Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Thuyết khế ước xã hội pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.77 KB, 10 trang )

Thuyết khế ước xã hội

Phần 1. PHẦN MỞ ĐẦU
Có rất nhiều học thuyết giải thích nguồn gốc ra đời của Nhà nước:
1. Các học thuyết phi Mác xít về nguồn gốc nhà nước
a) Thuyết gia trưởng: Nhà nước là kết quả phát triển của gia đình, là hình thức tổ
chức tự nhiên của cuộc sống con người
b) Thuyết Thần Học: Nhà nước là lực lượng siêu nhiên, quyền lực là vĩnh cửu và
sự phục tùng là tất yếu.
c) Thuyết hợp đồng (khế ước): Nhà nước ra đời thông qua một khế ước được ký
kết giữa các thành viên trong XH. Khi nào nhà nước không thực hiện được vai trò
của mình thì nhân dân có quyền lật đổ
d) Thuyết bạo lực: bộ lạc, thị tộc chiến thắng sẽ nghĩ ra một hệ thống cơ quan đặc
biệt để cai trị kẻ chiến bại
e) Thuyết tâm lí : Tâm lí của người nguyên thuỷ muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh,
các giáo sỹ, các tù trưởng…
d) Thuyết kỹ trị : Cho rằng nhà nước là do những người thuộc tầng lớp trên của xã
hội, họ có học vấn, có trình độ khoa học – kỹ thuật cao thành lập nên và thực hiện
quản lí đối với xã hội.
Các học thuyết trên đây giải thích nguồn gốc nhà nước như là một hiện tượng xã
hội, tách rời nhà nước với quá trình vận động và phát triển của đời sống vật chất,
không nhìn thấy nguyên nhân vật chất của sự ra đời của nhà nước. Họ cho rằng
nhà nước là bất biến, vĩnh cữu, và nhà nước là của mọi thành viên trong xã hội.
2. Học thuyết Mác-Lênin
Theo học thuyết Mác – Lênin về nguồn gốc nhà nước, Nhà nước không phải là
một hiện tượng xã hội bất biến, vĩnh cửu, mà nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội đã
phát triển đến một trình độ nhất định, và khi xã hội không còn những điều kiện
khách quan cho nhà nước tồn tại nữa thì nhà nước sẽ bị tiêu vong.
Mặc dù học thuyết Khế ước xã hội giải thích nguồn gốc nhà nước trên cơ sở chủ
nghĩa duy tâm nhưng những nguyên tắc pháp lý của nó đã chi phối sâu sắc đến sự
phát triển của nhà nước và pháp luật hiện đại.


Hôm nay nhóm 10 sẽ trình bày về thuyết khế ước xã hội và những biểu hiện của
nó trong học cách thức tổ chức bộ máy nhà nước ở các nước tư sản.
Phần 2. GIỚI THIỆU THUYẾT KHẾ ƯỚC XÃ HỘI 1. Bối cảnh ra đời của
thuyết Khế ước xã hội
Chế độ phong kiến tồn tại ở Phương Tây trong một thời gian dài cùng với chính
sách ngu dân của giáo hội đã kìm hãm con người trong vòng ngu tối và trở thành
một chướng ngại cho sự phát triển của xã hội. Giai cấp tư sản lớn mạnh dần và
mâu thuẩn giữa tư sản với phong kiến ngày càng gay gắt và các cuộc đấu tranh
chống phong kiến diễn ra trên toàn châu Âu chống lại sự chuyên chế độc đoán của
của nhà nước phong kiến, nhu cầu về thiết lập một trật tự xã hội mới với nền tảng
cơ bản là giải phóng con người, tôn trọng quyền tự do của con người được đặt ra.
Theo Thuyết khế ước xã hội cho rằng con người không thể sống trong trạng thái tự
nhiên vô chính phủ , vì vậy họ cần tự giác ký kết với nhau một khế ước để giao
cho tổ chức trung gian , trọng tài nhằm đảm bảo an ninh , quyến tư hữu, và quyền
cá nhân khác . Vì vậy một tổ chức ra đời trên khế ước ấy : chính là Nhà nước .
2. Các học giả tiêu biểu
Các nhà tư tưởng tiêu biểu của thuyết Khế ước xã hội là
- Jean Bodine( 1530-1596) với “Phương pháp luận về lịch sử và pháp luật của
Bodin”
- Thomas Hobbes (1588-1679) với “Leavithan”,
- Jonh Locke (1632-1704) với “Hai Chuyên Luận về Nhà nước”
- Charles Louis Montesquieu (1689-1775) với “Bàn về tinh thần pháp luật”
- Jean Jacques Rousseau (1712-1778) với “Bàn về khế ước xã hội”
- Denis Dirdeot (1713-1784)….
3. Nội dung Thuyết Khế ước xã hội
- Học thuyết xây dựng trên cơ sở thuyết quyền tự nhiên, thuyết cho rằng: con
người không thể sống trong trạng thái tự nhiên vô chính phủ, vì vậy họ cần tự giác
ký kết với nhau một khế ước để giao cho tổ chức làm trung gian, trọng tài nhằm
đảm bảo an ninh quyền tư hữu và các quyền cá nhân khác. Tổ chức đó chính là
nhà nước.

