Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình hướng dẫn sự hình thành bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay phần 4 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.89 KB, 5 trang )


16

Thị trờng ngoại hối phát triển còn chậm, thanh toán bằng ngoại tệ tiền
mặt còn phổ biến hối đoái chủ yếu là giao ngay (SPOT). Giao dịch kỳ hạn
(FORWARD) còn hạn chế. Giao dịch quyền chọn (OPTION) trớc 30/6/2003
hầu nh cha có.
3. Về công cụ dự trữ bắt buộc:
Thời điểm và thời hạn tăng giảm DTBB cha thực sự phù hợp với diễn
biến của thị trờng ngoại tệ.
4. Về dịch vụ kiều hối
Là một trong những nhân tố chủ yếu làm nghiêm trọng thêm tình trạng đô
la hoá nền kinh tế. NHNN cha có biện pháp hữu hiệu kiểm soát lợng ngoại tệ
rất lớn đang trôi nổi ngoài thị trờng.
5. Về nguồn nhân lực
Trình độ và chất lợng đội ngũ cán bộ kinh doanh ngoại hối nhất là ở cấp
cớ sở đang còn hạn chế về quản lý điều hành, về tác nghiệp và về ngoại ngữ trớc
yêu cầu ngoại nhập.












17



Chơng III
Những giải pháp kiến nghị trong hoạt động quản
lý ngoại hối
Nớc ta đang trên lộ trình hội nhập khu vực và quốc tế. Xu hớng chung
của thế giới hiện nay là thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động thơng mại và giao lu
quốc tế trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi giữa tất cả các nớc phát triển, đang
phát triển và chậm phát triển.Đi đôi với phát triển thơng mại và mở rộng giao
lu quốc tế, giao dịch của thị trờng ngoại hối quốc tế cũng ngày càng sôi động
và phát triển. Trong bối cảnh ấy, thị trờng ngoại hối và công tác quản lý ngoại
hối ở Việt Nam cũng phải đổi mới để không lạc lõng, tụt hậu trớc xu thế chung
của thời đại.
Ngày 27/11/2001, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết về hội nhập kinh tế quốc
tế. Trong 09 nhiệm vụ mà Nghị quyết đề ra nhiệm vụ thứ 4 chỉ rõ: "Tích cực tạo
lập đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN; thúc đẩy sự
hình thành, phát triển và từng bớc hoàn thiện các loại hình thị trờng hàng hoá,
dịch vụ, lao động, khoa học công nghệ, vốn, bất động sản, tạo môi trờng kinh
doanh thông thoáng, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, đặc biệt chú trọng
đổi mới và củng cố hệ thống tài chính - ngân hàng"
Dới ánh sáng Nghị quyết của Bộ chính trị và căn cứ vào chơng trình
hành động của ngành ngân hàng trong kế hoạch 5 năm 2001 - 2005, công tác
quản lý ngoại hối cần tiếp tục đổi mới, tăng cờng cả về chất và lợng, để góp
phần đắc lực vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Trớc mắt,
xin kiến nghị những giải pháp khả thi sau đây:
1. Phát huy những kết quả đã đạt đợc, lấy đó làm nguồn động viên để
khắc phục những mặt còn yếu kém, bất cập. Trong công tác quản lý ngoại hối
hiện nay, vấn đề cấp thiết là nắm bắt và xử lý kịp thời những thông tin về diễn

18


biến thị trờng tiền tệ trong nớc, ngoài nớc. Trên cơ sở đó, đề ra những biện
pháp điều hành nhanh chóng các công cụ lãi suất, tỉ giá; chấn chỉnh những quy
định về tỷ lệ DTBB bằng ngoại tệ, về TTNT, về biên độ giao dịch mua bán ngoại
tệ, hoán đổi tiền tệ phù hợp với thực tế, và sát với cung cầu thị trờng, từng lúc,
từng nơi.
2. Tích cực phát triển thêm những giao dịch ngoại hối tiên tiến nh giao
dịch kỳ hạn (FORWARD), giao dịch quyền chọn mua, chọn bán ngoại tệ
(OPTION), giao dịch hoán đổi tiền tệ (SWAP), hoán đổi lãi suất (SWAP
RATES). Phổ biến sâu rộng và hớng dẫn khách hàng làm quen với những dịch
vụ, sản phẩm mới của ngân hàng. Với chất lợng cao, chi phí hợp lý. Đi đôi với
việc mở thêm và cải tiến các nghiệp vụ, dịch vụ mới về ngoại hối, một mặt cần
nâng cao phong cách giao tiếp, thực sự tôn trọng khách hàng; mặt khác tăng
cờng công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách quản lý ngoại hối
trong nội bộ ngành ngân hàng và ngoài xã hội.
3. Để tiến bớc vững chắc trên lộ trình hội nhập và trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt với các tổ chức tín dụng trong nớc và các ngân hàng nớc ngoài,
vấn đề nâng cao chất lợng nguồn nhân lực (nhất là ở các ngân hàng cấp cơ sở)
về trình độ, năng lực quan lý điều hành, trình độ tác nghiệp, trình độ ngoại ngữ ở
trong nớc và nớc ngoài cần đợc đặt ra một cách cấp thiết. Đi đôi với vấn đề
đào tạo cán bộ, cần quan tâm phát triển mạng lới, tăng cờng cơ sở hạ tầng, đổi
mới công nghệ ngân hàng để giữ vững và mở rộng thị phần.
*
* *
Trớc yêu cầu không ngừng đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại, còn 2
vấn đề tồn tại rất bức xúc, khôn những liên quan đến chính sách tiền tệ mà còn có
ảnh hởng đến cả nền kinh tế, cần đợc cơng quyết xử lý song phải rất thận
trọng và khôn khéo. Đó là:

19


1. Cần đẩy lùi, tiến tới xoá bỏ tình trạng đô la hoá nền kinh tế bằng các
giải pháp kết hợp cả mặt hành chính và mặt kinh tế nhằm đạt mục tiêu: Trên đất
nớc Việt Nam chỉ thanh toán bằng đồng tiền Việt Nam theo tinh thần Nghị
quyết Trung ơng 4 (khoá VIII).
Hiện nay, hầu hết các chính sách về quản lý ngoại hối đã đợc đổi mới phù
hợp với thông lệ quốc tế: tự do hoá lãi suất ngoại tệ, định tỷ giá linh hoạt theo
quan hệ cung cầu; kết hối ngoại tệ đã xoá bỏ; cơ chế dự trữ bắt buộc đối với tiền
gửi ngoại tệ, cơ chế TTNT đã đợc điều chỉnh tuy nhiên tình trạng đô la hoá
vẫn nằm ngoài sự kiểm soát của NHNN.
Nguyên nhân gây ra đô la hoá, cái lợi cái hại của đô la hoá đã đợc tranh
luận, thảo luận nhiều trên báo chí và các cuộc hội thảo. Quốc hội đã chất vấn,
Thống đốc ngân hàng Nhà nớc đã giải trình cặn kẽ vấn đề này. Song sự thực vẫn
là sự thực. Một đồng tiền nớc ngoài nghiễm nhiên đợc song song lu hành với
đồng bản tệ, ngày càng lấn át vị thế của đồng Việt Nam là điều không thể chấp
nhận. Tinh thần nghị quyết trung ơng 4 (khoá VIII) vẫn có giá trị chỉ đạo trong
hiện tại.
1.1. Ngoại tệ mạnh là tài sản quý của quốc gia. Tất cả các nguồn ngoại tệ
chảy vào Việt Nam phải tập trung thống nhất vào Nhà nớc. Các luồng ngoại tệ
chảy ra khỏi biên giới Việt Nam phải đợc ngân hàng cho phép theo luật định.
Bởi vậy, vấn đề tiên quyết là Nhà nớc cần phải xoá bỏ chế độ đa sở hữu ngoại
tệ.
1.2. Nghiêm cấm các dịch vụ kiều hối không qua ngân hàng. Ngời thụ
hởng kiều hối không đợc lĩnh kiều hối bằng ngoại tệ tiền mặt và phải bán toàn
bộ cho ngân hàng lấy tiền Việt Nam theo tỷ giá khi bán. Ngời thụ hởng kiều
hối (có giấy chứng nhận của ngân hàng trả kiều hối), khi có yêu cầu chuyển
ngoại tệ ra nớc ngoài đợc quyền mua ngoại tệ theo tỷ giá khi mua, rồi thực
hiện chuyển tiền qua ngân hàng.

20


1.3. Các doanh nghiệp nớc ngoài cần thực hiện trả lơng ngời lao động
Việt Nam bằng tiền Việt Nam. Những ngời đi công tác, thăm quan nớc ngoài,
khi về có ngoại tệ phải bán cho ngân hàng. Khách nớc ngoài đến Việt Nam,
kiều bào về thăm quê hơng phải đổi ngoại tệ lấy tiền Việt Nam tại các bàn đổi
tiền để chi tiêu. Trớc khi rời Việt Nam, đợc quyền đổi lại lấy ngoại tệ theo tỷ
giá khi đổi.
1.4. Những ngoại tệ còn tàng trữ trong dân c sẽ đợc đổi lấy tiền Việt
theo tỷ giá chính thức trong một thời hạn nhất định. Sau thời hạn đó, mọi hành
động tàng trữ, mua bán ngoại tệ trên thị trờng tự do bị nghiêm cấm.
Những biện pháp cứng rắn và hợp tình hợp lý trên đây nhằm đạt mục đích
giữ vững chủ quyền quốc gia về tiền tệ. Đồng ngoại tệ mạnh nằm trong tay
những phần tử bất chính có thể gây ra những hậu quả khó lờng về an ninh chính
trị, kinh tế và văn hoá, xã hội. Trong lịch sử cận đại, nhân dân Việt Nam đã thực
hiện đợc vấn đề này đối với tiền Quan Kim, Quốc tệ, tiền Đông Dơng, tiền đô
la Mỹ (thời kỳ mới thống nhất đất nớc). Ngày nay, vấn đề ấy đặt ra chỉ khác
trớc về phơng pháp thực hiện và điều kiện lịch sử, nhng đó là một yêu cầu
bức thiết và có khả năng hiện thực.
2. Một khi mọi giao dịch ngoại tệ đều thông qua quan hệ mua bán thì cần
chấm dứt việc huy động vốn và cho vay vốn bằng ngoại tệ. Quan hệ tín dụng giữa
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đều đợc thực hiện thông qua ngân
hàng. Đặt ra vấn đề này nhằm phòng ngừa những rủi ro bất khả kháng. Khi các
doanh nghiệp vay vốn ngoại tệ trung dài hạn không có khả năng tái tạo ngoạit tệ
để trả nợ ngân hàng đúng hạn gốc và lãi, hoặc khi gặp sự cố ngời gửi ngoại tệ
rồng rắn đòi rút tiền ra, ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán. Trong trờng hợp
ấy, NHNN không thể đóng vai trò là ngời cho vay cuối cùng để cứu hộ các ngân
hàng thơng mại và tổ chức tín dụng khác bởi vì NHNN không có quyền năng
phát hành ngoại tệ.

×