GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong thời mở cửa và hội nhập, nền kinh tế nước ta vận
hành theo cơ chế mới - cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Như
chúng ta đã biết một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh.
Các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có đường
lối kinh doanh đúng đắn, hợp lý để có thể làm ra những sản phẩm chất lượng
cao, giá thành hợp lý và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh là một đơn vị hạch toán độc lập
trực thuộc đã hoạt động theo hình thức công ty cổ phần. Công ty đã hoạt
động lâu năm trong lĩnh vực thương mại với quy mô sản xuất lớn, ngành
nghề kinh doanh đa dạng.
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, tiêu thụ hàng
hóa là khâu đặc biệt quan trọng đối với một doanh nghiệp thương mại nói
chung và Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh nói riêng. Nó là điều kiện
để doanh nghiệp tồn tại, duy trì và mở rộng sản xuất kinh doanh. Việc hạch
toán một cách chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cũng góp phần thúc đẩy quá trình tiêu thụ được thuận lợi, đồng
thời giúp cho nhà quản lý đưa ra được những quyết định quản trị có hiệu
quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng và xác định kết quả
bán hàng, trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần Thương mại
Việt Anh, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty Cổ
phần Thương mại Việt Anh” trong bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Kết cấu chuyên đề bao gồm ba chương:
Chương 1 : Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty
Cổ phần Thương mại Việt Anh
Phạm Thị Thanh Thùy - Kế toán K39 1
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
Chương 2 : Thực trạng Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại
Việt Anh
Chương 3: Hoàn thiện Kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Thương mại
Việt Anh.
Phạm Thị Thanh Thùy - Kế toán K39 2
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
Chương 1:
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VIỆT ANH
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần Thương mại Việt
Anh
Hiện nay ngành nghề kinh doanh chính của công ty là kinh doanh gỗ tự nhiên
và các sản phẩm đồ gỗ như: gỗ ván sàn các loại, giường, tủ, cửa,…Công ty Cổ phần
thương mại Việt Anh vừa tiến hành bán buôn, bán lẻ cho các tổ chức, cá nhân có
nhu cầu. Cung cấp chủ yếu các mặt hàng phục vụ đời sống, sinh hoạt, nhu cầu sử
dụng của các tầng lớp nhân dân.
1.1.1. Danh mục hàng bán của Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh tổ chức các hoạt động kinh doanh
thương mại và dịch vụ mua bán các loại sản phẩm hàng hóa và các loại thiết bị sau:
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng: dao, kéo, kính,…
+ Buôn bán, kinh doanh các loại sợi vải, quần áo, da giày,…
+ Mua bán nông, lâm, hải sản, khoáng sản, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng
may mặc, thực phẩm tươi sống, thực phẩm đã qua chế biến: Rau quả, thịt hộp, mây
tre đan, quần áo phông nam, váy nữ,…
+ Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp: Máy công trình, máy
trộn bê tông, thiết bị nội, ngoại thất,…
+ Mua bán các loại hóa chất phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp
Sản phẩm phụ: Bảo hộ lao động, quần áo cotton nam nữ,...
Công ty phấn đấu cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng
với chất lượng, giá cả phù hợp, giao hàng đúng tiến độ. Các sản phẩm của
Công ty chủ yếu đáp ứng thị trường trong nước và quốc tế.
Phạm Thị Thanh Thùy - Kế toán K39 3
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh có sử dụng phần mềm nhưng các
mặt hàng thì công ty không mã hóa hàng hóa.
1.1.2. Thị trường của Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh là công ty hoạt động thương mại.
Chính do đó, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty rất đa dạng và rộng
lớn. Các sản phẩm mà công ty phân phối, tiêu thụ có mặt ở hầu hết các địa
bàn trong nước và cả ở nước ngoài.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty tập trung vào hầu hết các tỉnh phía
Bắc như: Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình,…và một số mặt hàng có mặt tại
nước ngoài.
