Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU
CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM-
VINASHIN..............................................................................................3
1.1. Đặc điểm doanh thu của Tập đoàn.....................................................3
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh tại Tập đoàn..........................3
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Tập đoàn..................................................4
1.2. Tổ chức quản lý doanh thu của Tập đoàn..........................................6
1.2.1. Tổ chức bán hàng và ký kết hợp đồng............................................6
1.2.1.1. Chức năng...............................................................................6
1.2.1.2. Nhiệm vụ.................................................................................7
1.2.2. Tổ chức các hoạt động tài chính......................................................9
1.2.3. Tổ chức các hoạt động khác..........................................................10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU TẠI TẬP
ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM VINASHIN.........11
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ..........................11
2.1.1. Doanh thu bán hàng từ hợp đồng đóng tàu...................................12
2.1.1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng.............................................13
2.1.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng từ hợp đồng đóng tàu...14
2.1.1.3. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng từ hợp đồng đóng tàu
...........................................................................................................17
2.1.2. Kế toán doanh thu cung cấp vật tư, thiết bị đóng tàu....................21
2.1.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng.............................................21
2.1.2.2. Kế toán chi tiết doanh thu cung cấp vật tư, thiết bị...............23
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
2.1.2.3. Kế toán tổng hợp doanh thu cung cấp vật tư, thiết bị............28
2.1.3. Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ.............................................29
2.2. Kế toán doanh thu tài chính..............................................................32
2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng.....................................................32
2.2.2. Một số ví dụ về hạch toán doanh thu tài chính tại Tập đoàn........33
2.2.2.1. Doanh thu tài chính từ lãi tiền gửi, tiền cho vay và chênh lệch
tỉ giá hối đoái.....................................................................................33
2.2.2.2. Doanh thu tài chính từ cổ tức và lợi nhuận được chia..........35
2.3. Kế toán thu nhập khác.......................................................................37
2.3.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng.....................................................37
2.3.2. Hạch toán thu nhập khác tại Tập đoàn..........................................38
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU TẠI TẬP
ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM VINASHIN.........43
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán doanh thu tại Tập đoàn và
phương hướng hoàn thiện.........................................................................43
3.1.1. Ưu điểm.........................................................................................43
3.1.2. Nhược điểm...................................................................................46
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu tại Tập đoàn.............47
3.2.1. Về công tác quản lý doanh thu......................................................47
3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán.............................48
3.2.3. Về sổ kế toán.................................................................................48
KẾT LUẬN...........................................................................................50
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp không những là thước đo phản ánh trình độ và năng lực
quản lý mà còn là yếu tố quyết định đến sinh mệnh của một doanh nghiệp. Do
đó, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều thận
trọng xác định cho mình những bước đi thích hợp và có tính chiến lược từ
việc tổ chức quản lý đến việc tiếp cận, khai thác thị trường.
Thực tế nhiều năm qua, với sự phát triển mạnh mẽ của cơ chế thị
trường, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, không ít doanh nghiệp rơi vào
tình trạng sa sút, kém hiệu quả. Câu hỏi đặt ra là: Nguyên nhân do đâu dẫn
đến tình trạng kém hiệu quả như vậy? Quả thật đây là vấn đề làm không ít các
nhà quản lý nhức nhối. Một trong những yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đó chính là
tổ chức quản lý doanh nghiệp với hệ thống kế toán là xương sống. Các nhà
quản trị doanh nghiệp cần phải tổ chức và cải tiến công tác kế toán tại đơn vị
mình như thế nào cho phù hợp nhằm tạo nền tảng, cơ sở cho các quá trình
kinh tế khác diễn ra đúng theo mong đợi.
Kế toán là công cụ quản lý quan trọng để quản lý vốn, tài sản và các
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra trong các doanh nghiệp, đồng thời cung
cấp thông tin kinh tế tài chính tin cậy để các cơ quan quản lý Nhà nước thực
hiện việc quản lý, điều hành vĩ mô nền kinh tế và kiểm soát các hoạt động
kinh tế diễn ra trong các ngành, các lĩnh vực, các thành phần kinh tế và toàn
bộ nền kinh tế.
Như vậy, không chỉ các doanh nghiệp cần quan tâm đến công tác kế toán
mà Nhà nước cũng cần luôn luôn bổ sung cung cấp những chính sách, hướng
dẫn kịp thời nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thuận tiện trong việc gia nhập thị
trường thế giới, nâng vị thế nền kinh tế Việt Nam lên một tầm cao mới.
