Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
PHẦN 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG......................................1
1.1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU..................1
1.1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUYÊN, VẬT LIỆU..............1
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.................................................................1
1.1.3. PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG.................................................................................................3
1.1.4. ĐÁNH GIÁ NGUYÊN, VẬT LIỆU.................................................4
1.1.4.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho..............................................5
1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho...............................................6
1.2. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN, VẬT LIỆU.....................................10
1.2.1. CHỨNG TỪ SỬ DỤNG KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN, VẬT
LIỆU...........................................................................................................10
1.2.2. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN, VẬT LIỆU
.....................................................................................................................11
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song......................................................11
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển....................................13
1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư..............................................................14
1.3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN, VẬT LIỆU..................................16
1.3.1. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG.................................................................17
1.3.2. KẾ TOÁN TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TĂNG NGUYÊN, VẬT
LIỆU ......................................................................................................18
1.3.3. KẾ TOÁN TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG GIẢM NGUYÊN, VẬT
LIỆU ..................................................................................................23
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
1.4. CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG KẾ TOÁN NGUYÊN,
VẬT LIỆU......................................................................................................27
1.4.1. HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÍ CHUNG..............................27
1.4.2. HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÍ – SỔ CÁI............................28
1.4.3: HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ..........................29
1.4.4.HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÍ – CHỨNG TỪ.....................29
1.4.5. HÌNH THỨC KẾ TOÁN MÁY......................................................30
1.5. ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU THEO QUỐC TẾ VÀ
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI............................................................30
1.5.1. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VỀ NGUYÊN, VẬT LIỆU
.....................................................................................................................30
1.5.2. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở PHÁP..................................32
1.5.3. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở MỸ......................................32
PHẦN 2.
THỰC TẾ KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI DHG.................34
2.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG & THƯƠNG MẠI DHG..................................................................34
2.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY...............................................................................................................34
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty......................................................34
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty............................................34
2.1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ CÔNG TY............35
2.1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY. 38
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.............................................38
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán ...............................................41
2.1.3.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng...........................43
2.2. THỰC TẾ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XD&TM DHG...................................................................45
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
2.2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ NGUYÊN, VẬT LIỆU SỬ DỤNG.....45
2.2.1.1. Phân loại nguyên, vật liệu.........................................................45
2.2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu..........................................................47
2.2.2. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬ DỤNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT
LIỆU...........................................................................................................49
2.2.2.1. Chứng từ kế toán tăng nguyên, vật liệu.....................................49
2.2.2.2. Chứng từ kế toán giảm nguyên vật liệu.....................................57
2.2.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN, VẬT LIỆU..............................62
2.3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN, VẬT LIỆU..................................68
2.3.1. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG.................................................................68
2.3.2. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG NGUYÊN, VẬT LIỆU..............68
3.3.3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP GIẢM NGUYÊN, VẬT LIỆU..............75
PHẦN 3.
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI DHG....................................81
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CPĐTXD&TM DHG.................................................................81
3.1.1. NHỮNG ƯU ĐIỂM ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TY.............81
3.1.2. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY DHG................................................................................83
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
NVL CỦA CÔNG TY CPĐTXD&TM DHG..............................................87
3.2.1. Tổ chức luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận một cách khoa
học và nhanh chóng...................................................................................87
3.2.2. Lập bảng phân bổ nguyên, vật liệu:..............................................88
3.2.3. Lập ban kiểm nghiệm vật tư..........................................................91
3.2.4.Xử lí thu hồi phế liệu sau thi công một cách triệt để.....................92
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
KẾT LUẬN............................................................................................... 93
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
PHẦN 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
NGUYÊN, VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG
1.1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUYÊN, VẬT LIỆU
Bất kì doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp xây
lắp, để tạo ra sản phẩm thì không thể thiếu được yếu tố nguyên, vật liệu.
