Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Những điều lưu ý khi nuôi cá Tra sạch ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.69 KB, 8 trang )

Những điều lưu ý khi nuôi cá Tra sạch
Hiện nay rào cản kháng sinh trong nuôi cá xuất
khẩu là vấn đề bức xúc của tất cả ai quan tâm đến
xuất khẩu thủy sản như nhà quản lý, nhà khoa
học, nhà kinh doanh và nhất là người nuôi cá.
Chúng tôi xin chia xẻ một số kinh nghiệm cho
người nuôi khi thực hiện nuôi cá tra sạch. Cá là
động vật máu lạnh, cơ thể rất mẫn cảm với sự
thay đổi của thời tiết và môi trường. Do đó người
nuôi cá phải quan tâm đến yếu tố này, không thể
lơ là được.
Để thực hiện nuôi sạch, người nuôi cá phải nắm vững
kỹ thuật nuôi và áp dụng biện pháp quản lý dịch bệnh
tổng hợp, luôn tâm niệm phòng bệnh là chính.

Vào mùa nước đổ, chất lượng nước sông kém. Nước
từ thượng nguồn về, đồng ruộng đổ ra, do đó khi lấy
nước vào ao phải quan tâm nguồn nước. Vào những
thời điểm trời âm u, mưa, bão, áp thấp, nguồn nước
nhiễm bẩn. Ương, nuôi mật độ cao là điều kiện thuận
lợi cho ký sinh trùng phát triển như trùng bánh xe,
sán ký sinh ở da, mang, tạo cơ hội cho nấm ký sinh
và vi khuẩn bộc phát gây bệnh trên cá, nhất là cá
giống. Cá thịt rất ít bệnh, ngoại trừ nước ao nuôi bị
nhiễm bẩn.

Người nuôi cá phải luôn quan sát đàn cá và màu nước
ao nuôi để xử lý kịp thời. Nếu thấy cá yếu ăn, xem lại
do nguyên nhân gì. Thức ăn, thời tiết, môi trường hay
bị ngoại ký sinh. Nếu rơi vào trường hợp nào, thì xử
lý theo trường hợp ấy, để chặn đứng tác nhân gây


bệnh và ngăn chặn tác nhân thứ cấp kế tiếp.

Các vi khuẩn gây bệnh trên cá nói chung là tác nhân
thứ cấp hay tác nhân gây bệnh cơ hội. Chỉ có một số
loài vi khuẩn là tác nhân khởi phát. Bệnh thường do
biến động các yếu tố môi trường hoặc do stress cũng
có thể gây chết cao. Bệnh có thể gây ra dưới dạng
mãn tính, bán cấp tính và cấp tính. Hầu hết các bệnh
do vi khuẩn gây ra trên cá đều có những triệu chứng
giống nhau. Vi khuẩn hiện diện bình thường trong
nước, đặc biệt ao có nhiều chất hữu cơ, vi khuẩn
cũng có thể không gây bệnh khi khu trú trong cơ thể
cá .

Các giải pháp phòng bệnh tổng hợp
Cải tạo tốt môi trường nuôi:
Sau mỗi vụ ương, nuôi đều phải cải tạo bè, ao đúng
theo kỹ thuật.

Cần chọn giống tốt:
Mua giống ở trại giống có uy tín. Sử dụng đàn cá bố
mẹ tốt, đàn cá giống không nhiễm các mầm bệnh.
Thả giống đúng mật độ, đúng kỹ thuật (Thả cá đều
cỡ, lúc mát trời, tránh gây xốc cá như xốc nhiệt, xốc
môi trường )