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
Đối với mỗi sinh viên chuyên ngành kế toán, bên cạnh việc nắm vững
những kiến thức chuyên ngành đã được các thầy cô truyền đạt trên giảng
đường, việc tìm hiểu thực tế về tổ chức và ghi chép kế toán tại các công ty là
rất quan trọng, việc này sẽ giúp sinh viên không bị bỡ ngỡ, thụ động khi ra
trường và bước vào nghề.
Qua thời gian thực tập tại Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
Vinashin để bổ sung thêm nguồn kiến thức thực tế cho mình em đã lựa chọn
đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh thu tại Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam Vinashin”.
Nội dung chính của chuyên đề gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu của Tập đoàn Công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Vinashin.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu tại Tập đoàn Công nghiệp tàu
thuỷ Việt Nam Vinashin.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu tại Tập đoàn Công nghiệp tàu
thuỷ Việt Nam Vinashin.
Trong suốt thời gian thực tập vừa qua em đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của PGS.TS Phạm Thị Bích Chi và các anh chị phòng Kế toán Ban
Tài chính kế toán Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Vinashin để em
có thể hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này tốt hơn. Tuy nhiên do
trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề của em chắc hẳn không
thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến, bổ sung của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô trên khoa và các anh chị
phòng kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU
CỦA TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM-
VINASHIN.
1.1. Đặc điểm doanh thu của Tập đoàn
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh tại Tập đoàn
Là Tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực hàng
hải hiện nay, hoạt động kinh doanh chính của Tập đoàn Vinashin là đóng mới
và sửa chữa tàu thuỷ theo các đơn đặt hàng của các đối tác trong và ngoài
nước.
Các sản phẩm đóng tàu của Vinashin được khách hàng đánh giá cao về
chất lượng, không chỉ phục vụ cho thị trường trong nước mà còn vươn ra các
thị trường nước ngoài, tàu của Vinashin được đưa vào khai thác tốt trên các
tuyến hàng hải trên toàn thế giới.
Vinashin hiện có 11 liên doanh với các doanh nghiệp nước ngoài trong
lĩnh vực đóng tàu (Hyundai Vinashin, Song san - Vinashin), thiết kế
(Vinakita, Việt Hàn), sản xuất container (TGC), nắp hầm hàng (Vinashin –
McGregor), nội thất tàu thủy (Sejin – Vinashin), vân tải (Baikan), kinh doanh
gas (Shell gas Hải Phòng), hệ thống thông tin (Vinashin Plus), phá dỡ tàu cũ
(Visco).
Các đối tác trong nước là các công ty, Tập đoàn lớn như: Tổng Công ty
Hàng Hải Việt Nam- Vinalines, Tổng Công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật Dầu
khí- PTSC, Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí- PVtrans…
Bên cạnh đó, do đặc điểm của tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con
nên Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam Vinashin còn có thực hiện
hoạt động đầu tư tài chính vào các Doanh nghiệp khác, giữ quyền chi phối các
công ty con thông qua vốn, thương hiệu, công nghệ và thị trường. Hệ thống
các công ty con thuộc Tập đoàn gồm có:
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
- Các Tổng công ty do Tập đoàn nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt
động theo mô hình công ty mẹ- công ty con
- Các công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên Tập đoàn nắm
giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con.
- Các công ty cổ phần do Tập đoàn nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
- Các công ty liên kết do Tập đoàn nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ.
- Các đơn vị sự nghiệp
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Tập đoàn
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh như vậy nên doanh thu của Tập
đoàn cũng được hạch toán phù hợp, bao gồm:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường
Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải
thu phát sinh từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của Tập đoàn.
Trong đó:
• Doanh thu bán hàng có 2 loại chính:
+ Doanh thu từ các hợp đồng đóng tàu
Các hợp đồng đóng tàu được ký kết 03 (ba) bên gồm: Chủ tàu (người
mua), Công ty mẹ (người bán) và Công ty con đóng tàu (người đóng tàu),
doanh thu của Công ty mẹ là giá trị chi phí mà Công ty mẹ trực tiếp chi cho
sản phẩm đóng tàu đó và số tiền mà Công ty mẹ được hưởng theo tỷ lệ trên
giá trị hợp đồng.
Sau khi ký hợp đồng bên đối tác sẽ ứng trước cho Tập đoàn một khoản
tiền để thực hiện công việc đóng tàu, và tuỳ theo tiến độ hoàn thành của công
việc đóng tàu Tập đoàn sẽ ghi nhận doanh thu tương ứng cho từng tiến độ.
+ Doanh thu từ việc cung cấp vật tư, thiết bị đóng tàu cho đơn vị
đóng tàu
Tập đoàn sẽ đứng ra mua các vật tư, thiết bị cần thiết cho việc đóng tàu
để cung cấp cho các đơn vị đóng tàu và ghi nhận doanh thu như là một khoản
bán hàng.