- Học thuyết về chủ quyền tối thượng của nhân dân: Thể chế chính trị hợp lý là khi
con người liên kết với nhau thành xã hội thì vẫn không mất đi quyền tự nhiên và
duy trì được tự do.
- Về quyền lực nhà nước, các ông đã có sự phân biệt rạch ròi giữa ba quyền: lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Quyền lập pháp được quy định do khế ước xã hội.
Quyền lập pháp chỉ có thể là của nhân dân, còn quyền hành pháp được thành lập
bởi văn bản của quyền lực lập pháp có chủ quyền, tức là nhân dân có quyền quyết
định hình thức chính phủ. Chính phủ phải phụ thuộc vào quyền lập pháp.
- Thuyết khế ước xã hội đã chứa đựng yếu tố tiến bộ xã hội đủ để phá vỡ tư tưởng
thần quyền về sự ra đời của nhà nước (cho rằng tất cả vạn vật trên thế giới đều do
Thượng đế sáng tạo ra và để duy trì trật tự thế giới Thượng đế đã sáng tạo ra nhà
nước và trao cho nhà nước quyền lực vô biên, siêu hạng. Quyền lực nhà nước là
vĩnh cửu, bất biến và sự phục tùng quyền lực đó là cần thiết và tất yếu), đồng thời
nhìn nhận quyền lực nhà nước như sản phẩm hoạt động của con người
4. Ý nghĩa của thuyết Khế ước xã hội:
- Sự ra đời của khế ước xã hội đánh dấu bước phát triển nhận thức mới của con
người về nguồn gốc nhà nước: sự ra đời của Nhà nước là kết quả của một khế ước
được ký kết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà
nước, nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi thành viên
đều có quyền yêuu cầu nhà nước phục vụ họ, bảo vệ lợi ích của họ. Tư tưởng này
nhằm chống lại sự chuyên quyền độc đoán của chế độ phong kiến, đòi hỏi sự bình
đẳng cho giai cấp tư sản mới ra đời trong việc tham gia nắm chính quyền nhà
nước.
- Về mặt lịch sử, thuyết khế ước xã hội về nguồn gốc nhà nước chứa đựng yếu tố
tiến bộ xã hội: nó phủ nhận thuyết thần học về sự ra đời của nhà nước, đồng thời
coi quyền lực của Nhà nước là sản phẩm hoạt động của con người.
- Thuyết khế ước xã hội là cơ sở cho thuyết dân chủ cách mạng, nó hướng tới tự
do, dân chủ cho con người, đồng thời nó cũng là lý luận vững chắc của cách mạng
tư sản lật đổ các nhà nước phong kiến trên thế giới. Giá trị này có thể giải thích:
Việc ký kết hợp đồng thành lập nhà nước, các cá nhân chuyển một số quyền tự

