỹ thuật chính đợc thiết lập những cáhc thức để làm một số công
cụ trong tổ chức
có một hệthống quy chế, quy tắc hoạt động
các hình thức giao tiếp chính thức.
Có nhiều ngời làm việc không nắm giữ các vị trí nguyên lý.
Các hoạt động đợc sắp xếp theo nhóm chức năng cơ cấu tổ chức phức tạp, hệ thống
mệnh lệnh rõ ràng.
Mọi quy chế quy định đều thể hiện thông qua văn bản.
Nếu tổ chức bộ máy th lại là có sự phân công lao động, cơ cấu tổ chức mang tính
thứ bậc và quyền hạn có một** quy tắc, quy chế rõ ràng, ** nhân xng trong hoạt
động. NGợc lại nó có sự hạn chế đó là quyền hạn cả trách nhiệm không đợc rõ
ràng, có sự mập mờ, quan hệ giữa các thành viên của tổ chức mang tính cá nhân
các hoạt động của tổ chức thờng mang tính ứng biến, công tác tuyển chọn nhân sự

không chỉ dựa trên khả năng chuyên môn mà còn quan hệ, việc thăng tiến đề bạt
không đợc các yếu tố khách quan.
8
Quyền lực trong tổ chức là sức mạnh của v để làm thế nào tổ chức đạt đợc mục tiêu
đã vạch ra. Là quyền lực trong tổ chức chia thành 2 nhóm.
+quyền của tổ chức đối với thành viên của tổ chức hay là quyền lực bên trong tổ
chức: quyền lực này có đợc khi 1 trong những thành viên của tổ chức phụ thuộc vào
các thành viênkhác.
Nay khả năng đem lại cho ngời khác một sự hài hoà
Khả năng, năng lực của 1 ngời
Nguồn xuất phát từ sự a chuộng a thích.
Là nguồn quyền xuất phát từ ** PL của tổ chức
+quyền lực của tổ chức đối với tổ chức khác thể hiện ở khả năng về tài chính, về
công nghệ, nhân sự, khả năng cung cấp các yêu cầu.
Yếu tố con ngời và các nguồn lực.
Con ngời là nguồn tài nguyên là z tố quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển
của tổ chức, con ngời là hạt nhân cơ bản cấu thành tổ chức và đảm nhận các chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của v
-còn nguồn lực tổ chức trong tổ chức bao gồm các công cụ thiết bị nguồn tài chính
đáp ứng cho quá trình vận động và phát triển của tổ chức
*môi trờng tổ chức: là tất cả các yếu tố nằm bên ngoài của tổ chức nhng lại có ảnh
hởng đến mục tiêu, mục đích của tổ chức theo các cách thức khác nhau.
-những yếu tố môi trờng này bao gồm
Yếu tố chính trị Pháp luật môi trờng này bao gồm các luật lệ, quy tắc và hoạt
động của các cơ quan Nhà nớc. ngày nay sự tác động của yếu tố này rất rộng lớn
trên cả ** diện quốc tế
Các yếu tố kinh tế: có tác động rất lớn đến tổ chức đặc biệt là hệ thống kinh tế mà
trong đó tổ chức hình thành và phát triển.
Yếu tố kinh tế công nghệ
Yếu tố hoà tác đọng tới tổ chức, chủyêú ở điểm là hình thành ngời các con ngời

trong tổ chức
Yếu tố về thị trờng, khách hàng, nguồn nhân lực, đối thủ cạnh tranh
Yếu tố độ tin cậy rủi ro, không chắc chắn của yếu tố môi trờng
Chu trình của tổ chức đó là sự hình thành, phát triển tàn lụi vì v có thế tồn tại rất
lâu nhng cũng có giới hạn
Câu 3.Phân tích các đặc trng cơ bản của tổ chức hành chính nhà nớc?Dấu
hiệu để phân biệt tổ chức hành chính nhà nớc với các tổ chức khác.
1.Mục tiêu của tổ chức hành chính nhà n ớc
-Mỗi một tổ chức khi thành lập đều có những mục tiêu cụ thể và đó là cái đích mà
tổ chức cần hớng tới.Mục tiêu của tổ chức đợc xác định dựa trên ý chí chung của
các thành viên.Mỗi tổ chức hành chính nhà nơc đợc thành lập ra nhằm thực hiện
9
những mục tiêu không phải do tự tổ chức đặt ra mà do nhà nơc và các cơ quan
quyền lực nhà nớc tạo ra.
-Mỗi tổ chức hành chính nhà nơc đợc thành lập ra nham thc hiện chức năng quản lý
mọi hành vi xã hội và đa pháp luật vào cuộc sống.
-Mục tiêu của tổ chức hành chính rất rông và ảnh hởng tói nhiều đôi tọng trong xã
hội,nhũng ngời nghèo hay ngời giầu đều là đối tợng phục vụ củấcc tổ chức hành
chínhvì the mục tiêu của các tổ chức hànhchính mang ý nghĩa xã hội hơn là mang ý
nghĩa kinh tế.
-Mục tiêu hoạt động của tổ chức hành chính thờng khó lợng hoá.:Vd để thi hành
một văn bản pháp luât hiệu quả thờng không tính đợc ngay thành các số liệu cụ thể,
có thể chỉ xác địnhduợc sau nhiều năm tác động của văn bản.
-Một số tổ chức đợc thành lập nhằm mục tiêu chính trị của nhà nớc .Mục tiêu thờng
không cụ thể nà có thể biểu hiện thông qua nhiều khía cạnh khác.
Về nguyên tắc hoạt động nào của các cơ quan hành chính nhà nớcthực hiện đều
nhằm mục đích phục vụ lợi ích chung chứ không phải nhằm động cơ lợi nhuận.
Nhiều tổ chức hành chính nhà nớcvừa thực hiện hoạt đọng quản lý hành chính nhà
nớc vừa thực hiện các hoạt động cung cấp hàng hoá dịch vụ(công) cho xã hội. Hoạt
động cung cấp dịch vụđố mang tính chất phục vụ

2.Cách thức thành lập hay vị trí pháp lý của các cơ quan hành chính trong hệ thống
các cơ quan nhà nớc nói chung.
Các cơ quan hành chính nhà nớc đều do nhà nớc thành lập và thay mặt nhà nớc
thực hiện các hoạt đọng quản lý mọi lĩnh vực kinh tế , văn hoá, an ninh quốc
phòng. Các cơ quan hành chính nớc đều có vị trí pháp lý nhất định.
Địa vị pháp lý của các cơ quan hành chính nhà nớc đợc quy định dới nhiều hình
thức nh hiến pháp, luật, văn bản dới luật. Việc xác định địa vị pháp lý có ý nghĩa rất
quan trọng vì đó là cơ sở để xem xét thẩm quyền và các dặc trng của tổ chức. Địa
vị pháp lý quy định cách thức thành lập cơ quan nhà nớc nói chung và cơ quan
hành chính nhà nớc nói riêng.
Các tổ chức hành chính nhà nớc đợc thành lập htờng mang ý trí của quyền lực nhà
nớc. Không có tổ chức hành chính nhà nớc ra đời mang ý trí cá nhân mà do nhu cầu
của hoạt động quản lý hành chính nhà nớc. Mặt khác tổ chức hành chính nhà nớc ra
đời khi cần thiết .
Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nớc trong một só phân hệ thờng tơng đối ổn
định. Trong một só phân hệ só lợng các tổ chức thờng không cố định và đợc thành
lập mới hay xoá bỏ tuỳ theo nhu cầu của công việc.
3.Vấn đề quyền lực thẩm quyền
Các cơ quan hành chính nhà nớc đợc nhà nớc trao quyền lực để làm phơng tiện thực
hiệm các chức năng QLNN của mình. Các cơ quan hành chính nhà nớc có quyền
lực pháp lý và đợc sử dụng quyền đó đẻ cỡng bức xã hội làm theo ý chí nhà nớc.
+Quyền lục pháp lý đợc thể hiện thông qua các yếu tố:
-Các cơ quan hành chính nhà nớc có quyền ra các văn bản pháp lý có ý nghĩa bắt
buộc đối với các cơ quan cấp dới trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nớc,
cán bộ , công chức, công dân.
-Quyền kiểm tra viẹc thực hiện các văn bản pháp luật hoặc thành lập các đoàn kiểm
tra việc thực hiện các quyết định đó.
10
-Tiến hành các biện pháp giáo dục thuyết phục, giải thích khen thởng kỷ luật trong
việc thực hiện các quyết định quản lý và có thể áp dụng các biện pháp cỡng chế.