• Doanh thu cung cấp dịch vụ
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
Do đặc điểm của các sản phẩm đóng tàu là có giá trị lớn và phải thực
hiện trong thời gian dài nên khi thực hiện các hợp đồng Tập đoàn cũng đồng
thời phải ký các hợp đồng bảo hiểm, bảo lãnh với các đối tác. Đây là việc Tập
đoàn- với thương hiệu của mình, đứng ra thay mặt cho các đơn vị đóng tàu
thực hiện cam kết bảo hiểm, bảo lãnh. Do đó đây được xem là một hoạt động
cung cấp dịch vụ tại Tập đoàn.
- Doanh thu tài chính:
Doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty mẹ bao gồm:
+ Các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng
tài sản của Công ty mẹ;
+ Tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi cho thuê tài chính;
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ kể cả chênh
lệch tỷ giá của các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ có tỷ giá tại thời điểm lập
báo cáo tài chính thấp hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán và chênh lệch tỷ giá của
các khoản nợ phải trả thu bằng ngoại tệ có tỷ giá tại thời điểm lập báo cáo tài
chính cao hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán;
+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần;
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài Công ty mẹ (bao
gồm cả lợi nhuận sau thuế khi để lại trích các quỹ của công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên; lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước và
lợi nhuận sau thuế trích lập Quỹ đầu tư phát triển của Công ty thành viên
hạch toán độc lập), trường hợp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại các đơn
vị này thì Công ty mẹ không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thu nhập khác: thu nhập khác của Tập đoàn bao gồm:
• Các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định;
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
• Thu tiền bảo hiểm bồi thường, các khoản nợ phải trả nay mất chủ,
thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
• Giá trị tài sản trí tuệ được bên nhận vốn góp chấp nhận được ghi là
thu nhập khác của Công ty;
• Các khoản thu khác.
1.2. Tổ chức quản lý doanh thu của Tập đoàn
1.2.1. Tổ chức bán hàng và ký kết hợp đồng
Tại Tập đoàn, Ban Kinh doanh- Đối ngoại có trách nhiệm tổ chức và
thực hiện các kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tiếp thi, thương mại trong nước
và quốc tế, trong đó Phòng Bán hàng là bộ phận trực tiếp chịu trách nhiệm về
công tác tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng và bán hàng. Chức năng và
nhiệm vụ của Phòng Bán hàng được quy định cụ thể như sau:
1.2.1.1. Chức năng
- Tham mưu cho Lãnh đạo về công tác kế hoạch SXKD của Tập đoàn
và các đơn vị thành viên.
- Tham mưu cho Lãnh đạo về công tác xúc tiến bán hàng đối với các
sản phẩm của Tập đoàn và các đơn vị thành viên.
- Tham mưu cho Lãnh đạo xây dựng đội ngũ Marketing chuyên
ngành theo cơ cấu ngành dọc trong toàn Tập đoàn. Phối hợp với các
đơn vị thành viên lập kế hoạch sản phẩm, kế hoạch xúc tiến bán
hàng các loại tàu có lợi thế cạnh tranh.
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối với các hợp đồng đóng tàu
do Tập đoàn và các đơn vị thành viên ký kết.
- Theo dõi công tác sản xuất, công tác triển khai hợp đồng đóng tàu
tại các đơn vị thành viên.
- Phối hợp các cơ quan liên quan như Chủ tàu, Thiết kế, Đăng kiểm,
các nhà cung cấp… trong quá trình thực hiện các hợp đồng đóng
tàu.
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
- Tham mưu xây dựng, quản lý tốt công tác Dự án giá thành sản phẩm
tại Tập đoàn và các đơn vị thành viên.
- Tham mưu cho Lãnh đạo về công tác triển khai sản xuất tại Tập
đoàn và các đơn vị thành viên.
- Tham mưu cho Lãnh đạo về công tác hợp lý hoá sản xuất.
- Giúp Lãnh đạo Ban quản lý tốt công tác kỹ thuật- giá thành sản
phẩm của Tập đoàn và các đơn vị thành viên.
- Xây dựng và cập nhật thường xuyên Cơ sở dữ liệu Phương án- Dự
toán của các sản phẩm của Tập đoàn làm tài liệu cơ bản cho công
tác bán hàng.
- Phối hợp với Ban KT-SX Tập đoàn xây dựng định mức vật tư, tiêu
hao để áp dụng cho công tác xây dựng giá thành sản phẩm và công
tác định mức sản xuất tại các đơn vị thành viên.
- Giúp Lãnh đạo Ban quản lý công tác ứng dụng tin học vào nhiệm vụ
công tác bán hàng trong Ban.