Quản lý, chăm sóc tốt:
a- Nâng thể trạng của động vật thủy sản:
- Cần quan tâm đến công tác giống. Tránh trường hợp
giống thoái hóa do cá bố mẹ già cỗ̉i, hiện tượng cận

huyết. Cung cấp giống tăng trưởng nhanh và kháng
bệnh tốt.
- Thả cá đúng mật độ. Mật độ thả cá phụ thuộc vào
điều kiện ao nuôi, thời gian nuôi, hình thức nuôi, tay
nghề, khả năng đầu tư. Mật độ nuôi ảnh hưởng đến
sự xuất hiện bệnh và sản lượng cá nuôi.
- Sử dụng thức ăn không mang mầm bệnh. Cho ăn
theo 4 đúng (chất lượng, số lượng, vị trí và thời gian)
giúp cá khỏe, chóng lớn và hấp thu, chuyển hóa thức
ăn tốt.
- Khi thời tiết xấu, giao mùa, bổ sung Vitamine C,
tỏi, sinh tố tỏi để giúp cá tăng cường sức đề kháng .
-Tránh gây sốc cá. Lúc nhập giống, thiết kế ao, bè
đúng kỹ thuật. Chọn vị trí đặt bè, vị trí ao. Quản lý
môi trường tốt. Nguồn thức ăn tốt, không thay đổi
mồi đột ngột
- Sát trùng dụng cụ dùng trong nuôi thủy sản. Không
dùng chung dụng cụ từ ao, bè này sang ao bè khác,
tránh lây lan mầm bệnh.

b- Quản lý tốt môi trường nuôi
Quản lý các yếu tố môi trường nuôi thích hợp và ổn
định; kìm hãm sự phát triển của các tác nhân gây
bệnh. Nếu màu nước xanh, trong và độ trong khoảng
30 - 40cm là đạt yêu cầu. Nếu không, phải xử lý,
theo từng bước sau:
- Thay nước tầng đáy, có thể nối ống từ cống thoát
xuống tới đáy. Xử lý môi trường, bón vôi CaCO
3


hoặc vôi Dolomite, jucazeolite hoặc supper-pac (vừa
lắng tụ làm trong nước vừa khống chế tảo phát triển
và hấp thu các khí độc).
- Dùng hóa chất diệt tác nhân gây bệnh, khống chế
mật số tảo phát triển quá mức, có thể sử dụng như
sau:
* Nếu nuôi cá bè, treo túi vôi, muối đầu bè :1-
2/kg/10m
3
(vôi trộn trấu để không bị vón );hoặc treo,
tạt thuốc ngừa ngoại ký sinh :Avaxide;
formol,iodine
* Nếu nuôi ao, vào lúc mưa dầm, mùa nước đổ, nước
rút (tháng 10-12dl cá thường bị sán ký sinh ở mang
có thể sử dụng một trong các lọai hóa chất như
Formol, Avaxide tạt buổi sáng. TCCA
(TRICLOISOCIANURIC AXIT) tạt lúc sáng sớm
hoặc chiều mát. Liều lượng theo hướng dẫn của nhà
sản xuất.
* Vào lúc nắng gắt, mưa, bão, áp thấp, trời âm u,
nước ao nhiễm bẩn, thường bị trùng bánh xe ký sinh.
Có thể sử dụng BKC, Formol, Biogreencut, seeweed,
tạt buổi sáng, theo liều lượng của nhà sản xuất.
* Nếu lúc nhiệt độ giảm thấp, hoặc nguồn nước
nhiễm bẩn, cá thường bị nấm ký sinh ở mang có thể
dùng thuốc có gốc iode như Mizuphor, iodine-
complex, sundine 37, sundine 57 hoặc iodine
nguyên liệu. Cách pha:100g iodine pha trong 1lít
rượu, sử dụng cho ao 2000m
2

, độ sâu 3m).
Các hóa chất trên tạt liên tục 3 ngày thì ngưng (nếu
liều thấp). Liều cao, thì cách ngày tạt một lần, tạt 3
đợt. Sau đó cách ly 1-3 ngày (tùy loại hóa chất) dùng
chế phẩm sinh học để cân bằng môi trường như Juca
–Zeolite, Bio –DW (Viện công nghệ hóa sinh Hà
Nôi).
Tất cả những dấu hiệu bên ngoài xảy ra trên cá, đều
giống nhau. Nhưng tác nhân gây bệnh khác nhau. Do
đó ta phải xác định đúng tác nhân gây bệnh thì việc
xử lý mới đạt hiệu quả , sẽ hạn chế và tiến đến không
dùng kháng sinh.
Kỹ sư Nguyễn Thị Phi Phượng

×