Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Hoàn thiện Kế toán bán hàng tại Chi nhánh Công ty cổ phần Tam Kim (ko lý luận)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.1 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
Danh mục các chữ viết Tắt
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CN : Chi nhánh
CP : Cổ phần
Cty : Công ty
ĐTM : Đô thị mới
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐKT : Hợp đồng kinh tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NV : Nhân viên
PKD : Phòng Kinh doanh
TBĐ : Thiết bị điện
TK : Tài khoản
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
Danh mục sơ đồ bảng biểu
Mẫu biểu 2.1 : Hóa đơn Giá trị gia tăng
Mẫu biểu 2.2 : Phiếu xuất kho
Bảng biểu 2.1 : Sổ chi tiết bán hàng TK 511 – Mặt hàng Đế âm chống cháy
Bảng biểu 2.2 : Sổ chi tiết bán hàng TK 511 – Mặt hàng Chỉnh sáng đèn
Bảng biểu 2.3 : Sổ chi tiết bán hàng TK 511 – Mặt hàng Ổ đôi
Bảng biểu 2.4 : Sổ chi tiết bán hàng TK 511 – Mặt hàng Mặt 2 lỗ
Bảng biểu 2.5 : Sổ cái TK 511– Mặt hàng Đế âm chống cháy
Bảng biểu 2.6 : Sổ cái TK 511– Mặt hàng Chỉnh sáng đèn
Bảng biểu 2.7 : Sổ cái TK 511– Mặt hàng Ổ đôi
Bảng biểu 2.8 : Sổ cái TK 511– Mặt hàng Mặt 2 lỗ


Bảng biểu 2.9 : Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn hàng hóa
Bảng biểu 2.10: Sổ chi tiết TK 1561
Bảng biểu 2.11: Sổ chi tiết TK 632
Bảng biểu 2.12: Sổ cái TK 1561
Bảng biểu 2.13: Sổ cái TK 632
Bảng biểu 2.14: Sổ chi tiết TK 641
Bảng biểu 2.15: Sổ cái TK 641
Bảng biểu 2.16: Nhật ký chung
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu
lợi nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm
nguồn hàng, tự tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hoá để làm sao đem lại lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.
Thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ, đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát
triển. Lý do đơn giản là vì các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu
của xã hội biết sản xuất kinh doanh cái gì? Và kinh doanh phục vụ ai?...Chính
vì thế mà doanh nghiệp đó sẽ bán được nhiều hàng hoá với doanh số bù đắp
được các khoản chi phí bỏ ra và có lãi, từ đó mới có thể tồn tại đứng vững
trên thị trường và chiến thắng trong cạnh tranh.
Việc hoàn thiện kế toán bán hàng là một điều rất cần thiết, nó không
những góp phần nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức kế toán mà còn giúp
các nhà quản lý nắm bắt được chính xác thông tin và phản ánh kịp thời tình
hình bán hàng của doanh nghiệp. Những thông tin ấy là cơ sở cho họ phân
tích đánh giá lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Tóm lại, đối với mỗi doanh nghiệp tiêu thụ là vấn đề đầu tiên cần giải
quyết, là khâu then chốt trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết

định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên trong quá trình thực tập
tại Chi nhánh Công ty CP Tam Kim của các anh chị phòng kế toán trong công
ty, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo, em đã lựa chọn đề tài :
“Hoàn thiện Kế toán bán hàng tại Chi nhánh Công ty CP Tam Kim ” cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em
gồm có những nội dung sau:
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Chi
nhánh Công ty CP Tam Kim
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Chi nhánh công ty CP Tam
Kim
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Chi nhánh công ty CP Tam
Kim
Do thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các
bạn để em có thể mở rộng thêm vốn hiểu biết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2010.
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA
CHI NHÁNH CÔNG TY CP TAM KIM
1.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa được thực hiện: vốn của doanh nghiệp thương mại được chuyển từ
hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra,
bù đắp được chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh.
1.1.1 Danh mục hàng bán của Chi nhánh công ty CP Tam Kim
Hàng hóa kinh doanh tại công ty là các mặt hàng thiết bị nhà bếp: bếp
ga, máy hút mùi, lò vi sóng, máy tạo Ozone ...; các thiết bị điện: Công tắc, ổ
cắm, aptomat ... nhãn hiệu Roman phục vụ cho nhu cầu của thị trường theo
nguyên tắc kinh doanh có lãi.
1.1.2 Thị trường của công ty
Sản phẩm của công ty được tiêu thụ rộng rãi trong địa bàn cả nước như:
- Các nhà hàng, khách sạn, quán ăn
- Các siêu thị
- Các công ty doanh nghiệp lớn, nhỏ.
- Các khu vực chợ như chợ Đồng Xuân, chợ Hà Đông…
- Các cửa hàng bán lẻ
- Các hộ gia đình
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
Do sản phẩm của công ty mang tính chất đặc thù, đó là những mặt
hàng thiết yếu không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày đối với mỗi
người chính vì vậy mà việc phân phối sản phẩm được diễn ra với quy mô
rộng lớn. Điển hình là tại Hà Nội, Chi nhánh Công ty CP Tam Kim các mặt
hàng được phân phối trên toàn bộ các tỉnh phía Bắc và kênh phân phối bao
gồm:
- Nhà phân phối tỉnh.
- Văn phòng giới thiệu sản phẩm.
- Các cửa hàng bán lẻ
- Các siêu thị.

Hiện nay, Công ty đang có rất nhiều đối thủ cạnh tranh như: Công ty
Bóng đèn Điện Quang, Công ty Bóng đèn Rạng Đông,…
Đứng trước thách thức trên, Công ty đã có những chính sách, đường lối
phù hợp giúp cho tình hình kinh doanh của Công ty luôn ổn định, ít biến
động.
1.1.3 Các phương thức bán hàng
- Phương thức bán buôn qua kho: Bên mua nhận hàng trực tiếp tại kho
của công ty hoặc tại kho của bên mua, tuỳ theo hợp đồng thoả thuận của hai
bên.
- Phương pháp bán buôn vận chuyển thẳng : Sau khi nhập hàng về,
Công ty tiến hành giao nhận cho bên mua tại một địa điểm đã thoả thuận
trong hợp đồng...
* Chính sách giá cả:
Lợi nhuận là mục đích hàng đầu của doanh nghiệp. Cũng như nhãn hiệu,
mẫu mã, chất lượng sản phẩm gía cả hàng hoá là một yếu tố vô cùng quan
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
trọng Giá cả hàng hoá quyết định số lượng hàng hoá được tiêu thụ, khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và ảnh hưởng đến nguồn trang trải
chi phí và lợi nhuận cho doanh nghiệp
Công ty bán hàng chủ yếu là bán buôn thông qua hệ thống đại lý của công
ty, không bán lẻ ra ngoài . Công ty áp dụng chính sách một giá bán buôn cho
tất cả các đại lý. Ngoài ra công ty còn sử dụng hình thức chiết khấu thanh
toán và thưởng cuối năm để khuyến khích khách hàng thanh toán đúng thời
hạn và bán được nhiều sản phẩm.
Công ty tính giá vốn theo phương pháp bình quân gia quyền
Tồn kho đầu kỳ * Giá tồn kho + Nhập kho trong kỳ*Giá Mua
Giá bình quân =
Tồn kho đầu kỳ + Nhập kho trong kỳ