- Quản lý chương trình ISO liên quan đến mảng bán hàng của Ban.
- Giúp Lãnh đạo Ban theo dõi và quản lý công tác hành chính liên
quan đến mảng bán hàng của Ban.
1.2.1.2. Nhiệm vụ
- Căn cứ vào mục tiêu phát triển để xây dựng kế hoạch SXKD của
toàn Tập đoàn và các đơn vị thành viên để xây dựng kế hoạch sản
phẩm cho toàn ngành.
- Xây dựng kế hoạch Marketing- bán hàng của Tổng công ty cho mỗi
giai đoạn kế hoạch và chiến lược bán hàng cho từng loại sản phẩm
cụ thể trong hàng quý, hàng năm. Đề xuất các biện pháp nhằm tối
ưu hoá công tác xúc tiến bán hàng.
- Kết hợp với các đơn vị thiết kế lập các hồ sơ kỹ thuật sản phẩm- giá
thành phục vụ việc chào hàng, đấu thầu và định hướng phát triển sản
phẩm.
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
- Thường xuyên cập nhật các thông tin (năng lực, công nghệ) về
ngành CN tàu thuỷ trên thế giới để phổ biến rộng rãi trong Tổng
Công ty.
- Lập danh mục các Chủ tàu tiềm năng, các Nhà sản xuất, các nhà
cung cấp, các nhà thiết kế….
- Thực hiện kế hoạch Marketing- bán hàng: Lập hồ sơ chào hàng sản
phẩm mẫu- sản phẩm đặc trưng của Tập đoàn bao gồm cả hồ sơ dự
thầu trong và ngoài nước.
- Lập hệ thống các nhà môi giới đóng- sửa tàu và đại lý bán hàng
nhằm đảm bảo để các hợp đồng; sản phẩm lớn tiêu biểu thi công tại
các đơn vị là do Tập đoàn tiếp thị.
- Cùng Công ty XNK Vinashin lập Danh mục các nhà cung cấp hàng
hoá dịch vụ có uy tín, năng lực để phục vụ tốt kế hoạch cung ứng
VTTB cho nhu cầu của toàn Tập đoàn và phối hợp Phòng phát triển
công nghiệp tham mưu Lãnh đạo về định hướng chế tạo, lắp ráp;
cung ứng trong nước các loại trang thiết bị thuỷ.
- Ký kết và tham mưu ký kết các Hợp đồng kinh tế khác theo sự phân
công của Lãnh đạo.
- Phối hợp với Nhà máy, Chủ tàu, Thiết kế, Đăng kiểm, các nhà cung
cấp để theo dõi công tác triển khai thực hiện các sản phẩm đóng mới
sau khi ký hợp đồng, các diễn biến của sản phẩm cho đến khi bàn
giao chính thức sản phẩm cho Chủ tàu. Xử lý các thông tin phản hồi
từ dịch vụ sau bán hàng.
- Quản lý theo dõi từng Dự án đóng mới theo yêu cầu nhiệm vụ và
của Lãnh đạo Ban giao cho.
- Tham mưu, tư vấn cho Lãnh đạo quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO.
- Theo dõi và lưu trữ các loại công văn, tài liệu đến và đi liên quan
đến mảng bán hàng.
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
- Đầu mối trong việc kết nối với các đối tác nước ngoài trong việc
phát triển các lĩnh vực kinh doanh khác của Tập đoàn như đào tạo
nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ tin học,… trong các chương
trình thuộc lĩnh vực này của Tập đoàn.
1.2.2. Tổ chức các hoạt động tài chính
Các hoạt động tài chính tại Tập đoàn chủ yếu là hoạt động thu lãi từ
tiền gửi, tiền cho vay vốn, chênh lệch tỉ giá hối đoái và thu cổ tức từ việc đầu
tư ra ngoài công ty mẹ. Các hoạt động này được tổ chức thực hiện bởi Phòng
Tài chính thẩm định thuộc Ban Tài chính kế toán với các chức năng, nhiệm
vụ được quy định cụ thể như sau:
- Nghiên cứu, đề xuất phương án đổi mới công tác quản lý, tổ chức
thẩm định, cân đối các nguồn vốn tài trợ cho các dự án; thẩm định
phương án sản xuất kinh doanh và các dự án đầu tư; kiện toàn công
tác quản lý tài chính trong toàn Tập đoàn; ứng dụng phương pháp
quản lý hoặc áp dụng khoa học, công nghệ mới vào lĩnh vực tài
chính doanh nghiệp của Tập đoàn.