Với đặc điểm của mình, thị trường cho tiêu thụ sản phẩm là mối quan tâm
đặc biệt của đội ngũ quản lý công ty. Hình thức hoạt động của công ty thì thị
trường cho tiêu thụ sản phẩm luôn quyết định đến sự làm ăn thăng trầm của
công ty.
Thị trường nói chung và thị trường tiêu thụ sản phẩm nói riêng, câu hỏi:
"Đối tượng khách hàng là ai?" luôn được cán bộ công nhân viên trong công ty
tìm hiểu và thâm nhập làm sao để đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
Xuất phát từ một chân lý đơn giản: Thị trường tổng thể luôn gồm một số
lượng lớn khách hàng với những nhu cầu đặc tính mua và khả năng tài chính
rất khác nhau. Sẽ không có một doanh nghiệp nào có thể với tới tất cả các
khách hàng tiềm năng. Mặt khác doanh nghiệp không chỉ có một mình trên thị
trường mà họ phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh bằng những cách thức
lôi kéo khác nhau, ngoài ra mỗi doanh nghiệp thường chỉ có một thế mạnh xét
trên một phương diện nào đó trong việc thoả mãn nhu cầu thị trường.
* Thị trường trong nước
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề thị trường, dựa trên cơ sở năng
lực sản xuất và kinh doanh hiện có của công ty, phân tích về thị trường tiêu
Phạm Thị Thanh Thùy - Kế toán K39 4
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
thụ các loại mặt hàng mà mình đang kinh doanh công ty luôn xác định cho
mình mục tiêu cụ thể như là tập trung chủ yếu vào thị trường trong nước, nhất
là thị trường miền Bắc.
Bảng 1-1:
Cơ cấu doanh thu tiêu thụ theo thị trường
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Tổng doanh thu 40520 47225 57083 70253
Trong nước 35200 37225 46025 55253
Ngoài nước 5320 10000 11058 15000
* Thị trường xuất khẩu
Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh chỉ mới bắt đầu tham gia thị
trường xuất khẩu trong một số năm trở lại đây nên thị trường xuất khẩu không
nhiều. Thị trường xuất khẩu hiện nay của công ty tập trung chủ yếu là một số
nước như Malaysia, Ấn Độ, Thái Lan.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
+ Phương thức bán hàng
Nhờ tích cực đổi mới công nghệ, cải tiến chất lượng cũng như chủng loại,
mẫu mã sản phẩm, Công ty Thương mại Việt Anh đã tạo được uy tín và chỗ
đứng trên thị trường. Sản phẩm của Công ty được bạn hàng tin cậy và đặt
hàng với số lượng ngày càng lớn. Hiện nay tại Công ty, phương thức bán
hàng chủ yếu được áp dụng là giao bán trực tiếp cho khách hàng. Khi khách
hàng có nhu cầu mua hàng (theo Giấy đề nghị mua hàng hoặc Hợp đồng mua
hàng), khách hàng sẽ tới liên hệ với phòng kinh doanh của Công ty. Tại đây
hai bên sẽ thoả thuận các thông tin cần thiết về giá cả, số lượng, phương thức
giao hàng, thời hạn thanh toán và các nghĩa vụ liên quan. Sau khi hai bên
Phạm Thị Thanh Thùy - Kế toán K39 5
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
thống nhất các điều khoản, cán bộ Phòng Kinh doanh sẽ viết hoá đơn bán
hàng cho người mua.
+ Phương thức giao hàng
Hàng bán có thể được giao ngay tại các cửa hàng của Công ty hoặc giao
tận nơi theo yêu cầu của khách hàng.
+ Các hình thức thanh toán
Nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn, đồng
thời phù hợp với khả năng thanh toán của từng khách hàng. Công ty áp dụng
nhiều hình thức thanh toán khác nhau: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán
qua ngân hàng. Với các đơn vị vừa là người mua sản phẩm, vừa là nhà cung
cấp, Công ty áp dụng hình thức đối trừ công nợ, từ đó tạo được sự linh hoạt
và chủ động cho cả hai bên.
+ Thời hạn thanh toán
Được thoả thuận khi hai bên ký hợp đồng, chủ yếu là hình thức trả chậm.
+ Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời tất cả năm
điều kiện sau:
- Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hàng hoá cho người mua;
- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Công ty đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Công ty xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tại Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh thì tại thời điểm xuất hoá đơn
VAT cho khách cũng là lúc doanh thu bán hàng được ghi nhận.
Phạm Thị Thanh Thùy - Kế toán K39 6
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty cổ phần Thương
mại Việt Anh
Đứng trước yêu cầu cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, để nâng
cao hiệu quả của bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng,
Công ty đã mạnh dạn xây dựng phần mềm kế toán áp dụng trong toàn Công
ty. Các phòng ban nghiệp vụ có thể trao đổi thông tin với nhau qua hệ thống
mạng máy tính, nhờ đó việc giám sát, quản lý bán hàng cũng được dễ dàng
thuận tiện hơn. Điều này còn cho phép Công ty giảm thiểu các chi phí, đồng
thời rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ phục vụ đắc lực cho việc cung
cấp thông tin kế toán. Cụ thể, công tác quản lý khâu bán hàng được chú trọng
trên các mặt sau:
+ Về quy cách, chất lượng sản phẩm
Thực hiện phương châm đặt chữ tín lên hàng đầu, Công ty luôn chú trọng
kiểm tra kỹ lưỡng chất lượng sản phẩm, nhằm mục đích đem lại sự hài lòng
cao nhất cho khách hàng. Trước khi cho nhập kho, thành phẩm hoàn thành đã
được bộ phận KCS kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách, mẫu mã,
đảm bảo loại bỏ được hoàn toàn những sản phẩm không đạt yêu cầu ra khỏi
kho thành phẩm xuất bán. Khi giao hàng, Công ty cũng cử nhân viên kỹ thuật
kiểm tra, giám sát việc vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, vừa đảm bảo cung cấp
hàng đúng yêu cầu cho người mua, vừa tránh được các tổn thất gây thiệt hại
cho cả hai bên.
+ Về khối lượng hàng xuất bán
Phòng kinh doanh đảm nhận khâu phát hành chứng từ và theo dõi về khối
lượng trên các thẻ chi tiết. Vì vậy, Phòng kinh doanh luôn nắm chắc về tình
hình nhập - xuất - tồn của từng loại hàng hoá, làm cơ sở để khai thác nguồn
hàng, khách hàng, ký kết hợp đồng. Giúp cho quá trình kinh doanh của Công
Phạm Thị Thanh Thùy - Kế toán K39 7
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
ty diễn ra liên tục, khách hàng có thể nhanh chóng nhận hàng đúng đủ cả về
chất lượng và số lượng.
+ Về giá cả
Giá bán do Hội đồng giá quyết định (Chủ tịch hội đồng giá là Tổng Giám
đốc) dựa trên cơ sở bù đắp các chi phí và thực tế biến động của thị trường.
Phòng Kinh doanh và Phòng Tài chính - Kế toán đều có một bảng báo giá để
đối chiếu, kiểm tra. Công ty luôn thực hiện đúng trách nhiệm về giá bán đối
với các hợp đồng đã ký kết, với những khách hàng thường xuyên thì điều này
đặc biệt được chú ý.
Chương 2:
Phạm Thị Thanh Thùy - Kế toán K39 8
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VIỆT ANH
2.1. Kế toán doanh thu
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
- Thiết lập hệ thống các chứng từ kế toán: Hệ thống các chứng từ sẽ
được thiết lập chung thống nhất trong toàn Công ty, các chứng từ liên quan
tới bán hàng và xác định kết quả bao gồm Hoá đơn GTGT (mẫu số 01GTKT-
3LL), Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03PXK-3LL), Phiếu
thu (mẫu số 01-TT).
- Thiết lập hệ thống các tài khoản sử dụng.
- Nhập thông tin về các khách hàng thường xuyên của Công ty (mã
khách hàng, tên khách hàng, địa chỉ, số điện thoại, Fax, mã số thuế...)
- Nhập thông tin về sản phẩm hàng hoá xuất bán (mã hàng, tên hàng,
kho bãi...)