Giá cả là một công cụ cạnh tranh đắc lực của doanh nghiệp trên thị trường.
Vì vậy, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ thị trường khi xác định giá bán cho
sản phẩm hàng hoá, việc xác định đúng đắn giá cả sản phẩm, hàng hoá sẽ giúp
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, chiếm lĩnh thị trường.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Chi nhánh Công ty CP
Tam Kim
Quản lý hoạt động bán hàng của công ty được thực hiện chặt chẽ, theo
quy trình:
- Bán hàng : Nhận đặt hàng, Quyết định bán hàng, Chuẩn bị hàng, Giao hàng
- Thu tiền
- Ghi nhận – báo cáo
Hoạt động bán hàng được thực hiện với sự tham gia của tất cả các
phòng ban trong công ty.
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
* Phòng kinh doanh: Lên kế hoạch cụ thể mục tiêu, những rủi ro có thể xảy
ra khi bán hàng :
Mục tiêu của quy trình
- Bán hàng : Bán đúng, bán đủ, bán kịp thời
- Thu tiền : Thu bằng nộp trước
- Ghi nhận và báo cáo => ngắn gọn, rõ ràng dể hiểu
Mục tiêu của việc bán hàng :
- Bán đúng : Đúng khách hàng, Đúng giá, Đúng hàng
- Bán đủ : Đủ số lượng đã thỏa thuận
- Bán kịp thời : Kịp thời hạn đã cam kết
* Phòng chất lượng: Đảm bảo chất lượng của sản phẩm bán ra, trả lời thắc
mắc của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giải thích cho khách hàng về
công dụng của từng loại sản phẩm
* Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về quy cách, mẫu mã của từng loại sản

phẩm khi bán ra thị trường
* Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm thu tiền, xuất hóa đơn cho khách hàng
khi bán hàng, đồng thời phối hợp với phòng kinh doanh lập các báo cáo bán
hàng
Mục tiêu của việc thu tiền :
- Thu đúng : Đúng người, đúng lô hàng
- Thu đủ : Đủ số tiền cần phải thu
- Thu kịp thời hạn (không để nợ quá hạn)
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
Mục tiêu của việc ghi nhận và báo cáo
- Đúng, đủ, kịp thời, ngắn gọn, dể hiểu
(đối với cả Bộ phận kế toán & Bộ phận bán hàng)
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
CP TAM KIM
2.1 Kế toán doanh thu
2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
Là một doanh nghiệp thương mại nên công ty áp dụng nhiều phương
thức bán hàng. Bởi vậy công ty thường xuất bán với số lượng và giá trị lớn
nên sẽ bán theo Hợp đồng được thỏa thuận giữa hai bên. Khi khách hàng có
nhu cầu về hàng hóa trong từng thời điểm thì Giám đốc căn cứ vào giá vốn
của từng chủng loại hàng cũng như giá tiêu thụ trên thị trường để đưa ra một
khung giá chuẩn áp cho từng chủng loại hàng. Cán bộ kinh doanh căn cứ vào
tình hình thực tế để đưa ra bản báo giá gửi cho khách hàng. Sau khi người bán
hàng và người mua hàng thống nhất ở một mức giá nhất định thì sẽ tiến hành