- Nghiên cứu, xây dựng Quy chế Tài chính của Tập đoàn, quy định về
việc phê duyệt chi phí quản lý dự án, quản lý đầu tư xây dựng và
các quy định khác có liên quan để thống nhất thực hiện trong toàn
Tập đoàn.
- Theo dõi, kiểm tra, báo cáo tình hình sử dụng các nguồn vốn đã huy
động; nguồn vốn trái phiếu trong và ngoài nước, nguồn tín dụng
ngắn hạn và các nguồn huy động khác.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách tài chính
hiện hành của Nhà nước và các quy định về quản lý tài chính của
Tập đoàn.
- Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Ban về công tác thẩm định trong
phạm vi chức năng và nhiệm vụ được giao
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
- Hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện các thủ tục đảm bảo chi phí quản
lý dự án được phê duyệt theo đúng quy định.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo yêu
cầu của Lãnh đạo Tập đoàn.
- Phối hợp với Phòng Tài chính đối ngoại thuộc Ban Kinh doanh đối
ngoại và Công ty Tài chính công nghiệp tàu thuỷ theo dõi thực hiện
các hoạt động kinh doanh tài chính, kiểm tra, giám sát việc sử dụng,
quản lý vốn và các hoạt động tài chính có liên quan đến nước ngoài.
1.2.3. Tổ chức các hoạt động khác
Các khoản thu nhập bất thường khác của Tập đoàn như thu từ thanh lý,
nhượng bán Tài sản cố định, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp
đồng…. Các hoạt động này chịu sự kiểm soát của cả Phòng Bán hàng (về tiền
phạt vi phạm hợp đồng) và cả Phòng Quản lý vốn đầu tư và tài sản- Ban Tài
chính kế toán (về việc sử dụng và thanh lý các tài sản). Trong đó, Phòng Quản
lý vốn đầu tư và tài sản có chức năng và nhiệm vụ được quy định cụ thể như
sau:
+ Xây dựng các quy định, định chế để quản lý phần vốn đầu tư của Tập
đoàn; xây dựng hệ thống các chỉ tiêu giám sát tài chính, chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động của các công ty con thuộc Tập đoàn.
+ Theo dõi, giám sát vốn đầu tư của Tập đoàn vào các Công ty con,
phân tích đánh giá tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của các
Công ty con, đề xuất, khuyến nghị lãnh đạo Tập đoàn những biện pháp cần
thiết để điều chỉnh nhằm bảo toàn và phát triển vốn đầu tư của Tập đoàn trong
các doanh nghiệp này.
+ Quản lý vốn góp của Tập đoàn vào các Công ty liên doanh, liên kết
và các khoản đầu tư tài chính khác ra ngoài Tập đoàn; đánh giá hiệu quả hoạt
động đầu tư vốn, đề xuất lãnh đạo Tập đoàn có biện pháp hạn chế rủi ro đối
với các khoản đầu tư tài chính, cơ cấu lại danh mục các khoản đầu tư tài chính
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư phù hợp với định hướng và chiến lược đầu tư
của Tập đoàn.
+ Giúp Trưởng ban tham mưu cho Lãnh đạo Tập đoàn các vấn đề sau:
a) Việc quyết định góp vốn thành lập mới các doanh nghiệp, tăng
vốn góp vào các doanh nghiệp đang hoạt động:
b) Việc chuyển đổi, cơ cấu lại tỷ lệ sở hữu của Tập đoàn, chuyển
nhượng vốn của Tập đoàn trong các doanh nghiệp do Tập đoàn
đầu tư vốn;
c) Việc tiếp nhận, mua bán doanh nghiệp khác ngoài Tập đoàn;
quản lý vốn đầu tư, tổng hợp, phân tích, khuyến nghị đối với
người đại diện phần vốn của Tập đoàn tại các doanh nghiệp khác
về thủ tục liên quan đến công tác tài chính kế toán khi thực hiện
quyền của chủ sở hữu tại doanh nghiệp;
d) Phối hợp kiểm tra, xem xét các nội dung vể tài chính liên quan
đến công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của Tập
đoàn trước khi lãnh đạo Tập đoàn phê duyệt;
e) Tổng hợp tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng tài sản của các
công ty con; theo dõi, nắm bắt tình hình thế chấp, cầm cố tài sản
của các công ty con cho mục đích huy động vốn và các mục đích
trong hoạt động kinh doanh;
f) Việc điều chuuyển, sắp xếp lại tài sản giữa các đơn vị trong Tập
đoàn theo mục tiêu quy hoạch tổ chức và hoạt động kinh doanh
của các đơn vị trong Tập đoàn; việc thanh lý, nhượng bán tài sản
của các đơn vị trong Tập đoàn nhằm bảo toàn vốn đầu tư và nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU TẠI TẬP
ĐOÀN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ VIỆT NAM VINASHIN
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp nhằm phản ánh quy mô hoạt động
kinh doanh của Công ty. Đây là chỉ tiêu cho thấy được sự trưởng thành và tốc
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
độ phát triển của doanh nghiệp và với Vinashin đây cũng không phải là một
ngoại lệ. Doanh thu bán hàng của Tập đoàn được thực hiện thông qua việc ký
kết các hợp đồng đóng tàu. Trong những năm đầu của thế kỷ 21, từ năm 2004
đến năm 2009, Vinashin đã ký được rất nhiều hợp đồng đóng tàu xuất khẩu
với tổng giá trị hợp đồng lớn. Chính các hợp đồng này đã mở ra cho Vinashin
một cơ hội lớn để xây dựng, phát triển ngành đóng tàu Việt Nam ngày một
lớn mạnh, vươn lên đứng hàng thứ 5 trên thế giới về lượng đơn hàng đóng
tàu. Chính vì vậy mà yêu cầu đặt ra là hạch toán doanh thu như thế nào để
phản ánh được một cách trung thực, chính xác, đảm bảo tính đúng đắn lại
càng trở nên quan trọng.
