Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.38 KB, 11 trang )

Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm

Cá lăng nha (Mystus wyckiioides, Chang và Faux,
1949), là một loài cá bản địa nước ngọt, thịt trắng
chắc, không xương dăm, mùi vị thơm ngon có thể chế
biến thành những món ăn hấp dẫn, giá trị thương
phẩm rất cao, là đặc sản được nhiều người ưa
thích. Trước đây, loại cá này chủ yếu được đánh bắt,
khai thác từ các sông, hồ trong tự nhiên, cá có kích
thước lớn, hiện nay con giống ngoài tự nhiên rất khan
hiếm nên sản lượng cá lăng nha đánh bắt từ tự nhiên
đã suy giảm nghiêm trọng.
Giữa tháng 7/2006, Trung tâm khuyến ngư và giống
thủy sản An Giang đã nhận chuyển giao công nghệ
“Sản xuất giống cá lăng nha” của Khoa Thủy sản -
Trường Đại Học Nông lâm – TP HCM . Hiện nay,
Trung tâm đã chủ động sản xuất con giống cung cấp
theo yêu cầu cho nhiều hộ nuôi trong và ngoài tỉnh.

Để giúp người nuôi đạt hiệu quả cao trong việc nuôi
thương phẩm đối tượng mới này, Trung tâm xin giới
thiệu “Kỹ thuật nuôi cá lăng nha thương phẩm” của
Thạc sĩ Ngô văn Ngọc – GV Khoa Thủy sản –Trường
Đại học Nông lâm – TP HCM .

Để nuôi cá lăng nha đạt hiệu quả, người nuôi có thể
dùng hình thức nuôi bán thâm canh trong ao đất hoặc
trong bè. Tuy nhiên, đối với lăng nha nuôi trong bè
cá lớn nhanh hơn nuôi trong ao. Dù nuôi theo hình
thức nào, người nuôi cũng nên thực hiện đúng các
biện pháp kỹ thuật dưới đây:



Điều kiện ao nuôi
Ao
- Ao từ 1000m
2
trở lên, độ sâu mực nước 1,5 – 2m.
- Độ che phủ mặt nước ao không quá 30% tổng diện
tích mặt nước.
- Đáy ao lớp bùn 10 – 15cm vào ao chủ động cấp
thoát nước.


- Từ 10m
3
trở lên và đặt nơi có dòng chảy vừa phải.
- Nguồn nước dùng để nuôi cá lăng nha phải có chất
lượng tốt như: Độ pH từ 6 – 8 (tốt nhất 6,5 – 7,5);
Oxy hòa tan trên 3mg/l; Độ trong từ 30 – 40cm; Độ
mặn 0 – 5 0/00. Hàm lượng NH
3
dưới 0,01mg/l

Chuẩn bị ao, bè
Chuẩn bị ao
- Việc chuẩn bị ao, bè có ý nghĩa quyết định đến kết
quả nuôi. Nếu tẩy trùng ao, bè tốt thì mầm bệnh khó
có cơ hội phát triển và diệt hết cá tạp, cá dữ.
- Tẩy dọn ao: Sau khi tháo cạn nước, dùng vôi nông
nghiệp (CaCO
3

) rãi đều khắp đáy ao với lượng 10 –
15kg/100m
2
.
- Ngay sau khi bón vôi, sử dụng sản phẩm chuyên
dùng để hấp thu khí độc chứa YUCCA như Xorbs
(liều dùng 1,5 – 2kg/1000m
3
nước) hoặc pures liều
lượng 4kg/1000m
3
nước, chế phẩm sinh học xử lý ô
nhiễm nền đáy ao nuôi Environ – AC của công ty
Vĩnh Thịnh với liều lượng 1 – 1,5kg/1000m
3
nuớc để
thúc đẩy việc phân huỷ chất hữu cơ và khử khí độc ở
đáy ao nhằm tạo môi trường sống tốt nhất cho cá.
- Sau đó, phơi nắng ao từ 1 – 2 ngày rồi khử trùng ao
một lần nữa bằng một trong các sản phẩm BKC liều
lượng 0,7 – 1 lít/1000m
3
hoặc Sanmolt – F liều lượng
1 – 1,5lít/1000m
3
.
- Không nên bón lót ao bằng phân chuồng.
- Lấy nước vào xử lý bằng Wolmin 0,1kg/1000m
3
.


Chuẩn bị bè
- Kiểm tra và gia cố bè thật kỷ trước khi thả cá.
- Dùng BKS hoặc Sanmolt – F (dung dịch nồng độ
10%) phun vào bè để diệt mầm bệnh.
- Đặt bè nơi ít sóng gió, dòng chảy vừa phải và thuận
lợi trong việc vận chuyển cá, thức ăn.

Thả cá giống
Tiêu chuẩn cá thả nuôi
- Cá không mất nhớt, đuôi và râu không bạc màu;
- Cỡ cá thả phải đồng đều và lớn.

Mật độ thả:
Nuôi ao:
- Bán thâm canh (nuôi ghép): 4 – 5con/m
2
(trong đó
cá lăng nha chiếm 20 – 30% tổng số cá thả).
- Thâm canh (nuôi đơn): 6-8con/m
2

- Nuôi thâm canh cũng nên thả thêm cá rô phi thường
(khoảng 3 – 5%) để cá rô phi con làm mồi cho lăng
nha nhằm giảm chi phí thức ăn.
Nuôi bè: 60 – 70 con/m
3

- Thời gian thả: tốt nhất buổi sáng (8 – 11 giờ sáng).
- Phòng bệnh cho cá giống bằng cách sát trùng cá

(tắm cá) trước khi thả xuống ao, bè bằng muối ăn (1
muỗng canh pha trong 1 lít nước) hoặc BKS, Sanmolt
– F theo liều hướng dẫn trên sản phẩm.

