Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU BÁN KÍNH CẤP ĐIỆN HIỆU QUẢ LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI 22KV 3 PHA 3 DÂY VÀ 3 PHA 4 DÂY" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310 KB, 8 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(25).2008
NGHIÊN CỨU BÁN KÍNH CẤP ĐIỆN HIỆU QUẢ
LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI 22KV 3 PHA 3 DÂY VÀ
3 PHA 4 DÂY
STUDY ON DIFFERENT EFFECTIVE ZONES OF 22KV THREE
PHASE THREE WIRE AND THREE PHASE FOUR WIRE
DISTRIBUTION NETWORK

LÊ KIM HÙNG
Đại học Đà Nẵng
VÕ NHƯ QUỐC
Công ty Điện lực 3

TÓM TẮT

Lưới điện phân phối (LĐPP) 22kV Việt Nam hình thành và phát triển với 2 dạng
cấu trúc khác nhau, đó là: LĐPP 22kV với cấu trúc 3 pha 3 dây (được sử dụng
nhiều ở khu vực phía Bắc và miền Trung) và với cấu trúc 3 pha 4 dây (được sử
dụng nhiều ở khu vực phía Nam). Do cấu trúc lưới khác nhau, nên việc sử dụng
các máy biến áp (MBA), bán kính cấp điện hiệu quả, mật độ các trạm biến áp
nguồn cũng có nhiều điểm khác nhau cần phân tích.
Bài báo này nghiên cứu sự khác nhau cơ bản giữa LĐPP 22kV trung tính trực
tiếp nối đất với cấu trúc 3 pha 3 dây và 3 pha 4 dây về mặt bán kính cấp điện hiệu
quả, thông qua việc xem xét ảnh hưởng của dòng điện ngắn mạch chạm đất
trong mạng 3 pha 3 dây và mạng 3 pha 4 dây.
ABSTRACT
The 22kV distribution network was formed and developed into two different forms:
three phase three wire (mainly used in Northern and Central Vietnam) and three
phase four wire (mainly used in Southern Vietnam). Due to different network
configurations, different use of transformers especially one-phase transformers,
different effective zones, the density of source substations are different and needs


analyzing.
To clarify this issue, this article studies the basic differences between 22kV
neutrally earthed three phase three wire and three phase four wire distribution
network regarding effective zones through considering earth faults’ effects on
three phase three wire and three phase four wire networks.

1. Đặt vấn đề
Do lịch sử để lại, LĐPP Việt Nam nói chung và miền Trung nói riêng hiện vẫn
còn tồn tại nhiều cấp điện áp (như 6, 10, 15, 22, 35kV), cùng với chế độ làm việc điểm
trung tính của LĐPP cũng khác nhau, cụ thể: LĐPP 6, 10, 15, 35kV làm việc ở chế độ
điểm trung tính nguồn cách đất; LĐPP 15, 22kV làm việc ở chế độ điểm trung tính nguồn
nối đất trực tiếp. LĐPP có nhiều cấp điện áp, đã gây khó khăn trong công tác vận hành
như việc kết nối để hỗ trợ nguồn điện lẫn nhau khi sự cố, gây tốn kém trong công tác dự
phòng các thiết bị điện để xử lý sự cố Để thống nhất LĐPP Việt Nam, Bộ năng lượng
44
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(25).2008

45
(nay là Bộ Công thương) đã ban hành quyết định số 1867/KHKT ngày 12/5/1994 về việc
qui định các tiêu chuẩn kỹ thuật cấp điện áp 22kV [1], trong đó nêu rõ:
+ Trung tính của mạng 22kV trực tiếp nối đất (nối đất hiệu quả).
+ Đường dây 22kV có thể 3 pha 3 dây (sử dụng đất làm dây trung tính) hoặc 3
pha 4 dây (dây trung tính đi riêng hoặc sử dụng chung dây trung tính của đường
dây hạ thế).
+ Đối với các lưới điện xây dựng mới phải thiết kế theo tiêu chuẩn cấp điện áp
22kV, đối với lưới điện cũ phải cải tạo dần sang cấp điện áp 22kV.
Tuy đã thống nhất về cấp điện áp nhưng cấu trúc LĐPP 22kV vẫn chưa có sự
thống nhất về quan điểm. LĐPP 22kV khu vực phía Nam thì sử dụng cấu trúc 3 pha 4 dây,
LĐPP 22kV khu vực miền Trung và phía Bắc thì lại sử dụng cấu trúc 3 pha 3 dây. Vì vậy,
việc nghiên cứu vấn đề bán kính cấp điện hiệu quả của từng cấu trúc LĐPP là cần thiết.