Căn cứ vào nhu cầu mua hàng hoặc hợp đồng bán hàng đã ký với khách,
nhân viên bán hàng của Phòng Kinh doanh sẽ nhập thông tin về đơn hàng vào
máy tính bằng cách: Vào mục “nhập dữ liệu” trên máy tính, chọn mục “Hoá
đơn GTGT”, nhập các thông tin về hoá đơn, sau đó viết hoá đơn GTGT (3
liên). Liên 1 (màu tím) lưu tại Phòng Kinh doanh, liên 2 (màu đỏ) giao cho
khách hàng đi nhận hàng, liên 3 (màu xanh) chuyển cho Phòng Kế toán.
Trong trường hợp khách hàng trả tiền ngay, Phòng Kinh doanh sẽ viết
thêm phiếu thu tiền mặt và thu tiền của khách. Phiếu thu được lập thành ba
liên (phải có chữ ký của thủ quỹ), liên trắng lưu tại nơi lập phiếu là Phòng
Kinh doanh, liên hồng giao cho khách, liên vàng chuyển cho Phòng Kế toán,
tiền thu của khách chuyển cho thủ quỹ nhập quỹ tiền mặt và ghi sổ quỹ. Phản
ánh doanh thu bán hàng của Công ty.
Phạm Thị Thanh Thùy - Kế toán K39 9
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
Trong trường hợp khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản, sau khi
nhận được giấy báo có của ngân hàng, Phòng kế toán sẽ lập phiếu thu và lưu
trong phần chứng từ ngân hàng nó cũng phản ánh doanh thu bán hàng.
2.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu
+ Chứng từ sử dụng
- Chứng từ sử dụng để hạch toán doanh thu bán hàng tại Công ty cổ phần
Thương mại Việt Anh gồm có:
Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT-3LL)
Phiếu thu (Mẫu số 01-TT)
Hợp đồng bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng
Sản phẩm tiêu thụ được kế toán bán hàng mã hoá và theo dõi chi tiết cho
từng quy cách sản phẩm. Các sản phẩm sợi được theo dõi tại Kho hàng hóa,
vật tư với đầy đủ các thông tin về chủng loại, mẫu mã, đơn giá và doanh số
bán chưa thuế. Các sản phẩm vải tại Kho Vải cũng được theo dõi tương tự
như vậy.
Khi đã xác định được doanh thu bán hàng kế toán vào sổ chi tiết tài khoản
511. Cuối tháng kế toán bán hàng sẽ lập các bảng kê, báo cáo liên quan tới
tình hình tiêu thụ và doanh thu bán hàng (Bảng kê chi tiết hoá đơn theo từng
khách hàng, Bảng kê tiêu thụ).
Để tiện theo dõi tình hình tiêu thụ và công nợ của từng khách hàng, kế
toán lập bảng kê chi tiết hoá đơn theo từng khách hàng một.
Phạm Thị Thanh Thùy - Kế toán K39 10
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
Công ty CP Thương mại
Việt Anh
BẢNG KÊ CHI TIẾT HOÁ ĐƠN
Khách: 4HN Công ty TNHH Dệt một thành viên 19/5 Hà Nội Tháng 12/09
Số HĐ Ngày
Mã
hàng Tên hàng Loại ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Tiền thuế Tổng
95922 5/12 20/1CO Ne 20/1 Cotton A Kg
3,304.
52
34,3
64
113,556,5
25
11,355,6
53
124,912,1
78
95951 10/12 20/1CO Ne 20/1 Cotton A Kg
9,906.
14
34,3
64
340,414,5
95
34,041,4
59
374,456,0
54
95978 18/12 20/1CO Ne 20/1 Cotton A Kg
9,812.
72
34,3
64
337,204,3
10
33,720,4
31
370,924,7
41
95995 22/12 20/1CO Ne 20/1 Cotton A Kg
13,029.