nhiên của mình cho nhà nước, do đó nhà nước có quyền bảo về sở hữu, an toàn
tính mạng, tài sản cho các công dân, trong trường hợp nhà nước không giữ được
vai trò của mình, các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước xã hội sẽ bị mất hiệu
lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kết khế ước mới.
- Hạn chế lớn nhất của thuyết này là giải thích nguồn gốc nhà nước trên cơ sở chủ
nghĩa duy tâm, chưa mang tính khoa học toàn diện khi coi sự ra đời của nhà nước
hoàn toàn trên cơ sở ý muốn chủ quan của các bên tham gia khế ước, chưa nhìn
nhận được yếu tố khách quan trong sự tồn tại của nhà nước, không giải thích được
cội nguồn vật chất, yếu tố quyết định từ nền tảng kinh kế - xã hội, cũng như không
chỉ ra bản chất giai cấp của nhà nước.
Phần 3. BIỂU HIỆN CỦA THUYẾT KHẾ ƯỚC XÃ HỘI
Ngày nay nhiều quan điểm trong thuyết Khế ước xã hội vẫn là những nguyên tắc
pháp lý chi phối sâu sắc đến sự phát triển của nhà nước và pháp luật hiện đại.
Những quan điểm ấy được thể hiện trong các bản Tuyên ngôn độc lập, Hiến pháp,
trong cách thức tổ chức bộ máy nhà nước TSCN…
1. Trong tuyên ngôn độc lập
Tuyên ngôn độc lập là văn bản tuyên bố sự độc lập của một quốc gia, được ra đời
để khẳng định chủ quyền của quốc gia vừa giành lại từ tay ngoại bang. Có văn bản
không mang tên như vậy, nhưng có ý nghĩa tương tự, cũng được coi là tuyên ngôn
độc lập.
Như bản tuyên ngôn độc lập của Mỹ
Nội dung chính của bản tuyên ngôn được dựa trên tư tưởng của John Locke, “mọi
người sinh ra đều có quyền bình đẳng, tự do và mưu cầu hạnh phúc…” ba quyền
cơ bản không thể bị tước đoạt của con người là quyền được sống, được tự do và
được sở hữu. Quyền sở hữu được Jefferson đề cập tới trong bản tuyên ngôn là
"quyền được mưu cầu hạnh phúc". Những ý tưởng khác của John Locke cũng
được Jefferson đưa vào bản tuyên ngôn như sự bình đẳng, Nhà nước hạn chế,
quyền được lật đổ Chính quyền khi Chính quyền không còn phù hợp. Bản Tuyên
ngôn đã truyền cảm hứng cho nhiều bài phát biểu nổi tiếng khác như của Martin
Luther King Jr. và Abraham Lincoln. Bản Tuyên ngôn cũng ảnh hưởng đến nhiều