Việc thành lập các tổ chức hành chính nhà nớc phải đợc xác định rõ ràng chính xác
cả về nội dung và cách thức thực hiện.
Các cơ quan hành chính nhà nớc thực thi các hoạt đọng QLNN đòi hỏi phải đợc
trao những quyền hạn nhất định. Đó chính là tập hợp cácbiện pháp lý và những biện
pháp pháp luật tạo ra khả năng pháp lý để thực hiện chức năng QLNN.
Thẩm quyền trao cho mỗi cơ quan, tổ chức hành chính là tổng thể các chức năng và
quyền hạn tơng ứng
Mỗi tổ chúc hành chính nhà nớc ra đời phải có sự tơng xứng giữa chức năng và
nhiệm vụ, quyền hạn.
Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nớc phải đợc quy định cụ thể rõ ràng
Mỗi loại cơ quan hành chính nhà nớc đợc trao những chức năng quyền hạn cụ thể
Thẩm quyền chung đợc trao cho những tổ chức hành chính thực hiện chúc năng
quản lý trên quy mô rộng và nhiều mặt
Thẩm quyền riêng đợc trao cho các nhóm theo ngành và theo chức năngcụ thể
4.Quy mô hoạt động của tổ chức hành chính nhà nớc
Quy mô hoạt động của các tổ chức hành chính nhà là vô cùng rộng lớn. Tuy nhiên
hoạt đọng của các tổ chức hành chính nhsà nớc thờng bị hạn chế bởi những quy
định của pháp luật trao cho tổ chức đó .Hành lang hoạt động thờng bị hạn chế và
tính linh hoạt thích ứng gặp khó khăn hạn chế so với các tổ chức khác
5.Vấn đề nguồn lực
+Nguồn nhân lực
những ngời là việc trong tổ chứcHCNN là những ngời của nhà nớc. Họ đợc nhà n-
ớc thuê và sử dụng những ngời đó phải tuân thhủ các quy định của nhà nớc . Mỗi
một ngời đợc trao những nhiệm vụ cụ thể theo từng vị trí chức vụ
+Nguồn tài chính cho hoạt động của các cơ quan HCNN
Nguồn tài chính để các cơ quan HCNN hoạt động lấy từ ngân sách nhà nớc. Do dó
mọi hoạt động liên quan đến sử dụng ngân sách nhà nớc phải chịu sự điều tiết quy
định của pháp luật. Sử dụng ngân sách nhà nớc chịu sự kiểm toán của nhà nớc
#Ngoài ra một số đặc trng để phân biệt với các tổ chức khác
-Các tổ chức hành chính nhà nớc hoạt động thờng mang tính cỡng chế độc quyền

-Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nứoc có ảnh hởng rộng lớn đến xã hội
-Các sản phẩm do cơ quan hành chính nhà nớc làm ra thờng không phải là để mua
bán trao đổi trên thị trờng theo nguyên tắc của nền kinh tế thị trờng.
-Các tổ chức hành chính nhà nớc do những nét đặc trng trên nên ntrong quá trình
tiến hành các hoạt động quản lý hành chính nhà nớc cũng nh hoạt động cung cấp
hàng hoá và dịch vụ công cho xã hội và công dân thờng bị hạn chế ràng buộc bởi
một số yếu tố sau:
-tính cứng nhắc của tính pháp lý chính thức, tập trung quá nhiều vào tiến trình và
các cơ chế giám sát.
11
-Bị hạn chế nhiều hơn ở phạm vi và thủ tục; khả năng đa ra các quyết định thờng bị
hạn chế do thủ tục quy định.
-Chịu sự kiểm soát ngày càng gia tăng của các tổ chức bầu cử, giám sát của lập
pháp.
-Số lợng lớn các nguồn lực và ảnh hởng bên ngoài của các cơ quan thẩm quyền
cùng với sự phối hợp rời rạc giữa chúng.
-Chịu sự tác động của chính trị và phải báo cáo mang tính chính trị.
-Chịu sự tác động của nhân tố chính trị không chính thức nh: D luận quần chúng,
các nhóm quyền lợi khác nhau, khách hàng, áp lực cử tri.
-Cần sự ủng hộ chính trị của các nhóm khách hàng, các cử tri, các cơ quan chính
thức để giành đợc thẩm quyền quýêt định.
Câu 4: tại sao lại hình thành tâm lý HCNN ở TW và địa phơng
*Nguyên nhân hình thành tổ chức HCNN ở TW
-tổ chức HCNN ở TW là nhằm thực hiện chức năng QLNN ở tấm vĩ mô, quản lý
chung tổng thể của cả ban hành thể chế HC Nhà nớc chung để quản lý hoạt động
của toàn bộ hệ thống cơ quan Nhà nớc.
-thành lập ra tổ chức HCNN ở TW để nắm quyền điều khiển và kiểm soát mọi hoạt
động của cấp địaphơng, thê HCNN ở TW đợc lập ra để thống nhất đại diện
choquyền lợi của quốc gia, điều hoà mâu thuẫn đại diện bè cánh** đp.
đặc biệt việc thành lập HCNN ở TW, còn để thống nhất các biệnpháp quản lý nền

HCNN, điều phối hoạt động ở khắp các địa phơng ở tấm chiến lợc.
*nguyên nhân hình thành chính quyền Nhà n ớc ở ĐP.
việc hình thành nên chính quyền ĐP là mang tính lịch sử tự nhiên đối với mỗi địa
phơng ** có chính quyền để quản lý theo khuôn khổ của PL.
-việc thành lập chính quyền ĐP vì chính quyền TW không thể đủ sức để cáng đáng
hết cả thẩy các công việc trong cả một quốc gia, không thể quản lý mọi mặt của đời
sóng KTXH, bên cạnh đó thành lập nên chính quyền ĐP cũng là để giảm gánh
nặng cho chính quyền TW, giảm bớt các công việc sự vụ cho chính quyền TW để
họ tập trung vào những vấn đề vĩ mô của quốc gia.
-hơn nữa mỗi một địa phơng đều có các đặc điểm đặc thù riêng, điều kiện địalý
khác nhau và lại ở rất xa chính quyền TW đôi khi TW mkhi ban hành quyết định
quản lý thờng xa vời hoặc không sát thực ở địa phơng, hay không nắm bắt đợc tình
hình ở các địa phơng để kịp thời ra quyết định quản lý vì vậyphải có chính quyền
đp thay mặt chính quyền TW giải uyết các công việc ở ĐP
thành lập chính quyền ĐD còn là conog cụ để thực hiện và triển khai các quyết
định của cơ quan QLHCNN ở TW.
-mặt khác thành lập chính quyền ĐD còn là tạo điều kiện để địa phơng tự bảo vệ
quyền lợi của mình, tôn trọng các địa điểm đặc thù riêng của từng địa phơng.
-Việc thành lập chính quyền địa phơng còn thể hiện tính dân chủ trong nguyên tắc
QL HCNN
12
Câu 5.Phân tích các nguyên tắc cơ bản trong mối quan hệ giữa tổ chức hành
chính nhà nớc ở trung ơng và địa phơng
Ba nguyên tắc chính chi phối hoạt động của tổ chức hành chính nhà nớc, cụ thể là
mối quan hệ giữa trung ơng và địa phơng là :tập quyền, phân quyền, và tản
quyền.Ba nguyên tắc trên đợc áp dụng với các mức độ khác nhau ở các nớc khác
nhau, tuy nhiên có thể nêu tóm tắt những đặc điểm của ba nguyên tắc này nh sau:
1.Nguyên tắc tập quyền.
Theo nguyên tắc này , chính quyền trung ơng nắm giữ mọi quyền hành , là cơ quan
duy nhất để quyết định và điều hành mọi công việc quốc gia. Cơ quan hành chính