2.1.1. Doanh thu bán hàng từ hợp đồng đóng tàu
Như đã nêu ở phần đặc điểm doanh thu của Tập đoàn, thông thường
một hợp đồng đóng tàu được ký kết 03 bên, trong đó công ty mẹ là người bán,
điều này có nghĩa là Công ty mẹ là người đứng ra ký hợp đồng với đối tác sau
đó khi đã hoàn thành hợp đồng thì Công ty mẹ sẽ chuyển hợp đồng về Công
ty con và bắt đầu thực hiện việc đóng tàu.
Doanh thu từ các hợp đồng đóng tàu được tính như sau:
DTĐT = CFTT + THH
Trong đó:
DTĐT: Doanh thu bán hàng của Tập đoàn được thực hiện từ việc đóng
tàu
CFTT: Giá trị chi phí mà Công ty mẹ trực tiếp chi cho sản phẩm đóng
tàu
THH: Số tiền mà Công ty mẹ được hưởng theo tỷ lệ trên giá trị hợp
đồng
Ví dụ:
Giả sử Công ty mẹ ký được một hợp đồng đóng tàu trị giá 2.668 tỷ
đồng, mà để đạt được hợp đồng đó Công ty mẹ đã phải bỏ ra một khoản chi
phí là 200 triệu đồng để chi cho các chi phí như chi phí đi lại, tiếp khách, chi
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
phí giao dịch… và tỷ lệ % mà Công ty mẹ được hưởng trên giá trị hợp đồng
là 15% thì doanh thu mà Công ty mẹ có được là:
DTĐT = 200 tr + 15%* 2.668 tỷ
= 200 tr + 400.200 tr = 400.400 tr
2.1.1.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng:
Do doanh thu được ghi nhận theo tiến độ hoàn thành của công việc
đóng tàu nên các chứng từ cần thiết để hạch toán doanh thu là:
• Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành- Biểu 2.1
• Hoá đơn giá trị gia tăng
• Phiếu thu
• Giấy báo Có của Ngân hàng
- Tài khoản sử dụng
Để thực hiện ghi sổ khoản doanh thu này, Tập đoàn sử dụng TK 511-
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi tiết theo tiểu khoản TK 5111-
Doanh thu bán hàng hoá với kết cấu của tài khoản như sau:
Bên Nợ:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất nhập khẩu phải nộp tính trên
doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
Bên Có
Phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán
trong kỳ.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
Và các TK liên quan khác:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu khách hàng
TK 3331: Thuế giá trị gia tăng đẩu ra….
2.1.1.2. Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng từ hợp đồng đóng tàu
Đối với các hợp đồng đóng tàu, tuỳ theo quy định của mỗi hợp đồng
mà doanh thu được ghi nhận theo từng tiến độ hay giai đoạn hoàn thành.
Thông thường quy trình đóng mới một con tàu được thực hiện qua các giai
đoạn như:
- Giai đoạn 1: thiết kế
- Giai đoạn 2: lắp ráp phân, tổng đoạn
- Giai đoạn 3: lắp ráp các khí cụ, giá đỡ
- Giai đoạn 4: sơn
- Giai đoạn 5: đấu tổng đoạn trên đà
- Giai đoạn 6: hạ thuỷ
- Giai đoạn 7: lắp hoàn chỉnh thiết bị
- Giai đoạn 8: thử đường dài
- Giai đoạn 9: bàn giao
Và quá trình đóng tàu cũng diễn ra trong một thời gian dài và đòi hỏi
một lượng vốn lớn nên bên đóng tàu cũng như bên đối tác không thể một lúc
bỏ ra toàn bộ số tiền của hợp đồng đóng tàu được do đó việc thanh toán theo
từng giai đoạn hay tiến độ của con tàu là điều hoàn toàn hợp lý.