làm hợp đồng Kinh tế, trên hợp đồng ghi rõ các nội dung đã thỏa thuận nhằm
ràng buộc nhau về mặt pháp lý đặc biệt là điều khoản thanh toán, thời gian
giao hàng và chi phí vận chuyển… Căn cứ vào HĐKT kế toán viết phiếu xuất
kho giao cho thủ kho để giao hàng cho khách hàng. Sau đó cán bộ giao nhận
chuyển Biên bản giao nhận hàng hóa chứng minh khách hàng đã nhận đúng
và đủ chủng loại cũng như khối lượng của hàng hóa về phòng kế toán công ty
tiến hành xuất Hóa đơn GTGT.
Thời điểm ghi nhận doanh thu ngay sau khi có Biên bản giao nhận hàng
và công ty tiến hành xuất Hóa đơn GTGT, tùy theo thỏa thuận ghi rõ trong
hợp đồng mà khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc nhận nợ. Tuy nhiên dù
thanh toán ngay kế toán vẫn phản ánh qua TK 131 để theo dõi công nợ với
khách hàng.
Sau khi hóa đơn GTGT được xuất, Liên 1 lưu tại gốc, liên 3 được kế
toán lưu và làm căn cứ để hạch toán.
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
Do đặc điểm các mặt hàng kinh doanh của công ty là mua vào nguyên
chiếc nên khả năng xảy ra tình trạng hàng sai quy cách chủng loại là không
xảy ra đồng nghĩa với việc sẽ không có trường hợp hàng bán bị trả lại.
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp nói chung ở Việt Nam đều trong tình
trạng yếu về khả năng tài chính. CN Công ty CP Tam Kim cũng không phải là
ngoại lệ khi mà muốn nhập hàng từ nhà sản xuất luôn phải thanh toán ngay
tiền hàng. Do đó để có nguồn tài chính dồi dào đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh được thuận lợi, khi xuất hàng bán công ty muốn khuyến khích khách
hàng thanh toán tiền ngay nhưng không áp dụng chính sách chiết khấu thanh
toán. Mà ngay khi thỏa thuận nếu công ty có khả năng thanh toán toàn bộ tiền
khi giao hàng sẽ được ưu tiên bán hàng hoặc bán với giá ưu đãi hơn các khách
hàng khác. Trường hợp mua hàng với khối lượng lớn cũng vậy, công ty sẽ có
chính sách ưu đãi về giá ngay khi thỏa thuận ký kết hợp đồng chứ không chiết

khấu tiền hàng hay giảm giá hàng bán khi đã xuất Hóa đơn GTGT.
Vì chính sách bán hàng của công ty như vậy nên khách hàng cũng thấy
hài lòng mà đối với công ty cũng làm giảm khối lượng công việc cho kế toán
rất nhiều khi không phải sử dụng tới các Tài khoản 521, 531, 532 trong quá
trình hạch toán của mình.
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
Mẫu biểu 2.1:
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Nội bộ Mẫu số 01 GTGT- 3LL
Ngày 14 tháng 12 năm 2009 LB/2009B
SHĐ: 77984
Đơn vị bán hàng .............: Chi nhánh CTy CP Tam Kim
Địa chỉ..............................: Số 21 lô 1A Khu ĐTM Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội
Số tài khoản......................: 42116000141
Số điện thoại.....................: 04.2674689 MST: 0100102169
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hà
Tên đơn vị : Công ty TNHH Hoàng Hà
Địa chỉ: Hà Nội.
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : CK MST: 0100262519
STT Tên hàng hoá Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1x2
1
2

3
4
Đế âm chống cháy
Chỉnh sáng đèn
Ổ đôi
Mặt hai lỗ
Hộp
Hộp
Hộp
Hộp
50
20
60
50
1.120.000
3.920.000
1.736.000
1.405.600
56.000.000
78.400.000
104.160.000
70.280.000
Cộng tiền hàng 308.840.000
Thuế suất GTGT: 10% Thuế GTGT: 30.884.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 339.724.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm ba mươi chín triệu, Bẩy trăm hai mươi tư nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu:
Để giúp cho các nhà quản trị trong công ty nắm được thông tin chi tiết