nhà nớc trung ơng điều khiển , kiểm soát cấp dới. Trong trờng hợp áp dụng một
cách triệt để nguyên tắc tập quyền chỉ có chính quyền trung ơng mới có t cách pháp
nhân , nghĩa là có ngân sách riêng, có năng lực pháp lý để kiện tụng.
#Ưu điểm của nguyên tắc này:
-Bộ máy hành chính trng ơng đại diện và bênh vực quyền lợi quốc gia, không bị
ảnh hởng bởi quyền lợi địa phơng, không có bè phái , mâu thuẫn giữa trung ơng và
địa phơng;
-Thống nhất đợc các biện pháp quản lý hành chính trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia
để kiểm soát và điều khiển các bộ máy hành chính địa phơng;
-Phối hợp đợc các hoạt động của địa phơng ở chiến lợc ; dung hoà quyền lợi trái
ngợc nhau giữa các địa phơng với nhau;
-Có đầy đủ phơng tiện hoạt động hơn các địa phơng về mặt tài chính; kỹ thuật và
nhân viên;
-Trong tình huống khẩn cấp(chiến tranh, khủng hoảng )chính sách tập quyền thích
hợp để bảo vệ quyền lợi tối cao của tổ quốc và tránh đợc các xung đột quyền lợi
giữa các địa phơng.
Nhợc điểm:
-Xa địa phơng nên các cơ quan trung ơng khôn glu ý đến và ít hiểu biết đặc điểm
của mỗi địa phơng, không nắm kịp thời tình hình địa phơng, tâm t nguyện vọng và
nhu cầu của nhân dân địa phơng, vì thế một số chính sách của trung ơng ban hành
hoặc không khả thi ở địa phơng hoặc không đợc dân địa phơng ủng hộ
-Bộ máy hành chính trung ơng cồng kềnh , bận rộn, nhiều tầng nấc. Vì tập trung
quá nhiều việc, các cơ quan hành chính nhà nớc trung ơng không thể theo dõi và
giải quyết kịp thời mọi vấn đề của địa phơng, làm thiệt hại đến quyền lợi của địa
phơng và cả trung ơng
-Trái với tinh thần dân chủ , ít tạo điều kiện để phát huy tính tự quản và sáng tạo
của địa phơng trong việc phát huy thế mạnh của từng đại phơng, nhân dân địa ph-
ơng, không đợc hoặc rất ít tham gia vào công việc hành chính của quốc gia.
2.Nguyên tắc phân quyền.
Có hai hình thức phân quyền chính:Phân quyền lãnh thổ và phân quyền công sở.

Phân quyền chuyên môn là sự phân giao của một cơ quan bên trên cho một tổ chức
bên dới chức năng, nhiệm vụ đợc quy định rõ ràng. Phân quyền lành thổ là sự phân
giao quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm, phơng tiện vật chất, tái chính nhân sự cho
chính quyền địa phơng. Trong chế độ phân quyền lãnh thổ, chính quyền trung ơng
13
công nhận quyền tự quản trong những phạm vi và mức độ khác nhau của các đơn vị
hành chính đại phơng các cấp.
Một tổ chức hành chính địa phơng đợc hởng phân quyền phải có những yếu tố :
-Có công việc địa phơng.
-Có quyền bầu cử các nhà chức trách địa phơng.
-Có tính tự quản địa phơng.
-Chịu sự kiểm soát của chính quyền trung ơng:phân quyền không dành độc lập cho
địa phơng vì trong chế độ phân quyền, sự kiểm soát của chính quyền trung ơng vẫn
tồn tại, tuy nhiên không quá chặt chẽ
Quyền hành chính dành cho bang hay địa phơng theo chế dộ phân quyền là do luật
quốc gia quy định, chính quyền trung ơng có thể dành nhiều hay ít quyền hành
chính cho các địa phơng, còn quyền dành cho bang hay liên bang do hiến pháp
bang quy định. Hiến pháp vạch rõ giới hạn thẩm quyền của chính quyền bang và
chính quyền liên bang.
#Ưu điểm:
-Bảo vệ và phát triển quyền lợi, nhu cầu của địa phơng tôn trọng những đặc điểm
đặc thù của từng địa phơng.
-Hợp với tinh thần dân chủ
-Các nhà hành chính địa phơng đợc bầu đợc hởng ít nhiều quyền tự trị đối với chính
quyền trung ơng, nhờ đó họ có thể bênh vực quyền lợi đại phơng một cách hữu
hiệu.
-Phân quyền làm giảm bớt khối lợng công việc của bộ máy hành chính nói chung
và chính quyền trung ơng nói riêng.Vai trò của chính quyền trung ơng thu hẹp, tập
trung thu hẹp, tập trung vào các công việc quốc gia mang tầm chiến lợc quan trọng.
Nhợc điểm:

-Các nhà chức trách địa phơng do dân đại phơng bầu ra có thể không có đủ khả
năng chuyên môn để đảm đơng công việc hành chính;
-Các nhà chức trách địa phơng đợc bầu nên là lãnh tụ của các nhóm xã hội, đảng
phái nên có thể không hoàn toàn vô t trong công việc,
-Do sự kiểm soát của trung ơng lỏng lẻo nên có xu hớng lạm chi công quỹ, hoặc sử
dụng không có hiệu quả ngân sách của địa phơng
-Có thể xảy ra trờng hợp các nhà chức trách địa phơng do chú trọng vào quyền lợi
địa phơng mà sao nhãng quyền lợi quốc gia.
3.Tản quyền
Đây là nguyên tắc nằm giữa hai thái cực là phân quyền và tản quyền. Là biện pháp
vừa khắc phục những khuynh hớng sai lệch phân tán, địa phơng chủ nghĩa của phân
quyền. Để công việc địa phơng đợc giải quyết nhanh hơn, chính quyền trung ơng
chuyển một phần quyền lực của mình cho chính quyền địa phơng và bổ nhiệm các
công chức địa phơng đại diện cho các cơ quan trung ơng sử dụng quyền hành
chính, chịu trách nhiệm trớc chính quyền trung ơng. Tuy nhiên, các đơn vị hành
chính đó không có pháp nhân tính, không đợc hởng năng lực pháp lý để kiện tụng,
không có tài sản và ngân sách riêng.
#Ưu điểm:
14
-Đơn giản hoá tổ chức và điều hành của bộ máy hành chính trung ơng, đồng thời
tăng cờng hiệu năng của bộ máy.
-Tạo đợc sự uy tín của chính quyền trung ơng với dân địa phơng. Vì đóng ngay trên
địa bàn địa phơng nên các nhà chức trách sát dân hơn, hiểu đợc quyền lợi cung nh
tâm t nguyện vọng của nhân dân đại phơng, vì có thể dung hoà đợc quyền lợi giữa
trung ơng và điạ phơng.
#Nhợc điểm:
-Do vẫn còn bị lệ thuộc vào trung ơng nên các nhà chức trách địa phơng không thể
và không có đủ quyền lực để bảo vệ triệt để quyền lợi của địa phơng.
-Nếu sự kiểm soát của trung ơng quá lỏng lẻo sẽ làm các nhà chức trách đại phơng
lạm quyền, dẫn đến sự khác biệt một cách sâu sắc giữa các điah phơng với nhau do