Sau khi ký kết hợp đồng, bên đối tác sẽ ứng trước cho Tập đoàn một
khoản tiền nhất định (thường là thông qua chuyển khoản), Tập đoàn sẽ
chuyển khoản tiền đó cho đơn vị đóng tàu để bên này thực hiện công việc
đóng tàu. Sau một thời gian, khi đã hoàn thành giai đoạn đầu theo yêu cầu
đơn vị đóng tàu sẽ thông báo cho Tập đoàn, Tập đoàn thông báo cho bên đối
tác và cùng đến đơn vị đóng tàu để kiểm tra và nghiệm thu phần việc đã hoàn
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
thành. Trên cơ sở đó cả ba bên sẽ cùng lập “Biên bản nghiệm thu khối lượng
hoàn thành” (Biểu 2.1)
Biểu 2.1
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH
Loại tàu: Tàu chở xi măng- Hợp đồng số 12307
Giai đoạn 3: Lắp ráp phân, tổng đoạn
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2009
Hội đồng nghiệm thu gồm có:
Đại diện bên A: Công ty Xi măng Nghi Sơn
1. Bà : Lý Văn Tú Chức vụ: P.P Dự án
2. Ông : Bùi Đức Thạch Chức vụ: Đội trưởng
Đại diện bên B: Tập đoàn Công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam
1. Ông : Trần Thành Chung Chức vụ: Phó phòng Bán hàng
2. Ông : Vũ Văn Minh Chức vụ: PGĐ Nhà máy đóng tàu Hạ
Long
Các bên đã tiến hành:
1. Kiểm tra lại công trường:
- Xem xét bản vẽ thiết kế
- Khối lượng thi công: + lắp ráp tôn phẳng khung dọc
+ lắp ráp tôn phẳng khung ngang
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
+ lắp ráp khung cong
2. Nhận xét:
- Thời gian thi công
o Bắt đầu từ ngày 02 tháng 10 năm 2008.
o Hoàn thành ngày 26 tháng 11 năm 2009.
- Chất lượng thi công so với thiết kế và các tiêu chuẩn kỹ thuật đã
được phê duyệt: Đạt yêu cầu.
- Khối lượng thi công theo thiết kế đã được phê duyệt: Đạt yêu cầu.
3. Kết luận
Bên B đã hoàn thành khối lượng công việc theo đúng yêu cầu của bên A
và theo đúng hợp đồng đã được ký kết,
Hội đồng nghiệm thu đồng ý nghiệm thu khối lượng công việc hoàn
thành.
Biên bản này được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01
bản.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Công ty Xi măng Nghi Sơn Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam
Biên bản đó là cơ sở để kế toán ghi Hoá đơn Giá trị gia tăng (hoá đơn
bán hàng), hoá đơn được lập thành 3 liên với đầy đủ chữ ký (được đặt giấy
than, viết 1 lần):
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
- Liên 1: lưu tại quyển gốc
- Liên 2: giao cho khách hàng
- Liên 3: được sử dụng để hạch toán ghi sổ và luân chuyển chứng từ
Đây chính là chứng từ để kế toán hạch toán doanh thu.
Cứ theo một quy trình như vậy, khi giai đoạn đầu tiên đã hoàn thành và
được nghiệm thu thì bên đối tác lại tiếp tục ứng tiền để thực hiện giai đoạn
tiếp theo… và kế toán lại thực hiện việc hạch toán như trên.
Các thông tin được nhập vào được lưu trong phần mềm và phần mềm
sẽ tự động hình thành “Sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng” (Biểu 2.2)
và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan
2.1.1.3. Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng từ hợp đồng đóng tàu
Như vậy với các chứng từ và sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Esoft-
Financials, kế toán sẽ thực hiện qui trình kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng
như sau:
Khi đối tác ứng trước tiền bằng tiền gửi Ngân hàng, kế toán sẽ nhận
được giấy báo Có của Ngân hàng, căn cứ vào chứng từ này kế toán thực hiện
nhập liệu vào phần mềm như sau:
1/ Vào menu “Kế toán” kích vào “Tiền mặt, tiền gửi và tiền vay” sau
đó chọn “Chứng từ tiền gửi Ngân hàng” sẽ hiện ra màn hình nhập liệu
2/ Điền đầy đủ các thông tin cần thiết trên Chứng từ tiền gửi Ngân hàng
- Nhấn nút “Mới” để điền thông tin mới
- Nhập loại chứng từ: NH1- Giấy báo Có VNĐ
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
- Nhập số chứng từ, ngày vào sổ
- Nhập các thông tin về số hợp đồng, ngày hợp đồng, ngày thanh toán
và lãi suất ( nếu có)
- Nhập các thông tin khác về họ tên, địa chỉ và diễn giải nghiệp vụ
Sau đó nhập phần định khoản, bao gồm
+ diễn giải: Nhận tiền ứng trước từ…… qua tại khoản tại Ngân
hàng….