tuyên ngôn độc lập của các nước khác như Việt Nam và Zimbabwe.
Cuộc cách mạng tư sản đã mở đầu lịch sử thế giới cận đại bằng hàng loạt các cuộc
cách mạng lớn như ở Anh, Pháp, Hoa kì… và có ảnh hưởng lớn đến tiến trình lịch
sử của thế giới. Sự ra đời nhà nước tư sản là hệ quả tất yếu của quá trình phát triển
phương thức tư bản chủ nghĩa và song song với nó là sự ra đời của pháp luật tư
sản. Có thể nói sự ra đời của pháp luật tư sản đã đánh dấu một bước ngoặt lớn
trong lịch sử lập pháp của lịch sử nhân loại. Từ đây loài người được biết đến một
bản hiến pháp, trong đó quy định những quyền và tự do của công dân mà trước
đây chưa bao giờ dám nghĩ đến.
2. Trong hiến pháp
Nếu xét về mặt thuật ngữ "Hiến Pháp" đã tồn tại rất lâu với ý nghĩa là xác định,
quy định. Các Hoàng đế La Mã cổ đại dung từ "Constitutio" để gọi các văn bản
quy định của nhà nước. Từ "Hiến" được sử dụng trong Kinh Thi với ý nghĩa
khuôn phép cho vua, chúa Hiến pháp ra đời muộn so với các luật khác nhưng
ngay từ khi xuất hiện nó bắt tất cả các văn bản khác phải suy tôn nó. Hiến pháp
của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ năm 1787 được coi là bản Hiến pháp thành văn đầu
tiên trong lịch sử lập hiến hiện đại. Trước khi có Hiến pháp, Hoa Kỳ đã có các bản
kiến ước của một số tiểu bang và đặc biệt là Tuyên ngôn Độc lập ngày 4/7/1776.
Chính vì vậy mà từ đó người ta thường gắn Hiến pháp với sự kiện lập quốc và coi
Hiến pháp là biểu tượng của nền độc lập.
Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước, nó xác định những điều cơ bản nhất,
quan trọng nhất của nhà nước và xã hội như chính trị, kinh tế- xã hội, văn hóa, an
ninh quốc phòng đối ngoại, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước.
Hiến pháp được coi là Luật cơ bản của Nhà nước, có giá trị và vị trí pháp lý cao
nhất, việc ban hành và sửa đổi phải tuân theo một trình tự đặc biệt.( Hiến pháp
năm 1958 của Cộng hòa Pháp, Hiến pháp năm 1949 của Cộng hòa Liên bang Đức
cũng tương tự. Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787 trong khoảng 220 năm tồn tại đã có
27 lần bổ sung và điều khoản thay thế. Chỉ có Hiến pháp năm 1946 của Nhật Bản
là chưa có sự sửa đổi, bổ sung nào.)

Theo Tự Điển Luật Pháp của Black - Henry Campbell Black – Mỹ: Hiến pháp là
“một hợp đồng giữa chính quyền và người dân theo đó quyền cai trị của chính
quyền do người dân trao cho” . Hiến pháp đề ra hình thể của chính quyền. Nó chỉ
định mục đích của chính quyền, quyền hạn của mỗi nha, bộ trong chính quyền,
quan hệ chính quyền và xã hội, quan hệ giữa các cơ quan trong chính quyền, và
những giới hạn của chính quyền. Lý thuyết tự do cổ điển cho rằng quan hệ giữa
chính quyền là khế ước xã hội to lớn. Theo lý thuyết này thì, trong một đất nước
dân chủ tự do, hiến pháp là bộ phận chủ yếu của khế ước xã hội này; nó chính là
khế ước cơ bản giữa chính quyền và xã hội dân sự.
Hiến pháp tư sản là hiến pháp của nhà nước tư sản hay các nước phát triển theo
chế độ tư bản chủ nghĩa. Nó có đặc điểm là đều trực tiếp hay gián tiếp tuyên bố
bảo vệ quyền tư hữu về tư liệu sản xuất, quyền sở hữu tư nhân là thiêng liêng bất
khả xâm phạm.
Hiến pháp tư sản tập trung nói về ba cơ quan Nhà nước: Quốc Hội (lập pháp),
Chính Phủ(hành pháp) và Tòa án xét xử(tư pháp) theo xu hướng công nhận học
thuyết “Tam quyền phân lập”. Tam quyền phân lập hay còn hiểu theo nghĩa phân
chia quyền lực là một khái niệm đã được biết đến từ lâu nhờ sự xuất hiện của các
bản Hiến pháp Tư sản, trong đó nổi bật là Hiến pháp Hoa Kỳ. Các quy định trong
những bản hiến pháp tạo cơ sở thừa nhận sự tồn tại độc lập, kiềm chế lẫn nhau
giữa 3 cơ quan: lập pháp, hành pháp, tư pháp và được tổ chức song song với nhau,
và qua đó kiểm tra, giám sát hoạt động lẫn nhau. Theo thể chế này, không một cơ
quan nào có quyền lực tuyệt đối trong sinh hoạt chính trị của quốc gia.
Ngoài ra nó còn thể hiện những giá trị xã hội được toàn xã hội và nhân dân chấp
nhận và chia sẻ. Đó là các giá trị như Tự do, Công bằng, Bình đẳng, Dân chủ,
Nhân quyền, Chủ nghĩa cá nhân, Chủ nghĩa tập thể, Chủ nghĩa dân tộc

×