có những quan điểm, chính sách và phơng pháp quản lý khác nhau.
Liên hệ với Việt nam
ở Việt Nam theo nguyên tắc phân công, phân cấp bằng cách quy định trớc nhiệm
vụ quyền hạn của mỗi cấp theo nguyên tắc tập trung dânchủ nghĩa là , quyền điều
hành tập trung trong tay Chính phủ là đồng thời phát huy tính năng động sáng tạo
của các cấp địa phơng, bên cạnh đó chính quyền ĐP có tính tự quyết và tính tự
quản.
Câu 6. Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nớc? Phân tích các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành
chính nhà nớc Việt nam.
Mỗi một quốc gia đều có những nguyêntắc rất cơ bản cho việc xây dựng cơ cấu tổ
chức hành chính nhà nớc nhằm đảm bảo cho việc quản lý nhà nớc thống nhất,
thông suốt, có hiệu lực và hiệu quả, bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững của
quốc gia.
1).Nguyên tắc nền hành chính phù hợp với những yêu cầu của chức năng thực thi
quyền hành pháp.Tổ chức nền hành chính trớc hết phải phù hợp với những yêu cầu
của chức năng quản lý của chính phủ, phải dựa vào mục tiêu chức năng mà định ra
thể chế và lập ra các bộ máy tổ chức tơng ứng. Đây là một nguyên tắc quan trọng
trong tổ chức nền hành chính.
2).Nguyên tắc hoàn chỉnh thống nhất. Tổ chức hành chính nhà nớc phải là một tổ
chức hoàn chỉnh và thống nhất. ở các nớc hiện nay, dù thực hành theo chế độ nhà n-
ớc đơn nhất hay chế độ liên bang, thực hành chế độ tập quyền hay phân quyền
trong quốc gia liên bang hay một quốc gia đơn nhất, hay một nớc thành viên, chỉ có
một chính phủ thực hành quyền quản lý, thống nhất quản lý nền hành chính nhà n-
ớc và bộ máy tổ chức. Chính phủ là một tổ chức hoàn chỉnh thống nhất. Bộ máy
hành chính càng thể hiện rõ, đầy đủ nguyên tắc thống nhất. Bộ máy hành chính
càng thể hiện rõ, đầy đủ nguyên tắc thống nhất, hoàn chỉnh thì càng phát huy tác
dụng, hiệu lực của nó. Đó là sự thể hiện quản lý tập trung trong nguyên tắc tập
trung dân chủ trong tổ chức hành chính nhà nớc xã hội chủ nghĩa.
3).Nguyên tắc phân định thẩm quyền quản lý hợp lý cho các cấp, các bộ phận. Nền

hành chính là một hệ thống quyền lực phức tạp, nó vừa phải hoàn chỉnh, thống nhất
lại vừa phải thực hiện sự phân công quyền lực, phân định nhiệm vụ, quyền hạn
trách nhiệm và thẩm quyền cho từng cấp, từng bộ phận. Thẩm quyền hành chính
15
nằm trong một hệ thống tổ chức thống nhất , nhng có sự phân công, tức là một sự
phân định thẩm quyền, phân giao quyền hạn, phân quyền quản lý một cách hợp lý.
Phân công là sự tiến bộ của xã hội, phân quyền quản lý cũng là biểu hiện văn minh,
tiến bộ của xã hội về quản lý nhà nớc.
4).Nguyên tắc phân định phạm vi quản lý và hệ thống các cấp quản lý phù hợp.
Đây là nguyên tắc định lợng thích hợp cho sự phân quyền quản lý, cho việc sắp xếp
bộ máy, đồng thời cũng thích hợp cho việc bố trí số lợng và chất lợng nhân viên
trong cơ quan quản lý hành chính nhà nớc.
5).Nguyên tắc về sự nhất trí giữa chức năng nhiệm vụ với quyền hạn và thẩm
quyền, giữa quyền hạn với trách nhiệm, giữa nhiệm vụ, trách nhiệm với phơng tiện
6).Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Nền hành chính nhà nớc có hiệu quả là hoàn
thành đợc các mục tiêu đặt ra trong các chiến lợc, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
đã vạch ra. Hiệu quả đợc xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau của kinh tế, xã
hội. Thớc đo hiệu quả của nền hành chính là các quyết định quản lý nền hành chính
ban hành đợc xã hội công nhận
7).Nguyên tắc các công dân tham gia vào công việc quản lý một cách dân chủ.
8).Nguyên tắc phát huy tính tích cực của con ngời . Con ngời trong mọi tổ chức
luôn luôn là yếu tố bảo đảm cho tổ chức đó hoạt động có hiệu quả. Động viên sự
tham gia của con ngời và động viên tính tích cực của họ trong các hoạt động quản
lý hành chính nhà nớc sẽ đem lại hiệu quả cao. Hoạt động của tổ chức hành chính
nhà nớc luôn đòi hỏi tuân thủ theo những quy định của pháp luật, nhng có những
đòi hỏi ngời giải quyết vấn đề phải có ý thức và óc sáng tạo. Công dân không thể
chờ đợi sự giải quyết một cách chậm chạp và thủ tục giấy tờ luộm thuộm. Tính tức
cực , chủ động của công chức làm việc trong tổ chức hành chính nhà nớc luôn gắn
liền với hiệu quả của công việc.
#Phân tích nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quanHCNNCHXHCN Việt

Nam
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận là thực tiễn hoạt động của nền HCNN, căn cứ vào
những đặc điểm của hệ thống chính trị thì nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ
chức HCNN của Việt Nam là các nguyên tắc sau:
*Đảng lãnh đạo, nhân dân, làm chủ. Lịch sử hình thành nớc CHXHCN Việt Nam
gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và trong quá trình phát triển đất nớc thì
Đchính sách là Đảng cầm quyền, và là lực lợng lãnh đạo Nhà nớc và xã hội.
-Đảng lãnh đạo quản lý HCNN trớc hết bằng các nghị quyết đề ra đờng lối, chủ tr-
ơng,chính sách và căn cứ vào đó để Nhà nớc ban hành hệthống VBPL để thực thi đ-
ờng lối của Đảng và quản lý xã hội, Đảng còn lãnh đạo thông qua tổ chức chỉ đạo
tuyên truyền, kiểm tra thực hiện các nghị quyết của Đảng, cũng nh pháp luật của
Nhà nớc, Đảng lãnh đạo thông qua việc tổ chức và giới thiệu, lựa chọn các cán bộ
vào các vị trí của bộ máy Nhà nớc.
-Đảng lãnh đạo quản lý Nhà nớc chứ không làm thay các cơ quan Nhà nớc. Đó
chính là việc phân định chức năng lãnh đạo của Đảng và chức năng quản lý của
Nhà nớc. Đảng lãnhd dạo chỉ nhằm đảm bảo sự phối hợp của các cơ quan Nhà nớc
và tổ chức xã hội, và lôi cuốn đông đảo nhân dân thamgia.
+Nhà nớc Việt Nam là Nhà nớc của dân do dân và vì dân nên việc mở rộng sự tham
gia của nhân dân là một điều tất yếu, vì là sự thể hiện chế độ dân chủ. Nhân dân
làm chủ là nguyên tắc đợc thể hiện trong Hiến pháp 92, họ có 2 hình thức thamgia
đó là trực tiếp nh thực hiện quyền khiếu nại tố cáo, thảo luận, góp ý, trng cầu khi có
16
yêu cầu. Hoặcgián tiếp thamgia thông qua việc bỏ phiếu để bầu ngời đại diệncho
mình.
*Nguyên tắc tập trung: Là nguyên tắc quan trọng chỉ đạo tổ chức và hoạt động của
cả hệ thống chính trị, trong đó có Nhà nớc. Nguyên tắc này quy định trớc hết sự
lãnh đạo tập trung đối với những vấn đề cơ bản chính yếu nháat. Sự tập trung này
đảm bảo cho cơ quan cấp dới thựchiện các quyết định của TW dựa voà điều kiện
thực tế của mình, bên cạnh đó đảm bảo dợc tính sáng tạo chủ động của địa phơng
-Tập trung dân chủ dợc biểu hiện rất đa dạng ở mọi lĩnh vực ở mọi cấp.