51
34,3
64
447,746,0
82
44,774,6
08
492,520,6
90
TỔNG CỘNG
36,052.8
9
1,238,921,512
123,892,15
1
1,362,813,663
Biểu 2.1:
Trích Bảng kê chi tiết hoá đơn của Khách 4HN tháng 12/2009 - Công ty CP thương mại Việt Anh
Phạm Thị Thanh Thùy - Kế toán K39
11
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
Công ty CP Thương mại
Việt Anh
BẢNG KÊ TIÊU THỤ
Tháng
12/2009
STT Đơn vị Lượng sợi Tiền sợi Lượng vải Tiền vải
SP
XK
T.
XK
Tiền thuế Tổng tiền
1
CT TNHH SX-TM Tuấn Hải
25,348.
10
315,529,71
5
31,552,9
72
347,082,6
87
2
CT TM Hoàng Minh PT
3,422.5
1
113,565,72
7
11,356,5
73
124,922,3
00
3
CT TNHH… 19/5 Hà Nội
36,052.8
9
1,238,921,51
2
123,892,1
51
1,362,813,6
63
… … … … … … … … … …
31 CT TNHH Mỹ Hưng
10,164.1
4
374,675,84
5
37,467,5
85
412,143,4
30
TỔNG CỘNG
221,930.57 7,628,007,868 498,694.00 6,289,659,200 0 0 1,391,766,712 15,309,433,780
Doanh thu hàng bán 13,917,667,068
Tiền thuế hàng bán 1,391,766,712
Doanh thu + Thuế 15,309,433,780
Biểu 2.2: Trích Bảng kê tiêu thụ tháng 12/2009 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
Phạm Thị Thanh Thùy - Kế toán K39
12
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
Ta có quy trình ghi sổ Nhật ký chứng từ cho phần hành xác định doanh
thu bán hàng tại Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh như sau:
Ghi chú:
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ phần hành doanh thu bán hàng
Phạm Thị Thanh Thùy - Kế toán K39
Hoá đơn, chứng từ
gốc
NHẬT KÝ CHỨNG
TỪ SỐ 8
BK tiêu thụ,
BK chi tiết
hoá đơn, BK
chi tiết SP
xuất bán
Sổ chi tiết TK
511
Bảng tổng hợp
tiêu thụ
Sổ cái TK
511,
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
13
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu
+ Tài khoản sử dụng
Ở đề tài này em đưa ra hoạt động bán hàng về mặt hàng vải và sợi vải của
Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh. Để hạch toán doanh thu bán hàng
Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh sử dụng TK 511- Doanh thu bán
hàng, kết cấu tài khoản như sau:
Bên Nợ: Các khoản giảm trừ doanh thu: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại...
Kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả
Bên Có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tại Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh, TK 511 được mở chi tiết theo
từng quy cách sản phẩm như sau:
TK 5111: Sản phẩm Sợi
TK 5112: Sản phẩm Vải
TK 5113: Sản phẩm Bông
TK 5114: Sản phẩm may mặc
TK 118: Các SP, dịch vụ khác
+ Quy trình hạch toán
Kế toán doanh thu bán hàng lấy thông tin từ kế toán công nợ (chọn mục
“nhập dữ liệu từ 131” trên máy tính), sau đó đối chiếu số liệu với hoá đơn
GTGT mà Phòng Kinh doanh chuyển về, kịp thời giải quyết những vướng
mắc phát sinh. Ở đây, việc hạch toán doanh thu bán hàng được thực hiện
thông qua tài khoản trung gian là TK 131.