Để nghiên cứu vấn đề này ta cần xem xét thế nào là nối đất hiệu quả và ảnh hưởng
của kết cấu lưới đến bán kính cấp điện hiệu quả.

2. Hệ thống nối đất hiệu quả
a- Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4756-89 về việc nối đất, nối không các thiết bị điện
định nghĩa [4]: Mạng điện trung tính nối đất hiệu quả là mạng điện có điện áp pha lớn hơn
1.000V và hệ số quá điện áp khi ngắn mạch một pha không lớn hơn 1,4. Hệ số quá điện áp
khi ngắn mạch chạm đất trong mạng điện 3 pha là tỷ số giữa điện áp pha không bị sự cố
tại điểm ngắn mạch chạm đất và điện áp pha tại điểm đó trước khi có ngắn mạch.
b- Theo chỉ dẫn của VDE 0111/12.66 [3]: Một hệ thống hay một phần của hệ
thống điện áp cao được xem là nối đất hiệu quả, nếu khi ngắn mạch một pha chạm đất tỷ
số điện áp pha trên các pha không bị sự cố với điện áp làm việc cực đại cho phép không
vượt quá 0,8; hệ thống như vậy có thể lắp đặt với cách điện giảm nhẹ. Để thoả mản điều
kiện này thì tỷ số giữa tổng trở thứ tự không (Z
0
) trên tổng trở thứ tự thuận (Z
1
) với ϕ
1

0

= 0 (Trường hợp ngắn mạch một pha tính toán trên lý thuyết với điện trở nối đất tại nguồn
bằng không và ngắn mạch trực tiếp) phải có giới hạn nhỏ hơn 5. Với giá trị ϕ
1
- ϕ
0
≤ 15
o


hoặc 30
o
xảy ra trong thực thế thì Z
0
/Z
1
không được lớn hơn 3 (ϕ
1

0
là góc lệch pha Z
1
-
Z
0
).
c- Đối với các hệ thống lớn, bỏ qua điện trở tác dụng lúc đó theo tiêu chuẩn AIEE
mục 32-1.05 và tiêu chuẩn ANSI C62.92 [2]: Một hệ thống hay một phần của hệ thống
điện áp cao được xem là nối đất hiệu quả khi tất cả các điểm trên hệ thống hay một phần
xác định của hệ thống có tỷ lệ điện kháng thứ tự không (X
0
) đối với điện kháng thứ tự
thuận của nó (X
1
) không lớn hơn 3 và tỷ số giữa điện trở thứ tự không (R
0
) đối với điện
kháng thứ tự thuận (X
1
) không lớn hơn 1 trong bất kỳ điều kiện vận hành nào với bất kỳ

dung lượng nguồn phát như
thế nào.
A
B
Nhận xét:

C
- Ba định nghĩa về hệ
thống nối đất hiệu quả trên,
tuy khác nhau về cách thức
định nghĩa nhưng lại giống
nhau về nội dung; cụ thể là:
khi có sự cố ngắn mạch một
pha, điện áp các pha không bị
Z
E
N
1

Hình 1. Sơ đồ ngắn mạch một pha chạm
đất mạng trung tính nối đất hiệu quả
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(25).2008
sự cố tăng không được vượt quá 1,4 lần điện áp pha trước sự cố (≈ 0,8 lần điện áp dây).
- Ngoài ra, định nghĩa b và c cho ta thấy rõ hơn ảnh hưởng của kết cấu lưới khi
xem xét tính hiệu quả của nối đất hệ thống điện thông qua tỷ số Z
0
/Z
1
và góc lệch pha ϕ
1

-
ϕ
0
.
Để xem xét ảnh hưởng của kết cấu lưới đến tính hiệu quả nối đất hệ thống, ta xét
trường hợp ngắn mạch một pha trong lưới nối đất (hình 1):
Khi xảy ra ngắn mạch một pha chạm đất tại điểm N
1
, thì:
U
NC
= 0; I
NA
= 0; I
NB
= 0
Lúc đó, sử dụng phương pháp thành phần thứ tự ta có:


NCNANBNC
IIaIaII
•••••
=++=
2
1
3;
NCNANBNC
IIaIaII
•••••
=++=

2
2
3

NCNANBNC
IIIII
•••••
=++=
0
3;0
021
=++=
••••
UUUU
C
; ;
11
1
••••

′′
= ZIEU
22
2
•••
−= ZIU
00
0
•••
−= ZIU

Từ đó ta suy ra:

021
021
•••

•••
++
′′
===
ZZZ
E
III
;
021
1
3
•••

••
++
′′
==
′′
ZZZ
E
II
NCk



)(
021
021
2
2
•••
•••
••
++
++

′′
=
ZZZ
ZZaZa
aEU
NA
(1)
)(
021
02
2
1
•••
•••
••
++
++

′′

=
ZZZ
ZZaZa
aEU
NB
(2)
Với: I
NA
, I
NB
, I
NC
: Dòng điện ngắn mạch của pha A, B, C; I
1
, I
2
, I
0
: Dòng điện thứ
tự thuận, thứ tự nghịch, thứ tự không; I”
k1
: Dòng ngắn mạch chu kỳ ban đầu; U
NA
, U
NB
,
U
NC
: Điện áp của pha A, B, C khi xảy ra ngắn mạch; U
1

, U
2
, U
0
: Điện áp thứ tự thuận, thứ
tự nghịch, thứ tự không; E”: Sức điện động siêu quá độ; a: toán tử thành phần thứ tự.
Ảnh hưởng của tổng trở Z
0
đến điện áp các pha khi bị ngắn mạch được thể hiện
bởi đồ thị các quan hệ (1) và (2) theo Z
0
/Z
1
và ϕ
1
- ϕ
0
[3] (hình 2 và hình 3).
Qua hình 2 và 3 ta thấy:
+ Với Z
0
= 0 thì điện áp pha trên hai pha không bị sự cố bằng ".3.5,0 E .
Khi Z
0
tiến tới vô cùng (lưới trung tính cách đất), tất cả các đường cong tiệm cận
đến giá trị
".3 E nghĩa là điện áp pha không bị sự cố chạm đất trở nên bằng điện
áp dây.
+ Để khi ngắn mạch một pha chạm đất tỷ số điện áp pha trên các pha
không bị sự cố với điện áp làm việc cực đại cho phép không vượt quá 0,8 (tương

ứng với hệ số quá điện áp 1,4) thì yêu cầu Z
0
/Z
1
≤ 5 ứng với ϕ
1
- ϕ
0
= 0 và Z
0
/Z
1

3 ứng với ϕ
1
- ϕ
0
= 30
o
.
46
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(25).2008

47

3. Ảnh hưởng của dây dẫn trung tính trong mạng nối đất hiệu quả
Để thấy rõ ảnh hưởng của dây trung tính trong mạng nối đất hiệu quả ta xem xét
tổng trở thứ tự không đối với từng kết cấu lưới [3]:
a- Đối với mạng 3 pha 3 dây tổng trở thứ tự không được tính toán theo công thức
sau:

+ Đường dây 3 pha 3 dây mạch đơn:
Z
0
= R
L
+3R
E
+jω10
-4
(6ln
3
2
rA
δ
+0,5μ) (Ω/km/dây dẫn) (3)
Trong đó: δ = 1650
ω
ρ
(m) vàR
E
=
ω
π
2
.10
-4
(Ω/km) (4)
+ Đường dây 3 pha 3 dây đối xứng hai mạch:
Z
00

=Z
0
+ Z
M0
(Ω/km/dây dẫn/hệ thống hai mạch) (5)
Trong đó: Z
M0
là tổng trở tương hỗ thứ tự không của hai mạch.
Z
M0
= 3R
E
+jω10
-4
.6ln
L
A
δ
(Ω/km)
b- Đối với mạng 3 pha 4 dây tổng trở thứ tự không được tính toán theo công thức
sau:
+ Đường dây 3 pha 4 dây mạch đơn:
Z
0E
= Z
0
- 3
E
E
Z

Z
2
1
(Ω/km/dây dẫn) (6)
Hình 2. Biểu diễn điện áp U
A
theo điện áp
pha và điện áp dây khi chạm đất một pha
Hình 3. Biểu diễn điện áp U
B
theo điện áp
pha và điện áp dây khi ngắn mạch một pha
1
0
Z
Z

E
U
A
′′
3

A
B
C
0.5
1.0
1.5
2.0

0
2 4 6
8
A
B
C
0.5
1.0
1.5
2.0
0
2 4 6
8
1
0
Z
Z

E
U
B
′′
3

E”
E”
1 3
5
7
0

0

30
0

60
0

90
0

120
0

150
0

180
0

ϕ
1
-
ϕ
0

0
0

30

0

60
0

90
0

120
0

150
0

180
0

ϕ
1
-
ϕ
0

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(25).2008
ở đây Z
1E
tổng trở tương hỗ giữa dây dẫn và dây đất:
Z
1E
= R

E
+jω10
-4
.2ln
E
A
δ
(Ω/km) (7)
và Z
E
tổng trở thứ tự không của dây đất:
Z
E
= R
N
+ R
E
+jω10
-4
.(2ln
E
r
δ
+0,5μ) (Ω/km) (8)
+ Đường dây 3 pha 4 dây mạch kép:
Z
00E
= Z
0E
+ Z

MOE
(Ω/km/dây dẫn/hệ thống hai mạch) (9)
Trong đó Z
MOE
là tổng trở tương hỗ của hai mạch bao gồm cả dây đất.
Z
MOE
= Z
MO
- 3
E
E
Z
Z
2
1
(10)
Trong các công thức trên:
- A =
3
132312
aaa ; A’ =
3
'3'1'3'2'2'1
aaa ;
- A” =
3
'33'22'11
aaa ;A
E

=
3
321
SSS
aaa ;A
L
=
3
2
"' AA ;
- 1, 2, 3 các dây dẫn của mạch I; 1’, 2’, 3’ các dây dẫn của mạch
II; a
12
, a
1S
: lần lượt là khoảng cách giữa hai dây dẫn (m), dây dẫn với dây trung
tính (m); r
E
bán kính dây trung tính;
- R
L
, R
E
, R
N
: lần lượt là điện trở dây dẫn, đất, dây trung tính
(Ω/km); δ độ dẫn sâu trong đất (m); ρ điện trở suất của đất (Ωm); μ độ từ thẩm
tương đối (1 đối với Cu và Al, 50÷90 đối với thép).
c- Đối với mạng 3 pha 4 dây, một phần dòng thứ tự không đi qua dây trung tính
(dây đất), do đó dòng chạy qua đất bị giảm đi. Hệ số giảm tương ứng bằng:

f = 1 - Z
1E
/Z
E
. (11)
Tương tự thành phần dòng thứ tự không chạy qua đất bằng: 1 - f = Z
1E
/Z
E
. (12)
Nhận xét:

+ Mạng điện nối đất hiệu quả thì tỷ số Z
0
/Z
1
≤ 3, mà Z
0
phụ thuộc vào: kết cấu đất
(ρ điện trở suất của đất), kết cấu mạng điện (3 pha 3 dây hay 3 pha 4 dây, mạch đơn hay
mạch kép và kích thước dây dẫn trung tính ). Cùng với một kết cấu mạng điện, những
vùng có điện trở suất lớn sẽ có Z
0
lớn, tỷ số Z
0
/Z
1
cao, dẫn đến giảm tính hiệu quả của việc
nối đất, tức là cùng với một kết cấu mạng điện có vùng là nối đất hiệu quả, có vùng nối
đất không hiệu quả.

+ Đối với cấu trúc 3 pha 3 dây, khi tải bất đối xứng càng lớn dòng điện trở về qua
điện trở nối đất trạm nguồn càng lớn, dẫn đến mức di trung tính của MBA nguồn 22kV
càng lớn và điện áp giáng trên điện trở nối đất của trạm nguồn càng lớn nên tính không an
toàn đối với con người càng cao.
+ Đối với cấu trúc 3 pha 4 dây, do có dây trung tính kết hợp với các cơ cấu nối đất
lặp lại nên dòng điện trở về qua điện trở nối đất trạm nguồn giảm đi, dẫn đến mức di trung
tính của MBA nguồn 22kV giảm xuống, đồng thời điện áp giáng trên điện trở nối đất trạm
nguồn 22kV giảm xuống, nên tính an toàn đối với con người được nâng cao.

48
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(25).2008

49
4. Tổng hợp kết quả tính toán ngắn mạch vớii các cấu trúc lưới điện phân phối khác
nhau
Để thấy rõ hơn ảnh hưởng của kết cấu lưới đến tính hiệu quả của nối đất hệ thống,
ta xét ví dụ tính toán ngắn mạch tại một mạng 22kV đơn giản như hình vẽ 1 với các giả
thiết:
- Dây dẫn sử dụng dây AC-95.
- Bỏ qua điện trở của dây dẫn.
- Điện kháng ngắn mạch thứ tự thuận, thứ tự nghịch và thứ tự không qui về thanh
cái 22kV trạm nguồn: X
1
= X
2
= 0,00089, X
0
= 0,00028.
- Khoảng cách hình học giữa các pha 1,43 mét.
- Khoảng cách dây pha - dây trung tính: 1,219 mét.

- Khoảng cách dây pha - đất: 10 mét.
- Điện trở suất của đất: 100 ohm.mét.
- Các dây pha được bố trí trên mặt phẳng nằm ngang, dây trung tính nằm phía
dưới các dây pha.
Kết quả tính toán ngắn mạch được thực hiện trên chương trình tính toán ngắn
mạch PSS/ADEPT [5] như sau:
a- Cấu trúc LĐPP 3 pha 3 dây b- Cấu trúc LĐPP 3 pha 4 dây (dây trung tính
AC70)
L
(km)
In(1)
(kA)
In (1,1)
(kA)
In(2)
(kA)
In(3)
(kA)
R
0
/X
1
X
0
/X
1
L
(km)
In(1)
(kA)

In (1,1)
(kA)
In(2)
(kA)
In(3)
(kA)
R
0
/X
1
X
0
/X
1

0 3,822 3,728 2,554 2,949 0,000 0,315 0 3,821 3,727 2,553 2,948 0,000 0,315
5 1,279 1,792 1,698 1,960 0,519 2,651 5 1,741 2,001 1,698 1,961 0,752 1,254
10 0,766 1,309 1,240 1,432 0,820 3,860 10 1,100 1,376 1,240 1,432 1,152 1,742
15 0,548 1,026 0,970 1,120 1,028 4,591 15 0,802 1,049 0,970 1,120 1,403 2,038
20 0,427 0,841 0,794 0,917 1,187 5,074 20 0,631 0,846 0,794 0,917 1,576 2,234
25 0,350 0,712 0,672 0,776 1,318 5,410 25 0,521 0,710 0,672 0,776 1,702 2,373
30 0,297 0,617 0,582 0,672 1,430 5,653 30 0,443 0,611 0,582 0,672 1,799 2,474
35 0,258 0,544 0,513 0,593 1,530 5,833 35 0,386 0,536 0,513 0,593 1,874 2,551
40 0,229 0,487 0,459 0,530 1,619 5,966 40 0,342 0,478 0,459 0,530 1,934 2,610
45 0,206 0,440 0,415 0,480 1,702 6,066 45 0,308 0,432 0,415 0,480 1,983 2,656
50 0,187 0,402 0,379 0,438 1,779 6,139 50 0,280 0,393 0,379 0,438 2,022 2,691
c- Ta có thể biểu diễn kết quả tính toán mối quan hệ giữa tỷ số X
0
/X
1

và chiều dài
đường dây theo đồ thị ở hình 4.

Nhận xét:
+ Kết quả tính toán ngắn
mạch đối với cỡ dây AC-95 cho
thấy dòng ngắn mạch giảm
nhanh (theo chiều dài đường
dây) chứng tỏ điện kháng và
điện trở của lưới 22kV (khi sử
dụng dây dẫn có kích thước ≤
95mm
2
) tương đối lớn, điều này
sẽ gây sụt áp và tổn thất công
suất tương đối lớn, đồng thời gây
trở ngại cho việc chỉnh định bảo
Hình 4. Quan hệ giữa X
0
/X
1
và chiều dài đường dây
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(25).2008
vệ rơle. Thực tế còn có một số tuyến đường dây còn kéo đi xa hơn và tiết diện dây còn bé
hơn nữa. Một trong những giải pháp nên áp dụng là phân đoạn đường dây bằng cầu chì tự
rơi, máy cắt hoặc thiết bị tự động đóng lập lại để phân vùng bảo vệ.
+ Kết quả tính toán ngắn mạch với kết cấu lưới 3 pha 3 dây và 3 pha 4 dây cho
thấy lưới 3 pha 4 dây có bán kính cấp điện hiệu quả lớn hơn lưới 3 pha 3 dây. Kết quả tính
toán cũng như thực thế cho thấy mạng trung tính nối đất hiệu quả với kết cấu 3 pha 3 dây
chỉ thích hợp với các mạng có công suất lớn, phụ tải tập trung, tiết diện dây lớn và bán

kính cung cấp điện bé. Mạng 3 pha 4 dây kết hợp với nối đất lặp lại dây trung tính có
nhiều ý nghĩa trong thực tế đối với lưới điện nông thôn, miền núi khu vực miền Trung và
Tây Nguyên. Với kết cấu này nó cải thiện được tính hiệu quả của nối đất do đó làm tăng
phạm vi và bán kính cung cấp điện của mạng. Đảm bảo tính kinh tế của mạng nhờ chọn
các thiết bị điện có hệ số quá áp tạm thời bé.
5. Kết luận
- LĐPP 22kV với cấu trúc 3 pha 4 dây có bán kính cấp điện hiệu quả lớn hơn cấu
trúc 3 pha 3 dây, do đó sẽ giảm được vốn đầu tư TBA trung gian và các thiết bị bảo vệ và
phân đoạn hơn so với lưới điện 3 pha 3 dây.
- Với cấu trúc 3 pha 4 dây (có dây trung tính kéo theo mạng điện) kết hợp với các
cơ cấu nối đất lặp lại nên dòng điện trở về qua điện trở nối đất trạm nguồn giảm đi, do vậy
điện áp giáng trên điện trở nối đất trạm nguồn 22kV giảm xuống, nên tính an toàn đối với
con người cao hơn LĐPP 22kV với kết cấu 3 pha 3 dây.
- Mạng trung tính nối đất hiệu quả với kết cấu 3 pha 3 dây chỉ thích hợp với các
mạng có công suất lớn, phụ tải tập trung, tiết diện dây lớn và bán kính cung cấp điện bé.
- Mạng 3 pha 4 dây kết hợp với nối đất lặp lại dây trung tính có nhiều ý nghĩa
trong thực tế đối với lưới điện nông thôn, miền núi khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Với kết cấu này nó cải thiện được tính hiệu quả của nối đất do đó làm tăng phạm vi và bán
kính cung cấp điện của mạng.
Ngoài ra:
Về mặt độ tin cậy cung cấp điện, nếu lưới điện 3 pha 4 dây sử dụng các MBA 1
pha hoặc tổ hợp 3 MBA 1 pha thành 3 pha kết hợp với thiết bị tự động đóng lại 1 pha, độ
tin cậy cung cấp điện sẽ tăng cao. Cấu trúc LĐPP 22kV 3 pha 4 dây với kết cấu dây trung
tính cao hạ thế đi chung tại các khu vực đông dân cư, dây trung tính đi riêng ở các khu
vực có mật độ dân cư thấp sẽ kết hợp hoàn toàn được hai mạng trên. Thay vào đó, nếu kết
hợp sử dụng MBA 1 pha và thiết bị tự động đóng lặp lại 1 pha sẽ rất hiệu quả về các mặt
kinh tế và độ tin cậy cung cấp điện.
Về mặt bảo vệ chống quá áp khí quyển: Đối với những vùng có mật độ sét cao,
nếu sử dụng dây trung tính kết hợp làm dây chống sét sẽ giảm được suất sự cố do quá điện
áp khí quyển.

Mạng 22kV có thể có chế độ trung tính nối đất hiệu quả với các đường dây công
suất khá lớn và với khoảng cách trung bình, ứng với cỡ dây > 95 mm
2
và bán kích cung
cấp điện L < 40km. Lúc này có thể đảm bảo tính kinh tế nhất của lưới nhờ chọn các thiết
bị với quá áp tạm thời bé. Đối với các lưới có cỡ dây bé hơn 95mm
2
rõ ràng cần phải quan
tâm đến việc chọn lại các thiết bị điện khác với hệ số quá áp tạm thời lớn hơn, và đồng
nghĩa với việc mất dần tính kinh tế của lưới có trung tính nối đất hiệu quả.


50
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 2(25).2008

51
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]
Bộ Năng lượng (1994), Quyết định số 1867 NL/KHKT ngày 12 tháng 9 năm 1994
ban hành qui định các tiêu chuẩn kỹ thuật cấp điện áp trung thế 22kV, Hà Nội.
[2]
Lê Vân (1998), Nghiên cứu chế độ nối đất trung tính lưới phân phối, Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp trường, Trường Đại học kỹ thuật- Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
[3]
Richard Roeper (1996), Ngắn mạch trong hệ thống điện, Nxb khoa học và kỹ thuật,
Hà Nội.
[4]
TCVN 4756-1989, Quy phạm nối đất và nối không thiết bị điện, Nxb Xây dựng, Hà
Nội.

[5]
Công ty Điện lực 3 (2005), Hướng dẫn sử dụng chương trình PSS/ADEPT, Đà Nẵng.

×