Nguyên, vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật
hóa, chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất, kinh doanh nhất định và toàn bộ giá
trị vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất, dưới tác động của lao động, nguyên, vật
liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY DỰNG
Các đơn vị xây dựng cơ bản mang những nét đặc trưng riêng của ngành xây
dựng đó là thi công và đảm nhiệm những công trình dân dụng và công nghiệp có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thời gian xây dựng lâu dài, khối lượng thi công
hầu hết làm ngoài trời, do vậy quá trình sản xuất rất phức tạp. Sản phẩm sản
xuất của công ty là những bất động sản có giá trị lớn, chúng không được trao đổi
trực tiếp trên thị trường như các sản phẩm hàng hóa khác mà nó chỉ có được khi
hợp đồng xây dựng được kí kết. Sản phẩm sau khi hoàn thành được bàn giao
cho đơn vị sử dụng và trở thành tài sản cố định của đơn vị đó. Chất lượng của
chúng không được khẳng định ngay mà nó phải được kiểm nghiệm qua một thời
gian nhất định. Do đó. Nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp xây dựng cũng
mang một số đặc điểm riêng đó là:
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 1 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
- Trong doanh nghiệp xây dựng, nguyên, vật liệu được thể hiện dưới dạng
vật hóa, có tính chất lí hóa riêng biệt. Nguyên vật liệu sử dụng thường có giá trị
lớn, chủng loại khá nhiều, tuy nhiên không được phong phú như trong các doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm.
- Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng sử dụng những loại
vật liệu có tính chất vật lí bền, chắc, ít bị hư hỏng qua thời gian. Phải trải qua
một thời gian rất lâu thì vật liệu mới giảm chất lượng. Vật liệu thường có khối
lượng và kích thước lớn và phần lớn đã qua quá trình chế biến, không còn giữ y
nguyên tính chất và hình dạng ban đầu như xi măng, sắt, thép, gạch, ngói,…
Trong các doanh nghiệp xây dựng, nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn và
đóng vai trò tối quan trọng.
- Nguyên vật liệu là yếu tố chính trong ba yếu tố cấu thành nên thực thể của
sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD, nguyên, vật liệu trực
tiếp tham gia vào trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Về mặt hiện
vật, nó không còn giữ được hình thái ban đầu; về mặt giá trị, nó chuyển dịch
toàn bộ vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong doanh nghiệp, chi phí nguyên, vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí. Nhất là đối với doanh nghiệp xây dựng thì nó chiếm tỷ trọng rất
lớn và đóng vai trò quyết định tới chất lượng sản phẩm. Việc cung cấp nguyên,
vật liệu có đầy đủ hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công, xây
dựng, đồng thời chất lượng công trình cũng bị ảnh hưởng. Điều này có nghĩa là
việc thi công sẽ không thể tiến hành nếu không có nguyên, vật liệu; chất lượng
của nguyên, vật liệu kém thì chất lượng của sản phẩm (các công trình xây dựng
cơ bản) khi hoàn thành cũng không đạt làm ảnh hưởng xấu tới kết quả toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng cường quản lí công tác
kế toán nguyên, vật liệu đảm bảo việc sử dụng nguyên, vật liệu tiết kiệm, hiệu
quả nhằm hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng. Do đó doanh nghiệp cần
có chiến lược quản lí chặt chẽ, chính xác NVL ở tất cả các khâu trong đó kế toán
NVL đóng vai trò then chốt.
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 2 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
1.1.3. PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG
Phân loại nguyên, vật liệu là việc căn cứ vào tiêu thức nào đó, tùy theo yêu
cầu quản lí để sắp xếp từng thứ, loại vật liệu vào theo cùng một nhóm.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, việc phân loại nguyên, vật liệu cũng
được thực hiện như các doanh nghiệp sản xuất. Để có thể quản lí chặt chẽ và
thuận tiện cho việc tổ chức hạch toán nguyên, vật liệu tới từng loại, từng thứ
phục vụ cho nhu cầu quản lí doanh nghiệp, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò
của từng loại NVL và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp, NVL được
chia thành những loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động chính cấu tạo nên
thực thể sản phẩm như: gạch, đá, xi măng,… trong các doanh nghiệp xây dựng,
sắt, thép, … trong các doanh nghiệp cơ khí,... Đối với các loại NVL mua ngoài
với mục đích tiếp tục quá trình SXKD như dầu cho lắp ráp, chạy máy cũng được
coi là NVL chính.