về Doanh thu, kết quả từng hoạt động, phòng kế toán đã và đang từng bước tổ
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
chức kế toán chi tiết doanh thu bán hàng. Đáp ứng được phần nào yêu cầu
quản lý trong công ty, định hướng cho sự phát triển hiện tại và trong tương lai
của doanh nghiệp, kế toán doanh thu đã sử dụng sổ chi tiết bán hàng để theo
dõi tình hình tiêu thụ chi tiết trong công ty tại từng thời điểm nhất định. Sổ
chi tiết cho các loại hàng hóa được theo dõi trên cùng một sổ. Cuối tháng nhà
quản lý có thể nắm được tình hình tiêu thụ của từng nhóm hàng, trên cơ sở đó
đề ra kế hoạch cho kỳ tới.
Chứng từ sử dụng làm cơ sở cho việc ghi sổ là các Hóa đơn GTGT được
kế toán thu hàng ngày và ghi vào sổ chi tiết bán hàng. Sổ chi tiết cho thấy
được số hàng tiêu thụ, số tiền thu được. Kết cấu sổ như sau:
- Chứng từ : ghi số hiệu, ngày tháng ghi Hóa đơn GTGT
- Cột diễn giải: ghi tên từng khách hàng mua, lấy từ các Hóa đơn GTGT.
- Cột doanh thu (chưa có thuế): ghi số lượng, đơn giá, thành tiền lấy
tương ứng trên hóa đơn.
- Cột các khoản tính trừ: do công ty không áp dụng các hình thức giảm
giá, hàng bán bị trả lại nên các khoản này không được phản ánh.
Bảng biểu 2.1:
CN CÔNG TY CP TAM KIM
Cầu Giấy – Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỐ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
TK 511

Mặt hàng: Đế âm chống cháy
Đơn vị tính: VNĐ
CT
Diễn giải
TK
ĐƯ
Doanh thu Các
khoản
SH NT SL ĐG TT
77984 14/12/09 Bán cho Công ty
TNHH Hoàng Hà
131 50 1,120,000 56,000,000
Cộng số phát sinh 50 56,000,000
Doanh thu thuần 56,000,000
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng biểu 2.2:
CN CÔNG TY CP TAM KIM
Cầu Giấy – Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỐ CHI TIẾT BÁN HÀNG
TK 511
Mặt hàng: Chỉnh sáng đèn
Đơn vị tính: VNĐ
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng

CT Diễn giải TK Doanh thu Các
SH NT SL ĐG TT
77984 14/12/09 Bán cho Công ty
TNHH Hoàng Hà
131 20 3,920,000 78,400,000
Cộng số phát sinh 20 78,400,000
Doanh thu thuần 78,400,000
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng biểu 2.3:
CN CÔNG TY CP TAM KIM
Cầu Giấy – Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỐ CHI TIẾT BÁN HÀNG
TK 511
Mặt hàng: ổ đôi
Đơn vị tính: VNĐ
CT
Diễn giải
TK
ĐƯ
Doanh thu Các
khoản
SH NT SL ĐG TT
77984 14/12/09 Bán cho Công ty 131 60 1,736,000 104,160,000
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
TNHH Hoàng Hà
Cộng số phát sinh 60 104,160,000
Doanh thu thuần 104,160,000
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng biểu 2.4:
CN CÔNG TY CP TAM KIM
Cầu Giấy – Hà Nội
(Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỐ CHI TIẾT BÁN HÀNG
TK 511
Mặt hàng: Mặt hai lỗ
Đơn vị tính: VNĐ
CT
Diễn giải
TK
ĐƯ
Doanh thu Các
khoản
SH NT SL ĐG TT
77984 14/12/09 Bán cho Công ty
TNHH Hoàng Hà
131 50 1,405,600 70,280,000
Cộng số phát sinh 60 70,280,000
Doanh thu thuần 70,280,000
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.1.3. Kế toán tổng hợp doanh thu:
Căn cứ vào sổ chi tiết doanh thu, kế toán lập sổ cái doanh thu cụ thể
như sau:
- Chứng từ : ghi số hiệu, ngày tháng ghi Hóa đơn GTGT
- Cột diễn giải: ghi tên từng khách hàng mua, lấy từ các Hóa đơn GTGT
- Cột số phát sinh:
+ Bên Nợ : ghi kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để
xác định kết quả kinh doanh.
+ Bên Có: ghi thành tiền lấy tương ứng trên hóa đơn.
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
Bảng biểu 2.5:
CN CÔNG TY CP TAM KIM
Cầu Giấy – Hà Nội
Mẫu số S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỐ CÁI TÀI KHOẢN
TK: 511 – Doanh thu bán hàng
Tháng 12 năm 2009
Mặt hàng: Đế âm chống cháy
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh

Ngày Số hiệu Nợ Có
14/12/09
77984
Bán hàng cho Công ty Hoàng Hà
131
56.000.000
Cộng phát sinh 56.000.000
Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 56.000.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
Người lập phiếu
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Bảng biểu 2.6:
CN CÔNG TY CP TAM KIM
Cầu Giấy – Hà Nội
Mẫu số S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỐ CÁI TÀI KHOẢN
TK: 511 – Doanh thu bán hàng
Tháng 12 năm 2009
Mặt hàng: Chỉnh sáng đèn
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh

Ngày Số hiệu Nợ Có
14/12/09
77984
Bán hàng cho Công ty Hoàng Hà
131
78.400.000
Cộng phát sinh 78.400.000
Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 78.400.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập phiếu
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
Bảng biểu 2.7:

CN CÔNG TY CP TAM KIM
Cầu Giấy – Hà Nội
Mẫu số S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỐ CÁI TÀI KHOẢN
TK: 511 – Doanh thu bán hàng
Tháng 12 năm 2009
Mặt hàng: ổ đôi
Đơn vị tính: VNĐ

Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh
Ngày Số hiệu Nợ Có
14/12/09
77984
Bán hàng cho Công ty Hoàng Hà
131
104.160.000
Cộng phát sinh 104.160.000
Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 104.160.000
Ngày 31 tháng 12 năm
2009
Người lập phiếu
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
Bảng biểu 2.8:

CN CÔNG TY CP TAM KIM
Cầu Giấy – Hà Nội
Mẫu số S03b-DNN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ Trưởng BTC)
SỐ CÁI TÀI KHOẢN
TK: 511 – Doanh thu bán hàng
Tháng 12 năm 2009

Mặt hàng: Mặt hai lỗ
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh
Ngày Số hiệu Nợ Có
14/12/09
77984
Bán hàng cho Công ty Hoàng Hà
131
70.280.000
Cộng phát sinh 70.280.000
Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 70.280.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập phiếu
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Giám đốc
(ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
2.2.1.Chứng từ và thủ tục kế toán:
Công ty sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai
thường xuyên và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp thực tế đích danh.
Nguồn cung cấp hàng hóa cho công ty từ 2 nguồn chính: một là nhập
khẩu ( mua với giá CIF), hai là mua từ nhà sản xuất trong nước hoặc doanh
nghiệp thương mại trong nước. Tuy nhiên Tam Kim là doanh nghiệp thương
mại nên tùy theo yêu cầu của khách hàng về chất lượng hàng hóa mà đáp ứng
cho phù hợp. Đội ngũ cán bộ kinh doanh của công ty ngoài sự năng động

nhạy bén trong công tác bán hàng còn được trang bị vốn kiến thức về tính
năng sử dụng các mặt hàng mà công ty kinh doanh để tư vấn, bảo hành cho
khách hàng.
Hàng hóa khi nhập mua về kế toán căn cứ vào hóa đơn mua hàng, hóa
đơn vận chuyển, bốc xếp, thuế nhập khẩu ( nếu có) để làm căn cứ lập phiếu
nhập và tính ra trị giá vốn thực tế của hàng nhập.
Để thực hiện công tác giá vốn hàng xuất bán kế toán sử dụng TK 632 –
Giá vốn hàng bán. Khi khách mua hàng, sau khi đã làm thủ tục cần thiết thì kế
toán viết hóa đơn bán hàng (GTGT). Sau đó viết phiếu xuất kho để giao cho
khách hàng. Phiếu xuất kho được chia làm 02 liên:
Liên 1: Lưu tại gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
Mẫu biểu 2.2:
Đơn vị: Chi nh¸nh CTy CP Tam Kim Mẫu số 02 VT
Bộ phận: Kho ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 14 tháng 12 năm 2009
Số 142
Họ và tên người nhận hàng: Đỗ Minh Thái Địa chỉ: Phòng kinh doanh 1
Lý do xuất kho : Bán hàng cho Công ty TNHH Hoàng Hà
Xuất tại kho : R18 Địa điểm : Hà Nội
S
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
Mã số