Các sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh doanh thu bán hàng tại Công ty
cổ phần Thương mại Việt Anh gồm có:
- Sổ Nhật ký chứng từ số 8
Phạm Thị Thanh Thùy - Kế toán K39 14
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
- Sổ Cái các TK 511
- Bảng tổng hợp tiêu thụ
Phạm Thị Thanh Thùy - Kế toán K39 15
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
Cụ thể quá trình hạch toán doanh thu bán hàng được thể hiện chi tiết thông
qua ví dụ về đơn hàng ngày 5/12/2009 như sau:
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Lưu nội bộ
Ngày 05 tháng 12 năm 2009
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
NX/2009B
0097037
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
Địa chỉ: 337A - Phố Huế, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số tài khoản: 710A – 00002
Điện thoại MS: 0 1 0 1 1 9 8 7 3 3 / / / /
Họ tên người mua hàng: Trần Thuý Hà
Tên đơn vị: Công ty TNHH một thành viên Dệt 19/5 HN
Phạm Thị Thanh Thuỳ - Kế toán K39
Công ty CP Thương mại
Việt Anh
BẢNG TỔNG HỢP TIÊU THỤ
Tháng 12/2009 SẢN PHẨM SỢI
Tên hàng ĐVT Lượng Đơn giá
Doanh thu
(511)
Giá vốn Tiền vốn CP QLDN CP BH
Ne 15/1 Cotton Kg 43.51 33,635.99 1,463,502 26,648.17 1,159,462 42,574 27,169
Ne 16/1 Cotton Kg 6,633.28 32,409.64 214,982,192 25,322.54 167,971,498 6,167,717 3,963,020
Ne 20/1 Cotton AS Kg 56,165.59 34,349.12 1,929,238,591 27,833.60 1,563,290,566 57,402,205 36,632,065
… … … … … … … …
Ne 32/2 Cotton AS Kg 8,955.41 40,909.00 366,356,868 27,697.51 248,042,558 9,107,832 5,812,297
TỔNG CỘNG 221,930.57 15,309,433,780 5,923,303,876 217,496,805 138,798,798
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng Giám đốc
Biểu 2.3: Trích Bảng Tổng hợp tiêu thụ tháng 12/2009 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
17
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
Địa chỉ: 203 Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà Nội
Hình thức thanh toán: CK MS: 0 1 0 0 1 0 0 4 9 5 / / / /
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐV
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Sợi Ne20/1 Cotton AS Kg 3,304.52 34,364 113,556,525
Cộng tiền hàng: 113,556,525
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 11,355,653
Tổng cộng tiền thanh toán: 124,912,178
Số tiền viết bằng chữ: (Một trăm hai mươi bốn triệu, chín trăm mười
hai nghìn một trăm bẩy mươi tám đồng)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Biểu 2.4 : Hoá đơn GTGT ngày 5/12/2009 - Công ty cổ phần Thương mại
Việt Anh
Phạm Thị Thanh Thuỳ - Kế toán K39 18
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
Sau khi nhân viên Phòng Kinh doanh nhập dữ liệu về đơn hàng trên vào
máy tính, toàn bộ thông tin sẽ được chuyển về bản ghi dữ liệu của kế toán
công nợ phải thu khách hàng, rồi chuyển cho kế toán doanh thu bán hàng.
Với hoá đơn trên Kế toán bán hàng sẽ nhập vào Kho Sợi các thông tin bao
gồm:
- Tên mặt hàng tiêu thụ: Sợi Ne20/1 CoAS
- Số lượng và đơn giá của mặt hàng như trên hoá đơn
- Doanh thu bán hàng: 113,556,525
- Thuế suất: 10%
- Tiền thuế: 11,355,653
Định khoản: Nợ TK 131: 124,912,178
(Chi tiết khách hàng)
Có TK 5111: 113,556,535
(Chi tiết loại sợi)
Có TK 33311: 11,355,653
Phạm Thị Thanh Thuỳ - Kế toán K39 19
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.2.1 Chứng từ và thủ tục kế toán
* Chứng từ của kế toán giá vốn hàng bán
Cuối tháng, bộ phận kế toán giá thành sẽ dựa vào các chứng từ có liên
quan đến nhập thành phẩm (Phiếu nhập kho thành phẩm) để lập Bảng kê giá
thành sản phẩm nhập kho và Báo cáo tiền vốn thành phẩm nhập kho. Kết hợp
với Bảng kê chi tiết SP xuất bán kế toán bán hàng sẽ lập Báo cáo giá vốn
thành phẩm. Kế toán tiêu thụ dựa vào Báo cáo giá vốn thành phẩm này để xác
định giá vốn cho từng quy cách sản phẩm. Báo cáo giá vốn thành phẩm là
bảng tổng hợp theo dõi tình hình nhập xuất tồn của thành phẩm cả về mặt
lượng và mặt giá trị.