- Nguyên liệu, vật liệu phụ: Là các loại NVL chỉ có tác dụng phụ trong
quá trình thi sản xuất hoặc thi công, làm tăng chất lượng NVL chính, tăng chất
lượng sản phẩm hay phục vụ nhu cầu quản lí, phục vụ sản xuất như: sơn, phụ
gia,…
- Nhiên liệu: là các loại năng lượng ở thể lỏng, khí, rắn phục vụ công nghệ
sản xuất sản phẩm. Trong các doanh nghiệp xây lắp, nhiên liệu chiếm tỷ trọng
khá lớn, đó là các loại chất đốt, năng lượng để chạy các máy thi công, phương
tiện vận tải như: xăng, dầu diezen,…
- Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế,
sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị xây lắp,…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu và thiết bị
(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ,…) mà doanh nghiệp mua
vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 3 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
- Nguyên liệu, vật liệu khác: Trong các doanh nghiệp xây dựng thì đó là
những sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong quá trình thi công nếu còn có tác
dụng phụ thì được đem sử dụng lại như: sắt, thép vụn,…
Việc phân loại giúp cho kế toán tổ chức các tài khoản, tiểu khoản để phản
ánh tình hình hiện có và sự biến động của các loại vật liệu đó trong quá trình
SXKD. Đồng thời giúp doanh nghiệp biết được nội dung kinh tế và vai trò, chức
năng cảu từng loại vật liệu. Từ đó đề ra các phương pháp và biện pháp quản lí và
sử dụng vật liệu có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, còn tùy thuộc vào yêu cầu quản lí
và hạch toán chi tiết cụ thể mà từng loại vật liệu được chia thành từng nhóm
riêng. Để đảm bảo tiến hành chặt chẽ và hoạt động được tiến hành thường
xuyên, liên tục không bị gián đoạn thì các loại nguyên liệu, vật liệu cần được
phân loại tỷ mỉ hơn theo tính năng lí, hóa, quy cách, phẩm chất của vật liệu. Do
đó, trong các doanh nghiệp cần phải giả định sổ danh mục điểm cho các loại
nguyên liệu, vật liệu để việc quản lí thuận tiện và dễ dàng hơn. Sổ danh mục
điểm NVL được sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp nhằm
đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị sử dụng không bị nhầm lẫn với nhau.
1.1.4. ĐÁNH GIÁ NGUYÊN, VẬT LIỆU
Đánh giá nguyên, vật liệu là việc sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá
trị nhưng theo nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo yêu cầu chân thực, thống
nhất.
Theo quy định kế toán hiện hành, việc nhập, xuất, tồn kho vật liệu phải tính
theo giá thực tế có nghĩa là khi nhập kho hay xuất kho đều phải tính theo giá
thực tế theo đúng phương pháp quy định. Song đặc điểm của NVL có nhiều loại,
nhiều thứ thường xuyên biến động trong quá trình SXKD, do đó yêu cầu của
công tác kế toán NVL là phải phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động
và giá trị hiện có của vật liệu. Ngoài ra, NVL còn có thể đánh giá theo giá hạch
toán, tuy nhiên kế toán vẫn phải đảm bảo tình hình nhập xuất vật liệu trên các sổ
tài khoản, các sổ kế toán theo giá thực tế.
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 4 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để
biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: " Hàng tồn
kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp
hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được". Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm : chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch
toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế.
1.1.4.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí.
Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn
nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập
kho được xác định khác nhau
• Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
của NVL
mua ngoài
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Các khoản thuế
không được
hoàn lại
-
CKTM,
Giảm giá
hàng mua
Trong đó:
– Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong ĐM.
– Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)...
• Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 5 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
Giá thực tế
của VL thuê
ngoài gccb
=
Giá thực tế
của VL xuất thuê
ngoài gccb
+
Chi phí
thuê ngoài
gccb
+
Chi phí
vận chuyển
(nếu có)
• Đối với vật liệu tự chế:
Giá thực tế
của VL tự chế
=
Giá thành
sản xuất VL
+
Chi phí vận
chuyển (nếu có)
• Đối với vật liệu được cấp:
Giá thực tế
của VL được cấp
=
Giá theo
biên bản giao nhận
• Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu
nhận góp vốn liên doanh
=
Giá trị vốn góp
do hđld đánh giá
• Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của vật liệu
được biếu tặng, viện trợ
=
Giá thị trường
tại thời điểm nhận
• Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của
phế liệu thu hồi
=
Giá có thể sử dụng lại
hoặc giá có thể bán
1.1.4.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn
cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập
xuất nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng
của doanh nghiệp. Theo điều 13 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02-Hàng tồn
kho, nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 6 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp bình quân
- Phương pháp nhập trước xuất trước
- Phương pháp nhập sau xuất trước
Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, vật tư nhập theo giá nào thì khi xuất kho cũng được
tính theo giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh
nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại
phù hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
Phương pháp bình quân
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất
nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong các
phương pháp sau:
+ Bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá BQ Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ)
cả kỳ dự trữ Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + S.lượng vật tư nhập trong kỳ)
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ
hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
+ Bình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập VL, kế toán tính đơn giá bình
quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng VL xuất để tính giá VL
xuất.
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 7 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
Đơn giá BQ Trị giá VT tồn trước lần nhập n + Trị giá VT nhập lần n
liên hoàn S.lượng VT tồn trước lần nhập n + S.lượng VT nhập lần n
Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá VL xuất kho chính xác nhất, phản ánh
kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
+ Bình quân cuối kỳ trước:
Hiện nay, phương pháp bình quân cuối kì trước đã không còn được quy định
trong chuẩn mực. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn một số doanh nghiệp đang áp
dụng. Theo đó, đơn giá bình quân cuối kì trước được tính như sau:
Giá đơn vị bình quân giá thực tế vật liệu cuối kì trước
Cuối kì trước số lượng thực tế vật liệu cuối kì trước
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của
kế toán vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về
tình hình biến động của vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động
giá cả nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự biến
động lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở
nên thiếu chính xác.
Phương pháp nhập trước – xuất trước:
Theo phương pháp NT – XT thì kế toán giả thiết rằng: số vật liệu nào nhập
trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế
của từng số hàng nhập. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế
của vật liệu xuất kho sử dụng trước và do vậy, giá trị vật liệu tồn kho cuối kì sẽ
là giá thực tế của số vật liệu nhập sau cùng.
Phương pháp này chỉ thích hợp với điều kiện giá cả ổn định.
Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 8 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
Khác với phương pháp nhập trước – xuất trước, phương pháp này lại giả định
những vật liệu nhập kho sau cùng sẽ được xuất trước tiên theo đúng giá trị của
chúng, xuất hết số nhập sau mới đến số nhập trước.
Trong điều kiện lạm phát, áp dụng phương pháp nhập sau – xuất trước sẽ đảm
bảo nguyên tắc thận trọng.
Ngoài ra, trên thực tế, các doanh nghiệp còn có thể áp dụng phương
pháp: giá hạch toán
Giá hạch toán vật liệu là giá thành kế hoặch của một loại giá ổn định trong kì.
Khi áp dụng phương pháp này, khi xuất kho vật liệu trong kì kế toán sẽ ghi sổ
theo giá hạch toán và cuối kì sẽ điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo
công thức:
Giá thực tế của vật Giá hạch toán của vật
liệu xuất dùng trong kì = liệu xuất dùng trong kì Hệ số giá vật liệu
(hay tồn kho cuối kì) (hoặc tồn kho cuối kì)
Trong đó:
Hệ số giá vật liệu =
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì
Gía hạch toán vật liệu tồn đầu kì và nhập trong kì
Phương pháp giá hạch toán thực chất là phương pháp bình quân cả kỳ dự
trữ, tuy nhiên khi áp dụng phương pháp này thì có ưu điểm hơn đó là việc ghi sổ
kế toán chi tiết vật liệu khá dễ làm, đơn giản, phản ánh được kịp thời tình hình
biến động vật liệu tăng giảm trong kì nhưng độ chính xác chưa cao vì còn mang
tính bình quân.
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 9 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
1.2. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN, VẬT LIỆU
1.2.1. CHỨNG TỪ SỬ DỤNG KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN, VẬT LIỆU
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất – kinh doanh của
một doanh nghiệp có liên quan đến việc nhập xuất NVL đều phải lập chứng từ
kế toán một cách kịp thời và đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban
đầu về vật liệu được nhà nước ban hành. Nó là cơ sở để tiến hành ghi chép trên
thẻ kho và trên sổ kế toán để kiểm tra, giám sát tình hình biến động và số hiện
có của từng thứ, từng loại nguyên liệu, vật liệu. Thực hiện quản lí có hiệu quả
nguyên, vật liệu phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất theo chế độ chứng từ kế
toán quy định ban hành theo quyết định 15/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 03 năm
2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp và các văn bản, chứng từ kế toán về vật liệu bao gồm:
Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT)
Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm (Mẫu 03 – VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (Mẫu 04 – VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (Mẫu 05 – VT)
Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 – VT)
Bảng phân bổ vật liệu, CCDC (Mẫu 07 – VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03 PXK – 3LL)
Hóa đơn GTGT (Mẫu 01/GTKT – 3LL)
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui định
của Nhà nước, trong các doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ kế toán hướng
dẫn như: Phiếu nhập xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu – VT), Biên bản kiểm
nghiemj vật tư (Mẫu 05 – VT), Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì (Mẫu 04 – VT)
và các chứng từ kế toán tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
hoặc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau.