*Nguyên tắc HCNN bằng pháp luật à tăng cờng pháp chế XHCN đây là nguyên tắc
kiến định, nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động QLNN phải dựa trên cơ sở
PL.Điều đó có nghĩa từ hệ thống HCNN đến công dân phải luôn tuân thủ pháp luật,
nghiêm chỉnh mọi ngời đều bình đẳng trớc PL.Để thực hiện nguyên tắc này thì phải
làm tốt các nội dung sau:
xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật
thực hiện tố pháp luật đã ban hành
xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật
tăng cờng ý thức pháp luật cho toàn dân
*NGuyên tắc kết hợp quản lý ngành và theo lãnh đạo nguyên tắc này là 2 mặt
không tách rời nhau mà phải kết hợp chặt chẽ với nhau đặc biệt trên lĩnh vực kinh
tế. Các đơn vị kinh tế thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào thì đều đợc phân bổ trên
những địa bàn nhất định, tạo nên một cơ cấu chung.
-Hoạt động quản lý theo ngành của cơ quan Nhà nớc nhằm đề ra các chủ trơng,
chính sách phát triển toàn ngành. còn quản lý theo lãnh thổ nhằm tổ chức sự điều
hoà phối hợp các hoạt động của các ngành, các thành phần trên phạm vi cả nớc
hoặc từng địa phơng.
*Nguyên tắc phân biệt và kết hợp QLNN về kinh tế với quản lý hoạt động kinh tế
của các chủ thể kinh tế do Nhà nớc làm chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu nếu thực hiện
tốt nguyên tắc này tạo điều kiện thúc đẩy nếu kinh tế, phát triển theo định hớng
XHCN nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế.
*Phân biệt HC điềuhành với tài phán HC. Trong đó Hc điều hành tực hiẹn chức
năng quản lý hàng ngày dựa trên đờng lối chính sách của Đảng. Về mặt pháp luật
đó là đa ra những văn bản dới luật để thực hiện chức năng quản lý. Về chính trị là
chấp hành, phục tùng những quyết sách chính trị của các cơ quan có thẩm quyền.
Còn tài phán HC có chức năng giải quyết các khiếu kiện HC của công dân đố với
các quyết định và hành vi HC của cơ quan HCNN theo pháp luật.
-Tài phán HC cần đi song song với HC điều hành nhng độc lập với cơ quan HC
điều hành.
*Kết hợp chế độ làm việc tập thế với chế độ thủ trởng trong hệ thống cơ quan Hc

điều hành có 2 loại cơ quan thẩm quyền chung hoạt động theo chế độ tập thể; cơ
uan thẩm quyền riêng hoạt động theo chế độ. Đối với chế độ tập thể phải đảm bảo
thực sự trách hình thức, mặc dù là tập chia sẻ trách nhiệm tập thể. Đối với chế độ
một thủ trởng thì phải biết phát huy sức mạnh tập thể, có phong cách làm việc dân
chủ, trách chuyên quyền độc đoán.
17
Câu 7: Trình bày các mô hình tổ chức HCNN ở TW, phân tích sự khác nhau
giữa mô hình này, mối quan hệ giữa ngành quyền lập pháp và hiến pháp có
ảnh hởng gì đến việc hình thành các **** tổ chức HCNN ở TW.
Tổ chức HCNN ở TW nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc ở tầm vĩ mô,
quản lý chung mọi vấn đề kinh tế xã hội của đất nớc dựa trên điều kiện kinh tế
chính trị, xã hội.
tổ chức HCNN ở TW là hệ thống bao gồm tất cả các cơ quan HCNN ở TW đó là
Chính phủ và các cơ quan do Chính phủ thành lập nhằm thực hiện những hoạt động
QLNN mang tính chất chung.
Và Chính phủ có các mô hình tổ chức nh sau:
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo mô hình tổng thống đứng đầu ngành, hiến pháp
trong mô hình này thì có tổng thống là ngời trực tiếp điều hành hiến pháp.
Mô hình (hình 10)
Địa điểm: tổng thống do ngời dân trực tiếp bầu ra, đứng đầu quốc gia, đứng đầu
chính phủ và chịu trách nhiệm trớc công dân, nhng không tớc quốc hội.
Tổng thống có quyền lực rất lớn, có quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm các bộ trởng, quốc
vụ khác, ký kết hiệp ớc với các nớc ngoài, ký công bố văn bản luật, thống lĩnh các
l ực lợng vũ trang
Tổng thống chỉ định nội các, bổ nhiệm, miễn nhiệm mà không cần thông qua quốc
hội và nội các phải chịu trách nhiệm trớc tổng thống.
Tổng thống toàn quyền trong bộ máy hiến pháp, Chính phủ không làm việc theo
chế độ tập thể mà do các ngời tổng thống đa ra quyết định chính những đặc điểm
cơ bản trên đây đã phân biệt mô hình này với các mô hình khác.
ở mô hình này thì quan hệ giữa ngành lập pháp và hiến pháp đợc thể hiện nh sau:

Lập pháp và hành pháp độc lập với nhau, tổng thống không có quyền giải tán quốc
hội, và ngợcl ại quốc hội cũng không đợc phế truất quyền của tổng thống, nhng
nghị viện cũng có đủ thiết chế đủ năng lực để kiểm soát hoạt động của tổng thống
thông qua việc chi tiêu ngân sách và tổng thống cũng có quyền phủ quyết dự luật
đẻe cân bằng quyền lực với quốc hội.
Nh vậy, quan hệ giữa lập pháp và hành pháp là cân bằng và có cơ chế kiểm soát lẫn
nhau và nó ảnh hởng đéen tổ chức bộmáy HCNN ở TW là theo nguyên tắc phân
chia cứng nhắc hay theo thuyết tam quyền phân lập, ở mô hình này quyền lực đợc
trao cho 3 cơ quan độc lập thực hiện đó là t pháp, lập pháp, hiến pháp
Và tổng thống cùng thủ tớng song song thực thi quyền hiến pháp
Mô hình (hình 11)
Đặc điểm: Tổng thống do ngời dân trực tiếp bầu ra, tổng thống là ngời đứng đầu
Nhà nớc và nền hiến pháp là nguyên thủ quốc gia.
Tổng thống có quyền giải toả quốc hội kho có mâu thuẫn giữa tổng thống và quốc
hội, ngợc lại nghị viện cũng có quyền phế truất tổng thống theo quy định của pháp
luật.
Thủ tớng do Chính phủ bổ nhiệm, bãi nhiệm trên cơ sở có sự phê chuẩn của quốc
hội (cũng có các quốc gia không cần quốc hội phê chuẩn)
18
Thủ tớng đóng vai trò là ngời thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính hàng ngày,
hay là ngời đứng đầu bộ máy HCNN, quyền hạn của thủ tớng là không lớn trong
nền hiến pháp.
Trong trờng hợp chính phủ không đợc sự tín nhiệm của quốc hội thì Chính phủ này
phải giải tán và phải thành lập Chính phủ mới
ở cơ cấu Chính phủ có thủ tớng là ngời cùng tổng thống điều hành nền hành háp
thì mối quan hệ giữa lâpj pháp và hành pháp vẫn tạo ra tổ chức bộ máy HCNN là
phân chia cứng nhắc.
Cơ cấu Chính phủ có thủ tớng là ngời đứng đầu hiến pháp
Mô hình (hình 12)
Đặc điểm: mô hình này thớng áp dụng ở các nớc quyền lực đợc phân chia mềm

dẻo, hoặc tập trung. Thủ tớng này là do quốc hội bầu hoặc phê chuẩn (nếu bầu thì
do liên minh các đảng trong quốc hội giới thiệu, phê chuẩn trong trờng hợp là ngời
đứng đầu đảng có đa số ghế trong quốc hội.
Thủ trởng thành lập chính phủ chịu trách nhiệm trớc quốc hội
Thủ trởng không do nhân dân trực tiếp bầu ra mà đợc quốc hội lựa chọn theo một
cách thức nhất định.
Thủ tớng là ngời đứng đầu ngành hành pháp do đó thể chế Nhà nớc còn một vị trí
khác là nguyên thủ quoóc gia do tổng thống, chủ tịch nớc nắm giữ và chỉ có vai trò
danh dự trong QLNN.
Thủ tớng không có quyền giải tán quốc hội, không có quyền phản bác lại các đạo
luật của quốc hội, ngựơc lại quốc hội có quyền bỏ phiếubất tín nhiệm đối với Chính
phủ của thủ tớng.
Quan hệ giữa lập pháp và hành pháp ở mô hình này mối quan hệ lập pháp có quyền
kiểm soát ngành HP và QH lập bầu hoặc phê chuẩn Thủ tớng và Thủ tớng lại thành
lập nên Chính phủ. Và điều này sẽ ảnh hởng đến mô hình t/c HCNN ở TW là mô
hìnhHCNN ở TW sẽ đợc t/c theo cách phân lập nhng các cơ quan lập pháp, hành
pháp, t pháp có phần độc lập với nhau, mà tác động qua lại liên hệ chặt chẽ với
nhau. Nghĩa là phân chia * hoặc tập trung.
+Trong mô hình Thủ tớng là ngời đứng đầu ngành hành pháp thì còn có 1 mô hình
đặc biệt đó là Chính phủ liên hiệp. Đây là loại Chính phủ có sự liên minh của 2
haynhiều đảng * có quan hệ trong quốc hội để tạo thành 1 Chính phủ liên hiệp có
đa số ghế trong quốc hội, loại Chính phủ này chỉ áp dụng khi không có đảng ma
trong quốc hội chiếm 2/3 số ghế.
-Cách thức thành lập: Trong trờng hợp không có đảng nào dành đa số ghế trong
QH, thì đảng có nhiều quan hệ nhất có quyền vận động các đảng khác liên minh để
thành lập Chính phủ để tạo thành liên minh đa số trong QH. Và đảng có nhiều ghế
hơn sẽ nắm giữ chức Thủ tớng.
-Cách thức thành lập Chính phủ và phân chia bộ trong Chính phủ liên hiệp thì căn
cứ vào chức năng công việc , lĩnh vực quản lý mà thành lập bộ, nhng ở Chính phủ
liên hiệp thì có 1 ngoại lệ là có 1 số bộ đợc thành lập do sự thoả thuận giữa các

đảng phái.
->Đây là một Chính phủ không có tính bền vững, thời gian tồn tại mong mún phụ
thuộc vào sự liên minh giữa các đảng phái trong Chính phủ.
19
-Nếu bất đồng xảy ra trong Chính phủ liên hiệp mà có 1 đảng rút ra khỏi liên minh
thì có 2 khả năng xảy ra, một là Chính phủ sẽ phải giải toả để thành lập Chính phủ
mới, hoặc giải tán QH để thành lập QH mới.
Một mô hình nữa là mô hình t/c Chính phủ Việt Nam theo HP 1992.
-Mô hình:
(Hình 9)
-Cơ cấu tổ chức gồm Thủ tớng Chính phủ, các Phó thị trờng, các thành phần khác
của Chính phủ. Số lợng các thành viên cq do QH quy định.
Chính phủ Nhà nớc Việt Nam là cơ quan hành pháp cao nhất, cơ quan chấp hành
của quốc hội.
Thủ tớng là ngời đứng đầu Chính phủ.
->Đây là mô hình t/c đặc biệt nó không giống bất kỳ các mô hình đã nêu trên.
->Quan hệ giữa ngành lập pháp và hành pháp là quan hệ hành, công là cơ quan
chấp hành của lập pháp, vì thế nó tạo ra cơ cấu t/c bộ máy Nhà nớc ở TW là phân
cấp quyền lực *, có sự phân công, kiểm soát và phối hợp giữa các cơ quan.
Câu 8. Hãy thể hiện bằng sơ đồ hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành
pháp của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
( hinh 8 )
Chính phủ là cơ quan HCNN cao nhất, chịu trách nhiệm chung về quản lý đất n-
ớc, giúp cho Chính phủ quản lý các ngành, lĩnh vực cụ thể là các bộ,ngoài ra chính
phủ còn có các cơ quan trực thuộc để thực hiện công ớc của Chính phủ.
UBND các cấp là cơ quan HCNN ở địa phơng quản lý các vấn đề ở địa phơng và
chịu trách nhiệm trớc Chính phủ, UBND có các sở, phòng ban giúp quản lý các vấn
đề chuyên môn.
Câu 9: Trình bày cách thức (mô hình) tổ chức hệ thống tổ chức HCĐP hiện
nay? Liên hệ với Việt Nam.

* Cách thức tổ chức hệ thống tổ chức HCĐP và mô hình.
1.Theo cơ cấu thứ bậc, thì chính quyền TW thành lập ra chính quyền ĐP cấp dới
(hình 1)
-Tổ chức HCĐP đợc tổ chức theo trật tự thứ bậc trong hoạt động quản lý có cấp trên
cấp dới, số lợng của các cấp này phụ thuộc vào trình độ phát triển của từng quốc
gia, trong từng giai đoạn phát triển.
-Mối quan hệ trong quản lý cấp trên và cấp dới mang tính chất trực thuộc, cấp trên
lãnh đạo, chỉ đạo cấp dới, cấp dới phục tùng cấp trên, nhng trong khuôn khổ pháp
luật và vẫn đảm bảo tính PL.
-Mối quan hệ giữa các đơn vị cùng cấp thì bình đẳng nh nhau phối hợp cùng thực
hiện, và các đơn vị cùng cấp này có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bình đảng
theo quy định của pháp luật.
20
*Mô hình của cách thức tổ chức HCĐP theo cơ cấu thứ bậc.
-Hệ thống HCNN ở ĐP các cấp có tổ chức đại diện do ngời dân bầu ra đại diện cho
ý chí nguyện vọng của ngời dân địa phơng.
(hình 2)
-Đặc trng: là cách thức tổ chức HCNN ở ĐP không theo trật tự trên dới không có sự
phụ thuộc trên dới, các tổ chức HCĐP có vị trí ngang nhau.
-Quy mô, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong môhình này không giống nhau
phục thuộc vào đặc điểm, đặc thù của từng ĐP và do PL quy định cho từng loại
hình.
-Các tổ chức HCĐP thực hiện quản lý HCNN độc lập vì có mối quan hệ rực tiếpvới
chính quyền * lãnh thổ.
+Ưu điểm: Quy định rõ ràng, cụ thể chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cho từng
loại chính quyền tạo cho việc quản lý chính quyền hữu hiệu thực tế, sát với điều
kiện cụ thể của từng ĐP hơn.
-Giảm bớt các cấp quản lý trong cùng một địa bàn lãnh thổ, giải quyết kịp thời các
yêu cầu đòi hỏi của ngời dân.
+Nhng nó cúng có mặt hạn chế, là tổ chức HCNN ở ĐP quy mô rộng lớn thực hiện

nhiều chức năng nhiệm vụ và làm việc trực tiếp vơí ngời dân nên nếu không đợc tổ
chức một cách * và tổ chức bộ máy và tổ chức bộ máy không quy định đầy đủ chức
năng, quyền hạn sẽ dẫn tới QLNN lỏng lẻo không hiệu quả.
->Ngoài ra còn có cách thức tổ chức theo cơ cấu nằm ngang và thứ bậc kết hợp với
nhau, mô hình này đợc áp dụng thành công ở Thái Lan.
+Cách thức tổ chức HCĐP theo cơ cấu nằm ngang thì có các mô hình nh sau:
->Mô hình Hội đồng mạnh, thị trởng yếu.
(hình 3)
Đặc trng: Hội đồng có quyền ban hành Nghị quyết quản lý HCĐP mang tính
QPPL.
Hội đồng có thẩm quyền chấp hành HC và thực hiện việc QLHCNN ở ĐP thông
qua các VB chuyên ngành, và các VB này chịu sự kiểm tra giám sát của Hội đồng.
-Thị trờng có quyền phủ quyết VBPL của HĐ và có thể đề nghị ban hành VPQPPL
nhng không có quyền phủ quyết kế hoạch chi tiêu ngân sách của HĐ, có quyền bổ
nhiệm và miễn nhiệm những ngời đứng đầu các cơ quan chấp hành cấp dới có sự
chấp nhuận của HĐ.
Nhợc điểm: Tổ chức HCĐP thiếu 1 ngời đứng đầu có khả năng bảo đảm dung hoà
các quyền lợi cho cộng đồng dân c. Nhng loại mô hình này phù hợp với cộng đồng
dân c nhỏ, đơn giản không có xung đột sắc tộc, tôn giáo.
->Mô hình Thị trởng mạnh, HĐ yếu)
(hình 4)
Đặc điểm: - Thị trởng do cử tri bầu, lãnh đạo về chính trị và HC của ĐP, chịu trách
nhiệm về đờng lối chính sách chung và hoạch định các chơng trình phát triển của
ĐP.
-Thị trởng có quyền phủ quyết các Nghị quyết của HĐ và t vấn cho HĐ ban hành
các VBQPPL phù hợp thực hiện nhiệm vụ QLHCNN.
21
Ngời đứng đầu ngành HP có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các quan chức trong hệ
thống HCĐP, có quyền lập và ban hành các dự thảo về ngân sách.
Thị trởng là ngời đại diện cho chính quyền, ngời dân ĐP toàn quyền giải quyết các

vấn đề phát sinh hàng ngày của ĐP và thay mặt cho ngời daan ĐP với chính quyền
TW.
+Ưu điểm: Phù hợp với việc QLNN ở các thành phố lớn dân c không đồng nhất,
phức tạp về mặt chính trị, xã hội, nên cần có ngời đứng đầu giữ vai trò thủ lĩnh
dung hoà sự khác nhau của cộng đồng dân c.
+NHợc điểm: Là khi có mâu thẫn giữa ngời đứng đầu HP và HĐ nảy sinh vấn đề
khó giải quyết và tạo ra bộ máy xáo trộn, phức tạp.
- Yêu cầu đối với ngời đứng đầu là rất cao vừa có trình độ chuyên môn và tố chất
chính trị.
->Mô hình Hội đồng Hành pháp - nhà quản lý chuyên nghiệp, thị trởng danh dự.
Đặc điểm:
-Thị trởng do cử tri bầu ra chủ yếu mang tính danh dự đại diện cho ngời dân ĐP về
mặt chính trị, HCĐP, không có quyền HC quan trọng, không có quyền phủ quyết
nghị quyết của HĐ.
-HĐ đóng vai trò nh HĐ quản trị, tuyển dụng các nhà quản lý chuyên môn có năng
lực, chuyên môn làm việc cho HĐ. Và nhà quản lý chuyên nghiệp đợc trao thẩm
quyền HC lớn nh là một thị trởng mạnh.
-Các tổ chức này là 1 cách tổ chức thực sự có hiệu quả và tránh đợc HC ra khỏi
chính trị, nhà nớc quản lý chuyên nghiệp, chú trọng tuyển chọn ngời có trình độ
chuyên môn cao và quản lý tốt.
-Mô hình:
(hình 5)
Nhng mô hình này cũng có các nhợc điểm đó là nhà nớc quản lý chuyên nghiệp ít
đợc ngời dân biết tới nên khó nhận đợc sự ủng hộ của ngời dân ĐP, Nhà quản lý
chuyên nghiệp đợc quyền rất lớn nên có thể họ sẽ làm thay nhiều công việc của
HĐ, và HĐ không có khả năng kiểm soát chặt chẽ các nhà quản lý chuyên nghiệp,
tạo nên sự cách biệt giữa nhà quản lý và các nhóm lợi ích khác nhau đặc biệt là các
vấn đề sắc tộc, tôn giáo, đảng phái.
->Mô hình HĐ chủ tịch và UB cùng đăng ký.
(hình 6)

->Ngời đứng đầu cơ quan hành pháp do cử tri trực tiếp bầu có quyền hạn rất lớn.
Còn hội đồng cũng do cử tri bầu và có thẩm quyền trong phê duyệt các cơ quan
chuyên môn và các cơ quan này cũng chịu sự lãnh đạo và kiểm soát chặt chẽ của
ngời đứng đầu và Hội đồng.
Mô hình UB do Hội đồng bầu ra, nhằm thực thi quyền hiến pháp.
(hình 7)
Đặc điểm: HĐ đại diện của Đ D bầu ra UB chấp hành làm việc theo cơ chế kết hợp
cá nhân và tập thể theo trinhf tự HĐ bầu ra các uỷ viên của UB bầu ra chủ tịch
trong số các UV và các phó chủ tịch.
22
-Cơ quan Hiến pháp có trách nhiệm thực thi các nghị quyết của HĐ và đệ trình các
dự án, chính sách và phát triển kinh tế xã hội của địa phơng và tổ chức triển khai
phát triển những chính sách dự án khi HĐ phê duyệt.
-Cơ quan chấp hành chịu trách nhiệm trớc hội đồng và cơ quan QLHCNN ở cấp
trên
*Ưu điểm:
-Phát huy đợc tính dân chủ
-Phát huy đợc vai trò giám sát của HĐ đại diện và cơ chế chịu trách nhiệm trớc HĐ
*Nhợc điểm
không phát huy đợc vai trò giám sát của HĐND và cơ chế chịu trách nhiệm trớc
HĐ về HĐ hoạt động theo cơ chế tập thể nhiều khi HĐ sẽ bị lợi dụng nh một tấm
bình phong che chắn khuyết điểm của ngời đứng đầu.
C õu 10: Thiết kế tổ chức là gì? Trình bày các phơng pháp thiết kế tổ chức
*Thiết kế tổ chức: bao gồm cả thiết kế mới và thiết kế lại để nhằm xác định, tạo ra
cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu, mục đích quyền hạn đ-
ợc trao và phù hợp với sự tơng đối của môi trờng.Việc thiết kế tổ chức phải căn cứ
vào mục tiêu đề ra, chức năng, nhiệm vụ cho các cơ quan có thẩm quyền quyết
định mà tiến hành những hoạt động, công đoạn, thủ tục cần thiết để thiết lập nên
một tổ chức với cơ cấu, nhân sự xác định nhằm đạt đợc mục tiêu hay chức năng
nhiệm vụ đợc giao.