Đơn
vị
Số lượng
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Đé âm chống cháy R12 Hộp 50 50 1.232.000 61.600.000
2 Chỉnh sáng đèn R24 Hộp 20 20 4.312.000 86.240.000
3 Ổ đôi R11 Hộp 60 60 1.909.600 114.576.000
4 Mặt hai lỗ R21 Hộp 50 50 1.546.160 77.308.000
Cộng
339.724.000
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
Xuất ngày 14 tháng 12 năm 2009.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Thủ kho sau khi nhận được phiếu xuất kho, kiểm tra tính hợp lệ của
phiếu tiến hành xuất hàng giao cho khách và ghi số thực nhập, thực xuất vào
các thẻ kho. Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn kho và gửi lên cho bộ phận kế
toán kèm theo các chứng từ đã được sắp xếp, phân loại.
- Trường hợp xuất bán qua kho, kế toán hạch toán:
Nợ TK 632
Có TK 156
(Theo giá thực nhập của lô hàng đó)
- Trường hợp xuất bán thẳng không qua kho, kế toán hạch toán:
Nợ TK 632

Có TK 331 ( chi tiết khách hàng):
(Giá vốn trong trường hợp xuất bán thẳng không qua kho bao gồm giá
mua cộng thuế nhập khẩu nếu có).
Cách tính giá vốn tại Công ty Tam Kim được thấy rõ hơn qua ví dụ
sau:
Ngày 2/12/2009 Công ty có nhập 1 lô hàng Đế âm chống cháy từ nhà
cung cấp PALOMA (Nhật) có các chứng từ liên quan như sau:
1. Tờ khai hải quan số: 7018/NK/NKKD ngày 02/12/2009;
2. Hóa đơn thương mại số HD- 0422 ngày 02/12/2009;
3. Hợp đồng ngoại số 0113/HD-PLM;
4. Vận tải đơn số: 2709HT
Ngoài ra còn có Packing list, C/O ( giấy chứng nhận xuất xứ)…
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thu Hằng
5. Hóa đơn GTGT của Công ty TNHH Vận Tải Châu Giang về chi phí
nhận hàng tại cảng và chi phí vận chuyển trọn gói lô hàng này về kho
là: 6.600.000đồng.
Số lượng lô hàng: 100 Hộp Đế âm chống cháy
Đơn giá nhập : 1.000.000 VNĐ ( chỉ hạch toán theo giá mua)
Giá nhập lô hàng : 100.000.000 VNĐ
Toàn bộ chi phí mua hàng sẽ được hạch toán vào TK 1562 ( chi phí mua
hàng), cuối tháng kết chuyển toàn bộ số dư TK 1562 sang TK 632 để tính kết
quả tiêu thụ.
Trong tháng 12/2009 công ty xuất bán 1 phần lô hàng (50 hộp) Đế âm
chống cháy nói trên cho công ty TNHH Hoàng Hà. Kế toán hạch toán như
sau:
Nợ TK 632: 50.000.000 VNĐ
Có TK 156 (1561): 50.000.000 VNĐ
Như vậy giá vốn của lô hàng nói trên được xác định = 50.000.000 VNĐ

(bao gồm giá nhập 50.000.000 VNĐ)
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu được tổng hợp vào bên Có TK 33312
“Thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu”. Cuối tháng kế toán sẽ lập phiếu
kế toán kết chuyển toàn bộ số dư Có TK 33312 sang TK 1331 khấu trừ thuế
GTGT hàng nhập khẩu ngay trong tháng đó.
Kế toán tổng hợp trên bảng kê Nhập – Xuất – Tồn hàng hóa.
Lớp K39 - Khoa K ế Toán Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
25

×