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 10 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời và đầy
đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập, người lập
chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lí, hợp pháp của các chứng từ về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về nguyên, vật liệu phải được tổ chức luân chuyển
theo trình tự thời gian hợp lí, do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản
ánh, ghi chép tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận liên quan.
1.2.2. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN, VẬT LIỆU
Việc quản lí nhập, xuất, tồn kho hàng ngày được thực hiện chủ yếu ở bộ
phạn kho và phòng kế toán của doanh nghiệp. Thủ kho và kế toán NVL tiến
hành hạch toán kịp thời, chính xác tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, hàng
hóa theo thứ tự nhằm quản lí chặt chẽ vật liệu theo chức năng riêng của mình.
Chính vì vậy giữa kho và phòng kế toán có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để sử
dụng các chứng từ kế toán trong việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho và việc
ghi chép số liệu vào các sổ kế toán chi tiết của kế toán, đồng thời tránh được sự
trùng lặp không cần thiết.
Sự liên hệ phối hợp với nhau trong việc ghi chép của thủ kho và kế toán
NVL như trên đã hình thành nên phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu giữa
kho và phòng kế toán. Kế toán chi tiết vật liệu cũng như công cụ, dụng cụ nhỏ
(gọi tắt là vật tư) đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lượng, chất lượng từng thứ
(từng danh điểm) vật tư theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Trong
thực tế hiện nay có ba phương pháp kế toán chi tiết vật tư sau: Phương pháp thẻ
song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp sổ số dư.
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song
Phương pháp thẻ song song là phương pháp kế toán chi tiết vật tư mà ở kho
vật tư và ở bộ phận kế toán vật tư (thuộc phòng kế toán) đều sử dụng thẻ, ở kho
sử dụng thẻ kho, còn ở bộ phận kế toán vật tư sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật tư.
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 11 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
Vì thế phương pháp này được gọi là phương pháp thẻ song song. Công việc cụ
thể ở từng bộ phận như sau:
- Ở Kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật tư
về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho
từng danh điểm vật tư.
- Ở Phòng kế toán: Phòng kế toán mở thẻ kế toán chi tiết theo từng danh
điểm vật tư tương ứng với thẻ kho. Thẻ này có nội dung tương tự thẻ kho, chỉ
khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kì, khi nhận được các
chứng từ nhập, xuất,
kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật tư phải kiểm tra, đối chiếu và
ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kho và tính ra số tiền. Sau đó, lần lượt ghi các
nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên quan. Cuối tháng,
tiến hành cộng thẻ kế toán chi tiết vật tư theo từng danh điểm và đối chiếu với
thẻ kho.
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 12 Học viện Tài chính
Phiếu nhập kho
Thẻ kho Thẻ kế toán chi
tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho vật tư
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Báo cáo thực tập
Phương pháp có ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng như sau:
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp
về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra, việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào
cuối tháng do vậy hạn chế năng lực kiểm tra của kế toán.
+ Phạm vi áp dụng: Áp dụng phù hợp đối với những doanh nghiệp có ít
chủng loại vật tư, tình hình nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ
chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
1.2.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Theo phương pháp này thì việc kế toán chi tiết ở các bộ phận được thực hiện
như sau:
- Ở kho: Thủ kho tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho
vật liệu trên thẻ kho giống phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán không tiến hành mở thẻ chi tiết mà mở sổ đối
chiếu luân chuyển để phản ánh tình trạng biến động chung của từng thứ NVL
trong kì theo hai chỉ tiêu giá trị và số lượng. Sổ này được mở cho từng kho dùng
cho cả năm nhưng mỗi tháng chỉ vào sổ một lần vào cuối tháng. Để có số liệu
ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển kế toán phải lập các bảng kê, nhập bảng kê
xuất trên cơ sở các chứng từ về nhập, xuất NVL định kì thủ kho gửi lên. Cuối
tháng tiến hành đối chiếu với số liệu trên thẻ kho với số liệu trên sổ đối chiếu
luân chuyển (đối chiếu
về chỉ tiêu số lượng)
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 13 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
Sơ đồ 1.2. Kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Phương pháp này có ưu điểm, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
+ Ưu điểm: Khối lượng ghi chep được giảm bớt do chỉ phải ghi sổ một lần
vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán về
cả chỉ tiêu số lượng lẫn giá trị, việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và kế toán vẫn
chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế công tác kiểm tra trong quản lí.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có
chủng loại vật tư không nhiều lắm, tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên
không bố trí kế toán chi tiết vật liệu do đó không có điều kiện ghi chép tình hình
nhập, xuất trong ngày.
1.2.2.3. Phương pháp sổ số dư
- Ở kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để hạch toán NVL theo chỉ tiêu số lượng.
Cuối tháng căn cứ vào sổ số dư trên thẻ của từng thứ nguyên vật liệu thì thủ kho
ghi vào sổ số dư theo cột số dư số lượng và chuyển về phòng kế toán. Sổ số dư
được mở ra theo từng kho.
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 14 Học viện Tài chính
Phiếu nhập kho Bảng kê nhập
Thẻ kho Sổ đối chiếu luân
chuyển
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho Bảng kê xuất
Báo cáo thực tập
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư cho từng kho chung cho cả năm để
ghi chép tình hình nhập, xuất NVL.
Định kì (3, 5, 6, 7, 10, 15 ngày) tùy theo quy định của kế toán trưởng, kế
toán vật liệu phải xuống kho để hướng dẫn việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và
thu nhận chứng từ và khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra tính giá theo
từng chứng từ (giá hạch toán) tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu
giao nhận chứng từ (lập riêng cho chứng từ nhập và chứng từ xuất). Đồng thời
ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn
kho vật liệu. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một bảng, được ghi trên
cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ.
Tiếp đó, kế toán cộng số tiền nhập xuất trong tháng dựa vào số dư đầu tháng
để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được dùng để đối
chiếu với số dư trên sổ số dư (Tồn trên sổ số dư ×đơn giá hạch toán ở bảng kê =
tồn cuối tháng trên bảng kê).
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Phương pháp này có ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng:
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 15 Học viện Tài chính
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Thẻ kho Sổ số dư
Bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Báo cáo thực tập
+ Ưu điểm: Tránh được hiện tượng ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán,
giảm bớt việc ghi chép kế toán, công việc được dàn đều trong kì do vậy không
bị dồn lại vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có
và tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt hiện vật nhiều kho và xem
số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa khi có những sai lệch số liệu xảy ra thì việc tìm ra
nguyên nhân là tương đối khó.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật
tư, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên và với một điều kiện băt buộc là
các doanh nghiệp phải sử dụng giá hạch toán để ghi sổ, kế toán đã xây dựng hệ
thống sổ danh mục điểm NVL, và đòi hỏi trình độ chuyên môn của đội ngũ cán
bộ kế toán vững vàng.
1.3. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN, VẬT LIỆU
Nguyên, vật liệu là tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp nên việc mở các tài khoản tổng hợp phải ghi chép vào sổ kế toán và xác
định được giá trị hàng tồn kho, giá trị hàng hóa bán ra hay xuất dùng tùy thuộc
vào việc doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nào. Có hai
phương pháp kế toán hàng tồn kho đó là phương pháp kê khai thường xuyên và
phương pháp kiểm kê định kì. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp xây lắp thì chỉ
áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên
(KKTX).
Phương pháp KKTX là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên,
liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ,
dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa trên các tài khoản và sổ tổng hợp trên cơ sở các
chứng từ nhập, xuất.
Phương pháp này có ưu, nhược điểm như sau:
+ Ưu điểm: Phương pháp có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng
tồn kho một cách kịp thời, cập nhật.
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 16 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
+ Nhược điểm: Đối với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng
hóa có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán thì sử dụng phuơng pháp
KKTX sẽ rất tốn công sức.