Thiết kế tổ chức đợc đề cập đến khía cạnh thiết kế lại một tổ chức đã sẵn có, điều
chỉnh lại cơ cấu nhân sự, bố trí hợp lý nhằm xác định cơ cấu tối u nhất, khi tổ chức
hoạt động không có hiệu quả, hoặc phải nhận thêm nhiệm vụ mới, hay môi trờng
mà tổ chức có sự thay đổi hoặc trong quá trình cải cách tổ chức hiện nay.
*Các phơng pháp thiết kế tổ chức: có nhiều phơng pháp thiết kế tổ chức, tuỳ thuộc
vào điều kiện cụ thể áp dụng một phơng pháp nhất định, hiện nay tổ chức thờng đ-
ợc áp dụng hai phơng pháp thiết kế: phơng pháp tơng tự và phơng pháp phân tích.
*Phơng pháp tơng tự: đây là phơng pháp thiết kế tổ chức mới dựa vào việc thừa kế
những kinh nghiệm thành công gạt bỏ những bất cập hợp lý hoặc không tơng thích
của một tổ chức sẵn có. Hay còn gọi đây là phơng pháp thiết kế tổ chức dựa trên cơ
sở một tổ chức đã có sẵn làm khuôn mẫu.
-ở phơng pháp này có u điểm: hình thành ngay một đề án tổ chức bộ máy nhân sự
nhanh tiết kiệm chi phí cho thiết kế
có sự kế thừa và phát huy những mặt mạnh của tổ chức mẫu, và gạt bỏ đợc những
điều không phù hợp, không hiệu quả. Nhng cũng có nhợc điểm dễ dẫn đến máy
móc, dập khuôn, khả năng phù hợp với thực tế không cao, ít tính khoa học và sáng
tạo.
Nh vậy nếu theo phơng pháp thiế kế này cần phải tránh sự sao chép máy móc, kinh
nghiệm, nghiên cứu kỹ môi trờng hoạt động của tổ chức cho phù hợp.
*Phơng pháp phân tích: Đây là phơng pháp khoa học đợc áp dụng cho việc thiết kế
hầu hết các tổ chức HCNN nó là phơng pháp dựa trên viêcj phân tích các dữ liệu,
điều kiện cần thiết để lập nên cơ cấu tối u nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra.
23
Theo kinh nghiệm của nhiều quốc gia về thiết kế tổ chức thì để bộ máy hoạt động
nhịp nhàng, cân đối hiệu quả là phải phân tích bản chất và sắp xếp tốt các chức
năng, theo trình độ, yêu cầu chất lợng công việc và phải phân tích một số nội dung
sau:
-T vấn về chính sách
-Phân tích chiến lợc phát triển của tổ chức
-Phân tích quy mô và tổ chức của tổ chức

-Phân tích các yếu tố công nghệ trong tổ chức
-Phân tích các yếu tố môi trờng, thị trờng nguồn nhân lực
Căn cứ vào trách nhiệm quyền lực của tổ chức xây dựng cơ cấu nhân sự và chỉ ra đ-
ợc các giai đoạn phân tích của việc thiết kế tổ chức.
Giai đoạn I: Cơ cấu tổng thể

Giai đoạn II: - Các bộ phận (chức năng, yếu tố của từng bộ phận).
- Thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận

Giai đoạn III: - Xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận
- Hoàn thành cơ chế hoạt động.
Trong 2 phơng pháp thiét kế * thì phơng pháp phân tích là tối u và khoa
học nhất vì phơng pháp này sẽ hiểu đợc các mặt mạnh yếu của môi trờng t/c và các
yếu tố tác động đến thiết kế lên 1 t/c phù hợp.
Câu 11. Phân tích các yếu tố hiệu quả của tổ chức hành chính nhà nớc.
#Quan niệm về hiệu quả của tổ chức hành chính nhà nớc
Hiệu quả tổ chức hay tổ chức có hiệu quả đợc xem xét mang tính tổng thể trên tất
cả các phơng diện hoạt động của tổ chức.
Hiệu quả của tổ chức trong cách t duy mới đợc xem xét định nghĩa không chỉ liên
quan đến tổ chức mà còn gắn liền với sự vận động phát triển của tổ chức trong môi
trờng bên trong và bên ngoài tổ chức thay đổi. Tổ chức hiệu quả là tổ chức phải đạt
đợc mục tiêu của tổ chức và thích ứng một cách tốt nhất với sự thay đổi môi trờng.
# Các yếu tố hiệu quả của tổ chức.
-Đạt đợc mục tiêu của tổ chức đề ra trong từng giai đoạn cụ thể (mục tiêu ngắn hạn,
trớc mắt, cụ thể; mục tiêu dài hạn, mục tiêu chiến lợc)có thể lợng hoá thông qua
một số chỉ tiêu mang tính định tính và định lợng.
-Duy trì đợc sự phát triển bền vững và ổn định của tổ chức( bao gồm cả các vấn đề
về cơ cấu tổ chức, nhân sự tổ chức, văn hóa tổ chức )là một trong những tiêu chí
chứa đựng nhiều yếu tố khó có thể lợng hoá.Đó là những chỉ tiêu , tiêu chí phản
ánh sự bền vững của tổ chức. Thông thờng nó đợc thể hiện bằng những chỉ tiêu thể

hiện các yếu tố môi trờng bên trong của tổ chức.
24
-Thích ứng với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài thông qua việc điều chỉnh một
cách hợp lý , khoa học các mục tiêu của tổ chức. Đây là một trong những nhóm tiêu
chí quan trọng nhằm đánh giá hiệu quả tổ chức trên quan điểm phát triển .Nếu tổ
chức thích ứng đợc với sự thay đổi môi trờng bên ngoài tổ chức thể hiện tổ chức đó
đợc đánh giá hiệu quả hơn nhng tổ chức khác. Một số tiêu chí cụ thể sau đây thờng
đợc chú ý:
+Mức độ kiểm soát của tổ chức
+Linh hoạt thích ứng
+Sự hợp tác với các tổ chức bên ngoài
+Đào tạo, bồi dỡng , phát triển nguồn nhân lực
Câu 12. Phân tích các yếu tố hiệu quả của tổ chức HCNN. Có 8 yếu tố ảnh h-
ởng tới hiệu quả của tổ chức
*Mục tiêu của tổ chức: Có ảnh hởng rất quan trọng tới hiệu quả của tổ chức vì tổ
chức có hiệu quả khi đạt đựơc mục tiêu.
- Mục tiêu của tổ chức phải đợc xác định trên cơ sở khoa học rõ ràng hợp lý.
-Các mục tiêu phải hợp thành hệ thống của mục tiêu để hỗ trợ lẫn nhau, tạo điều
kiện cho nhau cùng có hiệu quả chứ không đợc mâu thuẫn nhau. Trong tổ chức có
nhiều loại mục tiêu khác nhau nh ngắn hạn, dài hạn, trung hạn, mục tiêu ban đầu,
mục tiêu phát triển, mục tiêu chiến lợc, mục tiêu của từng thành viên hay của các
bộ phận.
-Các mục tiêu của tổ chức phải đợc xác định mộtcách rõ ràng, xác đáng khoa học
hợp lý có định hớng và định tính, và quan trọng là mục tiêu phải có tính khả thi.
-Phải có sự hoà nhập, đồng nhất giữa các mục tiêu đặc biệt là mục tiêu của các cá
nhân phải hài hoà và chia sẻ với mục tiêu của tổ chức.
*Cơ cấu tổ chức: là các bộ phận, các yếu tố cấu thành, các phòng ban trong tổ chức,
đây là yếu tố quan trọng nhất trong việc hớng tới hiệu quả của tổ chức.
Khi đa ra cơ cấu của tổ chức thì phải đảm bảo thực hiện đợc các chức năng, nhiệm
vụ tránh trùng lặp hay bỏ sót nhiệm vụ đợc giao.

Để định giá cơ cấu của tổ chức có đạt đợc mục tiêu hay không cần quan tâm tới
quyền lực tổ chức tập trung vào đâu, vào tay ai, và nó đợc sử dụng nh thế nào và
trong tổ chức quyền lực có đợc phân chia hợp lý hay không giữa ácc bộ phận để
hoàn thành nhiệm vụ.
Sự chính thức hoá của cơ cấu tổ chức nh nội quy, quy chế của tổ chức có đợc
công khai hoá hay không, có đợc thể chế hoá bằng VBL hay không, điều này tạo
điều kiện để giải quyết mối quan hệ giữa các văn bản của tổ chức, trong từng bộ
phận.
Tính phức tạp của tổ chức của mọi cơ cấu đơn giản thì cũng dễ đạt đợc mục tiêu vì
chi phí tổ chức thấp, bộ máy gọn nhẹ dễ dàng hoạt động
Các yếu tố về tổ chức nh quy mô của tổ chức phải đợc xác định phù hợp với khả
năng trình độ của ngời quản lý
25

×