* Thủ tục kế toán của kế toán giá vốn hàng bán
Việc xác định giá vốn hàng bán tại Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
được dựa trên các loại chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Tại Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh tình hình biến động thành
phẩm (nhập, xuất) diễn ra hàng ngày, nhưng việc xác định giá vốn hàng bán
không tiến hành hàng ngày mà tính vào cuối tháng (phần mềm kế toán tự
tính), theo phương pháp bình quân gia quyền.
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán
Tại Công ty Cổ phần Thương mại Việt Anh sử dụng hình thức Sổ Nhật ký
chứng từ nên kế toán chi tiết liên quan đến các chứng từ chi tiết TK 632.
Ví dụ: Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
nhập sau cùng.
Trong tháng 12/2009 Có tình hình nhập xuất hàng hoá như sau:
- Đối với mặt hàng sợi Ne 15/1 AS
Tồn đầu kỳ : 708 kg, Đơn giá 4.100
Phạm Thị Thanh Thuỳ - Kế toán K39 20
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
Ngày 6/12/2009 Công ty xuất cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm lạng
Giang: 708m.
Ngày 7/12 Công ty nhập kho: 1.600m
Ngày 8/12 Công ty xuất: 1.500m
Trị giá vốn của mặt hàng sợi Ne 15/1 AS là: 708x4.100 = 2.902.800
- Đối với mặt hàng Sợi Ne 16 Mu:
Tồn đầu kỳ: 5 tạ, Đơn giá 1.560.000đ/tạ
Ngày 01/12 Nhập : 12 tạ, Đơn giá 1.570.000đ/tạ
Ngày 10/12 xuất 10 tạ bán cho DALVK CO,.LTD - Liên Bang Nga.
Vậy trị giá vốn của 10 tạ Sợi Ne 16 Mu là (5x1.560.000) + (5x1.570.000)
= 15.650.000.
Căn cứ vào tình hình nhập xuất trên kế toán đinh khoản .
Nợ TK 632 2.902.800 đ
Có TK 156 2.902.800 đ
Nợ TK 632 15.650.000 đ
Có TK 156 15.650.000 đ
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
tháng 12/2009
STT Tên khách hàng
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
156 Cộng
1 Cửa hàng giới thiệu sản
phẩm Lạng Giang
632 2.902.800 2.902.800
2 Xuất khẩu Sang LBNga 632 15.650.000 15.650.000
..................................... .........................
Cộng 4.871.310.000
Ngày 15/12/2009
Người lập Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào CTGS đã lập ở trên kế toán vào sổ cái TK632
Phạm Thị Thanh Thuỳ - Kế toán K39 21
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
SỔ CÁI TK632 (Trích)
Tháng12/2009
Số dư đầu năm
Nợ Có
Ghi có các TK
đối ứng với Nợ
TK này
T1 T2 ...... T12 Cộng
156
...............