Thức ăn cho cá: Có thể cho cá ăn bằng một trong
các loại sau:
- Cá tạp: Cắt khúc vừa cở miệng (3-5% p)
- Thức ăn tự chế: 50% cám + 50% cá (5-10% p)
- Thức ăn viên nổi: độ đạm ít nhất 35% (4-7% p).
- Một ngày cho ăn 3 lần (sáng, chiều và tối). Cử tối
chiếm 40-50% tổng lượng thức ăn trong ngày.
- Thức ăn là cá tạp hay tự chế cho vào sàn đặt chìm
trong nước. Thức ăn viên cho vào khung nổi trên mặt
nước. Để tiện việc quản lý thức ăn, nên tập cho cá ăn
thức ăn viên nhưng cần bổ sung cá tạp để cung cấp
chất đạm cho cá.
- Nên bổ sung chất bổ vào thức ăn để giúp cá tăng
sức đề kháng, tiêu hoá thức ăn tốt hơn, cá lớn nhanh
hơn: Các loại Vitamin C: (C – Maxi 5g/kg thức ăn.);
chế phẩm vi sinh vật, men tiêu hoá: Aqualact 1g/kg
thức ăn; các sản phẩm chứa acid amin, sorbitol:
Hepatofish 2,5g/kg thức ăn; khoáng vi lượng:
Vitatech – F liều lượng 1 – 2g/kg thức ăn. Liều lượng
và cách sử dụng theo hướng dẫn của mỗi sản phẩm.
Tuy nhiên, do cá lăng nha rất nhạy cảm với hoá chất
nên cần giảm nửa liều so với hướng dẫn.

Chăm sóc cá
Nuôi ao:
- Thường xuyên theo dõi hoạt động và nổi đầu của

cá, nhất là vào sáng sớm để xử lý kịp thời.
- Định kỳ (15 – 20 ngày) thay nước ao một lần,
không để nước trong ao quá dơ.
- Từ tháng thứ 2 trở đi, để phòng bệnh và giúp cá ăn
mạnh nên định kỳ 10 -15 ngày tiến hành khử trùng
nước và khử khí độc ở đáy ao bằng một trong các sản
phẩm dùng trong nuôi thuỷ sản như BKC liều lượng
0,5lít/1000m
3
nước hoặc Sanmolt – F liều lượng 0,7
– 1lít/1000m
3
nước và sản phẩm có chứa chất chiết
xuất của cây YUCCA như Xorbs, chế phẩm sinh học
Environ – AC theo liều hướng dẫn ghi trên nhãn sản
phẩm.

Đối với các loài cá lăng nói chung, cá lăng nha nói
riêng vì chúng có tập tính sống và hoạt động chủ yếu
ở tầng đáy nên việc định kỳ sử dụng chế phẩm vi sinh
vật Environ – AC để khử khí độc và hấp thu chất hữu
cơ ở đáy ao thật sự là đìều quan trọng – giúp cá khoẻ
mạnh, ăn nhiều và hấp thu dưỡng chất trong thức ăn
tốt hơn nên làm giảm chi phí thức ăn và phòng bệnh
cho cá tốt hơn.

Nuôi bè:
Thường xuyên theo dõi hoạt động ăn mồi của cá, nhất
là vào lúc nước đứng, nước đổ để xử lý kịp thời.


Phòng bệnh cho cá bằng cách:
- Treo túi vôi ở đầu bè thường xuyên,
- 15 ngày khử trùng bè 01 lần bằng BKC (phun BKC
trực tiếp xuống bè).

Đặc điểm của cá lăng nha là ở giai đoạn đầu (từ dưới
6 tháng tuổi), cá phát triển bình thường như các loài
cá lăng khác, nhưng sau đó (khi cá nặng khoảng
300g/con trở lên) cá tăng trọng rất nhanh. Thời gian
nuôi tương đối kéo dài (từ 1 -1,5 năm mới đạt hiệu
quả cao). Đồng thời, vì cá lăng nha không thở được
khí trời nên trong quá trình nuôi cần chú ý cá có thể
bị ngộp vào buổi sáng sớm (nuôi ao) và lúc nước
đứng (nuôi bè).

Trong điều kiện nuôi bằng thức ăn viên kết hợp cá
tạp, sau 10 tháng nuôi cá đạt trọng lượng từ 1-
1,4kg/con. Đây là loại cá có thịt trắng, thơm ngon và
có kích thước cơ thể lớn nên rất có triển vọng trong
việc nuôi thương phẩm để tiêu thụ nội địa và xuất
khẩu.

Hiện nay ,Trung tâm Khuyến ngư và Giống thủy sản
An giang có thể cung cấp con giống và tư vấn kỹ
thuật nuôi miễn phí cho những hộ nuôi có nhu cầu
mua giống và nuôi thương phẩm đối tượng này .


Mọi chi tiết cần biết xin hệ với TRUNG
TÂM GIỐNG THỦY SẢN AN GIANG.

Địa chỉ : Quốc lộ 91 – phường Mỹ Thạnh –TP
Long Xuyên – An giang.
Điện thoại : 076.3 831657 .
Trần Thế Tường
Trung tâm khuyến ngư và giống thủy sản An Giang

×