+ TK Nợ: 112- chi tiết theo từng Ngân hàng
+ TK Có: 131- chi tiết theo đối tác
+ Số tiền
+ Tỷ giá (nếu ứng trước bằng ngoại tệ).
- Sau đó nhấn vào nút “Lưu” để hoàn thành việc nhập liệu và lưu trữ
thông tin đã nhập
- Phần mềm sẽ tự động kết chuyển sang TK 911- Xác định kết quả
kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh của Tập đoàn
- Từ các thông tin đã được nhập và được lưu trong phần mềm, kế toán
có thể cho in ra các loại sổ và báo cáo cần thiết, chẳng hạn như Sổ
Cái TK 511. Để xem và in các sổ chi tiết và sổ tổng hợp, trên màn
hình giao diện vào menu “Báo cáo” -> chọn “Sổ sách và báo cáo”
sau đó kích chuột vào loại sổ cần thiết
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
Biểu 2.3 SỔ CÁI
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ ngày 01/11/2009 đến ngày 30/11/2009
Ngày
chứng từ
Số chứng
từ
Diễn giải TKĐƯ Nợ Có
02/11/2009 0061272
Thu phí
Marketing
131 966.808.428
16/11/2009
0061277
0061278
Thu phí dịch
vụ
131 367.336.589
26/11/2009
0061281
0061283
0061284
Thu từ bán
thiết bị
131 221.444.516.052
Cộng số phát
sinh tháng
222.778.661.069
Số dư cuối
tháng
323.838.344.386
Ngày 30 tháng 11 năm 2009
Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
2.1.2. Kế toán doanh thu cung cấp vật tư, thiết bị đóng tàu
2.1.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
- Chứng từ sử dụng
• Phiếu xuất kho
• Phiếu thu
• Giấy báo Có của Ngân hàng
• Hoá đơn Giá trị gia tăng
- Tài khoản sử dụng
• TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
• TK 156: Hàng hoá dùng để phản ánh giá trị hàng hoá hiện có và tình
hình biến động hàng hoá tại kho của Tập đoàn, với kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua hàng
- Chi phí thu mua hàng hoá
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê
- Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
Bên Có:
- Trị giá hàng hoá xuất kho để bán
- Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ
Số dư bên Nợ:
- Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi
- Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho
Và một số tài khoản có liên quan khác: TK 111, 112, 131…
2.1.2.2. Kế toán chi tiết doanh thu cung cấp vật tư, thiết bị
Sau khi ký kết hợp đồng đóng tàu, các đơn vị đóng tàu sẽ bắt đầu lên
kế hoạch đóng tàu và thiết kế tàu. Trên cơ sở các kế hoạch thi công, đơn vị
đóng tàu sẽ gửi các yêu cầu về vật tư, thiết bị cần thiết lên Tập đoàn. Tập
đoàn xem xét và xét duyệt yêu cầu sau đó thực hiện cung cấp các vật tư, thiết
bị mà các đơn vị đóng tàu cần.
Do đặc điểm của các thiết bị đóng tàu là chỉ có số lượng ít và giá trị
lớn nên khi xuất kho sẽ được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh, có
nghĩa là thiết bị được nhập kho theo giá nào thì cũng sẽ được xuất theo giá đó.
Chẳng hạn như, khi thực hiện giai đoạn 7- lắp hoàn chỉnh các thiết bị,
Công ty TNHH MTV DDT Hạ Long có nhu cầu về các vật tư, thiết bị cho
giai đoạn này, bên phía công ty TNHH MTV DDT Hạ Long sẽ gửi lên Tập
đoàn một Phiếu yêu cầu cung cấp vật tư, thiết bị như sau:
Biểu 2.4
Công ty TNHH MTV DDT Hạ Long
Giếng Đáy, phường Giếng Đáy, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại: +84-033-3846556
Fax : +84-033-3846044
PHIẾU YÊU CẦU CUNG CẤP THIẾT BỊ
Cho việc đóng mới tàu HL 05/06
Hoàng Thị Ngọc Giang – Lớp: Kế toán 48B 23