1.3.1. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vật liệu theo phương
pháp KKTX, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 152 “nguyên, vật liệu”
TK 152 dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm. tồn kho NVL
của doanh nghiệp tại kho theo giá thực tế (giá gốc). TK 152 được mở chi tiết
theo từng loại, nhóm, thứ vật tư tùy theo yêu cầu quản lí và phương tiện tính
toán.
Kết cấu của TK 152:
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên, vật liệu tại kho
trong kì (mua ngoài, tự sản xuất, phát hiện thừa, được cấp phát,…)
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NVL tại kho trong kì (xuất
dùng, xuất bán, thiếu hụt, đem đi góp vốn,…)
Dư Nợ: Phản ánh giá trị thực tế của NVL tồn kho đầu kì hay cuối kì.
TK 151 “Hàng mua đang đi đường”
TK 151 là tài khoản được sử dụng để theo dõi các loại NVL, CC-DC, hàng hóa,
… mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho hoặc đã về tới doanh
nghiệp nhưng đang chờ làm thủ tục nhập kho.
Kết cấu của TK 151:
Bên Nợ: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa đã mua đang đi đường tăng lên trong kì.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đang đi đường kì trước đã nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc khách hàng.
Dư Nợ: Phản ánh giá trị hàng mua thuộc sở hữu của doanh nghiệp đang đi trên
đường đầu kì hoặc cuối kì.
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 17 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán cón sử dụng một số TK liên
quan khác như: TK 331, TK311, TK111, TK112,…
1.3.2. KẾ TOÁN TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TĂNG NGUYÊN, VẬT LIỆU
Vật liệu trong các doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân khác nhau như tăng
do mua ngoài, tăng do nhận góp vốn, nhận cấp phát, tăng do tự sản xuất,… Cách
ghi chép các trường hợp tăng vật liệu cụ thể như sau:
+ Tăng do tự sản xuất hay do thuê ngoài gia công, chế biến nhập kho:
Căn cứ vào phiếu nhập kho vật liệu và bẳng tính giá thành sản phẩm, kế
toán ghi tăng giá trị vật liệu theo giá thành công xưởng bằng bút toán:
Nợ TK 152: (Chi tiết từng loại vật liệu)
Có TK 154: Gía thành công xưởng thực tế hay giá thực tế vật liệu thuê
ngoài gia công, chế biến.
+ Tăng do mua ngoài:
a, trường hợp hàng và hóa đơn cùng về:
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế
toán phản ánh giá mua của vật liệu nhập kho bằng bút toán:
Nợ TK 152: (Chi tiết từng loại vật liệu): giá thực tế vật liệu nhập kho
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112,…) Tổng giá thanh toán
Các chi phí thu mua vật liệu (vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt định mức,…) được
ghi vào giá thực tế của hàng mua tương tự như trên.
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại hay giảm giá
hàng mua (Do hàng kém phẩm chất, sai quy cách,…) hoặc hàng mua bị trả lại,
ghi:
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền phải trả người bán
Nợ TK 111, 112: Số tiền được người bán trả lại
Nợ TK 138 (1388): Số được người bán chấp nhận nhưng chưa trả
Có TK 152 (Chi tiết từng loại vật liệu): Số giảm giá hàng mua,
CKTM, hay hàng trả lại theo giá không thuế.
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 18 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào tương ứng.
+ Trường hợp hàng thừa so với hóa đơn
Trong trường hợp khi hàng thu mua về kiểm nhận, nhập kho, phát hiện thừa
so với hóa đơn, về nguyên tắc: bên mua phải làm văn bản báo cáo cho các bên
liên quan để biết cùng xử lí.
Nếu nhập kho toàn bộ số hàng mua ngoài, kế toán phản ánh toán bộ số vật tư
thực nhập:
Nợ TK 152: (Chi tiết từng loại vật liệu): Gía mua thực tế toán bộ số vật liệu
nhập kho
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT tính theo số trên hóa đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hóa đơn
Có TK 338 (3381): Trị giá thừa không thuế
Căn cứ vào quyết định xử lí, nếu phải trả lại cho người bán, ghi:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa đã xử lí
Có TK 152 (Chi tiết từng loại vật liệu):số thừa theo giá chưa thuế GTGT
Nếu doanh nghiệp mua tiếp số thừa, dựa vào hóa đơn GTGT người bán lập bổ
sung, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa (giá chưa thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa
Trường hợp NVL thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
Trong trường hợp hàng thừa so với hóa đơn nhưng doanh nghiệp chỉ nhập kho
số lượng theo hóa đơn, còn số thừa coi như giữ hộ người bán và ghi:
Nợ TK 002: Gía trị NVL thừa so với hóa đơn
Khi có quyết định xử lí ghi: Có TK 002
Nếu doanh nghiệp đồng ý mua tiếp số thừa, căn cứ vào hóa đơn do bên bán lập
bổ sung, kế toán hạch toán giống bút toán như khi mua ngoài nhập kho.
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 19 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
Nợ TK 152: (Chi tiết từng loại vật liệu): giá thực tế vật liệu thừa nhập kho
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của số hàng thừa
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa
Nếu thừa không rõ nguyên nhân thì kế toán cũng ghi tăng thu nhập khác.
Nợ TK 152: (Chi tiết từng loại vật liệu): giá thực tế vật liệu thừa (không
thuế)
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân
+ Nếu hàng thiếu so với hóa đơn:
Kế toán chỉ ghi tăng giá trị vật liệu theo trị giá hàng thực nhập, số thiếu căn cứ
vào biên bản kiểm nhận, thông báo cho bên bán biết và ghi sổ như sau:
Khi nhập kho, kế toán phản ánh ghi:
Nợ TK 152: (Chi tiết từng loại vật liệu): giá thực tế vật liệu thực nhập kho
Nợ TK 138 (1381): trị giá số thiếu (không thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT theo hóa đơn
Có TK 331: Trị giá thanh toán của số hàng mua theo hóa đơn
Số vật liệu thiếu được xử lí, nếu người bán giao tiếp số còn thiếu, kế toán ghi:
Nợ TK 152: (Chi tiết từng loại vật liệu): Số còn thiếu được giao tiếp
Có TK 138 (1381): Xử lí số thiếu
Nếu số vật liệu thiếu mà người bán không còn hàng, kế toán điều chỉnh giảm số
phải trả người bán.
Nợ TK 331: Ghi giảm số tiền còn phải trả người bán
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT của số hàng thiếu
Có TK 138 (1381): Xử lí số thiếu
Nếu số hàng thiếu do cá nhân nào đó gây ra và phải chịu trách nhiệm bồi
thường:
Nợ TK 138 (1388), 334: Cá nhân phải bồi thường
Có TK 138 (1381): Xử lí số thiếu
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT của số bị thiếu
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 20 Học viện Tài chính
Báo cáo thực tập
Trường hợp thiếu không xác định được nguyên nhân thì kế toán ghi tăng giá
vốn:
Nợ TK 632: số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138 (1381): Xử lí số thiếu
- Trường hợp NVL về nhập kho nhưng không đảm bảo quy cách, chất lượng
theo đúng hợp đồng, số hàng này sẽ được giảm giá hoặc trả lại cho người bán:
Nợ TK 331, 111, 112,…: Tổng giá thanh toán
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá thực tế vật liệu được giảm giá, trả lại.
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT tương ứng
b, Trường hợp hàng về nhưng chưa có hóa đơn
Trong trường hợp này, kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ “hàng chưa
có hóa đơn”. Đến cuối tháng, nếu hóa đơn chưa về thì kế toán sẽ ghi sổ số NVL
nhập kho theo giá tạm tính như sau:
Nợ TK 152: (Chi tiết từng loại vật liệu): Tăng giá trị vật liệu nhập kho
Có TK 331: Tăng số tiền phải trả theo giá tạm tính
Sang tháng sau, khi hóa đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh giá thực tế bằng một
trong 3 cách sau:
Cách 1: Xóa giá tạm tính bằng bút toán đỏ rồi ghi giá thực tế bằng bút toán
thường.
Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ
(nếu giá tạm tính >giá thực tế) hoặc bằng ghi thường (nếu giá thực tế > giá tạm
tính).
Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xóa bút toán đã ghi theo giá tạm tính, ghi
lại giá thực tế theo bút toán thường.
c, Trường hợp hóa đơn về nhưng hàng chưa về:
Nguyễn Tuấn Anh - LC 11/21.34 21 Học viện Tài chính