4.871.310.000 4.871.310.000
Cộng PS nợ
Cộng PS có
4.871.310.000
4.871.310.000
4.871.310.000
4.871.310.000
Số dư cuối kỳ
(nợ)
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Các báo cáo, bảng biểu của phần hành kế toán giá vốn hàng bán lập
trong tháng 12/2009 tại Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh như sau:
Phạm Thị Thanh Thuỳ - Kế toán K39 22
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
Công ty CP Thương mại
Việt Anh
BẢNG KÊ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM NHẬP KHO
Tháng 12/09
NM SỢI
Mã Tên sản phẩm Sản lượng Đơn giá Tổng chi phí
15/1AS Sợi Ne 15/1 AS 45.5 34,273.67 1,559,451
16Mu Sợi Ne16 Mu 7,828.01 25,322.53 198,225,018
20/1OE Sợi Ne 20 OETK 17,216.98 18,726.32 322,410,676
20/1AS
Sợi Ne 20/1 Cotton
AS
89,415.17 27,833.60 2,488,746,076
… … … … …
32AS Sợi Ne 32 AS 1,828.44 29,462.13 53,869,737
32/2HQ
Sợi Ne 32/2 nối vê
HQ
20,241.85 2,763,648.00 559,413,602
TỔNG CỘNG 281,404.91 7,397,242,420
Biểu 2.5: Trích Bảng kê giá thành sản phẩm nhập kho tháng 12/09 - Công
ty Cổ phần Thương mại Việt Anh
Phạm Thị Thanh Thuỳ - Kế toán K39 23
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
Công ty CP Thương mại
Việt Anh
BÁO CÁO GIÁ VỐN THÀNH PHẨM
Tháng 12/09 Kho: OI.DBF (sợi)
Mã hàng Tên hàng PL ĐV
Tồn ĐK
lượng
Tồn ĐK tiền
Lượng
nhập
Tiền nhập Lượng xuất Giá xuất Tiền xuất Lượng tồn Giá tồn Tiền tồn
14/1AS Ne14/1 CoAS A Kg
15/1AS Ne15/1 CoAS A Kg 45.5 1,158,462 43.51 34,273.17 1,559,461
20/1AS Ne20/1 CoAS A Kg 89,415.17 2,488,746,076 56,165.59 27,833.60 1,563,290,566 33,249.58 27,833.60 925,455,510
… … … … … … … … … … … … … …
32/1AS Ne32/1Co AS A Kg 25,060.59 865,141,437 1,828.44 53,869,737 2,004.86 34,177.92 68,522,002 24,884.17 34,177.92 850,489,172
40/3B Ne40/3 CB A Kg 304.60 9,115,901 53.50 29,927.45 1,601,118 251.10 29,927.45 7,514,783
Tổng
cộng
87,093.25 2,758,174,809 281,402.92 7,369,842,219 224,198.82 5,995,848,702 144,297.35 4,159,168,326
Biểu 2.6: Trích Báo cáo giá vốn thành phẩm tháng 12/09 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
Phạm Thị Thanh Thuỳ - Kế toán K39 24
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
Tất cả các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ bán hàng phát sinh đều
được cập nhật vào phần mềm kế toán và các Sổ chi tiết cho từng phần hành (ở
đây là Sổ chi tiết các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 155, TK 632).
Có thể khái quát quy trình hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến giá
vốn hàng bán qua sơ đồ sau:
Phạm Thị Thanh Thùy - Kế toán K39
Công ty CP Thương mại
Việt Anh
BÁO CÁO TỒN KHO THÀNH PHẨM
Tháng 12/2009
STT Mã Tên hàng Khổ Loại ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập Xuất
1 15/1AS Ne 15/1 Co AS A Kg
43
.51
43
.51
2 16/1CO Ne 16/1 CO A Kg
7,828
.01
6,633
.28
3 20/135AS Ne 20/1 Peco (65/35) A Kg
20,936
.71
20,248
.21
4 20/1AS Ne 20/1 Cotton AS A Kg
89,415
.17
56,165
.59
… … … … … … … …
24 40/3B Ne 40/3 Chỉ biên A Kg
304
.60
53
.50
TỔNG CỘNG
87,093.2
5
281,402.9
2
224,198.8
Biểu 2.7: Trích Báo cáo tồn kho thành phẩm tháng 12/09 - Công ty cổ phần Thương mại Việt Anh
25
GVHD: Th.Sỹ: Bùi Thị Minh Hải Báo cáo chuyên đề
Ghi chú:
Sơ đồ 2-2: Trình tự ghi sổ phần hành kế toán giá vốn hàng bán
2.2.3. Kế toán tổng hợp về giá vốn hàng bán
+Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nghiệp vụ giá vốn hàng bán Công ty cổ phần Thương mại
Việt Anh sử dụng các TK sau:
Phạm Thị Thanh Thùy - Kế toán K39
Chứng từ gốc
NHẬT KÝ CHỨNG
TỪ SỐ 8
Bảng kê chi
tiết SP xuất
bán
Sổ chi tiết TK
155, 632, thẻ
kho
BC giá vốn
thành phẩm, BC
tồn kho thành
phẩm
Sổ cái TK
155, 632
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
26
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra