Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh (chứng từ ghi sổ - ko lý luận)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.57 KB, 91 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
LỜI NÓI ĐẦU
Kế toán hình thành và phát triển cùng với nền sản xuất của xã hội loài
người và trở thành công cụ quản lý kinh tế tài chính thực sự quan trọng. Kế
toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự
vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị, nhằm
kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị.
Trong nền kinh tế thị trường, với xu thế hội nhập và toàn cầu hoá ngày
càng sâu sắc đã tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng không ít
thách thức, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng đổi
mới và hoàn thiện. Kế toán có vai trò hết sức to lớn trong việc tổng hợp và
cung cấp thông tin kinh tế tài chính cần thiết phục vụ cho việc ra quyết định
của các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như các đối tượng sử dụng thông tin
khác. Mỗi nhà quản lý, mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần dựa vào
thông tin kế toán để biết tình hình tài chính và kết quả kinh doanh. Thông tin
về thị trường, về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp giúp cho doanh nghiệp xác định được giá bán hợp lý, tìm ra cơ cấu sản
phẩm tối ưu vừa tận dụng năng lực sản xuất hiện có vừa mang lại lợi nhuận
cao. Công cụ để thực hiện tất cả phải là kế toán và trọng tâm là kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nhận thức được vai trò quan
trọng đó, tổ chức công tác hạch toán nói chung và hạch toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng luôn được các nhà doanh nghiệp
quan tâm hàng đầu.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ,
trình độ quản lý khác nhau. Việc tổ chức kế toán hợp lý và chính xác chi phí
sản xuất, tính đúng tính đủ giá thành, kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
phí phát sinh trong sản xuất góp phần quản lý tài sản, vật tư, lao động, vốn,
tiết kiệm có hiệu quả. Từ đó phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm tạo điều kiện cạnh tranh với những sản phẩm khác.


Hơn nữa, tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm còn có một ý nghĩa quan trọng. Nó chi phối đến chất lượng công tác
kế toán, chất lượng hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính. Bởi lẽ
việc tổ chức hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm chính là việc thiết lập
một hệ thống thông tin về chi phí và giá thành cho các nhà điều hành sản xuất.
Từ đó đưa ra quyết định phù hợp để sản xuất sản phẩm có hiệu quả.
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng cũng như yêu cầu đặt ra đối
với công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, qua nghiên
cứu lý luận và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh, em đã
chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh”.
Kết cấu của bài chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí
tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ
TĨNH
1.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC HÀ TĨNH
Công ty CP Dược Hà Tĩnh – Hadiphar với tiền thân là quốc doanh
dược phẩm Hà Tĩnh được thành lập từ năm 1960, là đơn vị cung ứng thuốc có
nhiều kinh nghiệm cho các cơ sở khám chữa bệnh và nhân dân trong tỉnh nói
riêng và trên toàn quốc nói chung từ nhiều năm nay.
Hatipharco/ Hadiphar là một trong những thương hiệu sản xuất kinh doanh có

bề dày truyền thống trong ngành dược Việt Nam. Suốt hơn 50 năm, trải qua
tất cả những thăng trầm của nền kinh tế đất nước, giờ đây thương hiệu
Hadiphar đã giành được cho mình một vị trí vững chắc trong thị trường dược
Việt Nam, trở thành một điểm đến của nhiều nhà đầu tư và đối tác kinh doanh
vì sự thịnh vượng chung của đất nước.
Với hệ thống phân phối rộng khắp toàn quốc bao gồm Chi nhánh HN, TP
HCM, các tỉnh miền trung và Tây nguyên đều có các cán bộ thị trường của
công ty quản lý và phát triển địa bàn. Tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm
của công ty hiện nay là từ 25 đến 30%.
Sở dĩ đạt được thành tích này chính vì công ty đã có những quyết sách đúng
đắn trong việc đầu tư xây dựng mới hạ tầng cơ sở đạt tiêu chuẩn GMP -
WHO, GLP, GSP, GDP và GPP . . song song với việc đầu tư thu hút nhân
lực trình độ cao để từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm.
Các sản phẩm của Công ty hiện nay đang được Cục Quản lý Dược Việt Nam
cấp chứng chỉ lưu hành toàn quốc bao gồm các nhóm như: Nhóm thuốc bổ,
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
nhóm thuốc kháng sinh, nhóm thuốc chống dị ứng, nhóm thuốc chống cảm
cúm và nhóm thuốc kem bôi da .... Với những sản phẩm đạt chất lượng cao
như: Erythromycin 0,25mg, Muntivitamin, Clopheniamin 4mg, Paracetamon
500mg, Metronidazon.
Đặc biệt, trong các dược phẩm kháng sinh hiện nay Công ty cung cấp trên thị
trường các sản phẩm viên nang Erythromycin với những ưu điểm mà chưa
một Công ty dược Việt Nam nào có thể sản xuất được. Song song với việc
đầu tư sản xuất các sản phẩm tân dược, Hadiphar luôn chú trọng nghiên cứu
và phát triển sản phẩm dược có nguồn gốc địa phương Hà Tĩnh như: Mộc hoa
trắng, Thuốc uống Sâm nhung, Hoàn phong thấp. Với chính sách sản xuất
này, Công ty đã tận dụng nguồn lực địa phương, sản xuất các sản phẩm dược
giá rẻ do giảm thiếu được chi phí để thuốc được tới tận tay người bệnh với giá
cả hợp lý nhất. Tới thời điểm này có thể khẳng định rằng chủ trương sản xuất

thuốc nam dược của Hatipharco đang thành công tốt đẹp cả về khía cạnh kinh
doanh và cả khía cạnh xã hội.
Sản xuất những sản phẩm thuốc chữa bệnh chất lượng cao, đưa những sản
phẩm thuốc tốt tới tay người sử dụng là mục tiêu kinh doanh, là tâm huyết của
tập thể Hadiphar, những người luôn thấu triệt di huấn thiêng liiêng của Hải
Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác. “Nghề thuốc là một nghề cao thượng, đạo làm
thuốc là nhân thuật, luôn bảo vệ sinh mạng của con người, vui cái của con
người, lấy việc cứu sống mạng người làm nhiệm vụ của mình”. Và coi đây là
lời di huấn như kim chỉ nam, như một tầm nhìn thương hiệu nhân văn và
trong sáng để thương hiệu Hatipharco sẽ mãi mãi toả sáng trên Y đàn Việt
Nam.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Có thể tóm tắt danh mục sản phẩm sản xuất của công ty cổ phần Dược Hà
Tĩnh như sau:
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Bảng 1.1 DANH MỤC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH
Nhóm
Danh mục sản
phẩm
Đơn
vị
tính
Tiêu
chuẩn
chất
lượng
Tính chất
Loại hình

sản xuất
Thời gian
sản xuất
Đặc điểm sản phẩm dở
dang
Nhóm kháng
sinh
Aziuromin 250
mg
Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Do quy trình sản xuất
không phức tạp và thời
gian sản xuất ngắn nên
hầu như các sản phẩm
này không có sản phẩm
dở dang cuối kì.
Hadiclancin 500
mg
Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Hadiclancin 250
mg
Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Rovahadine 1,5
MIU
Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Rovahadine gói Gói TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Erycat 250 mg Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Rozcime 150
mg
Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn

Nhóm giảm
đau chống
viêm
Ibuproten
400mg
Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Trong sản phẩm dở danh
thì thành phần chi phí chủ
yếu là chi phí NVL chính
Diclofenac
50mg
Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Nhóm chống
Fastcort 16 mg TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Do quy trình sản xuất
Lohatidine TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
dị ứng
không phức tạp và thời
gian sản xuất ngắn nên
hầu như các sản phẩm
này không có sản phẩm
dở dang
Triamcinolon
4mg
TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Clopheniramin
viên nang hạt
cải

TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Clopheniramin
4mg
TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Dexamethason
0,5 mg
TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Giảm đau
thần kinh
Paracetamol
500 mg
Vỉ TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn
Do quy trình sản xuất
không phức tạp và thời
gian sản xuất ngắn nên
hầu như các sản phẩm
này không có sản phẩm
dở dang
Haditri vỉ Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Haditri gói gói TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Nhóm thuốc
tiêu hóa
Omeparazol 20
mg
Hộp TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn
Ausmezol 20
mg
Hộp TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Nhóm kem mỡ Clotrimazol 1% ống TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Được điều chế bằng các
phản ứng hóa học, quy
trình công nghệ phức tạp
và thời gian sản xuất khá
dài nên nhóm sản phẩm
này thường có sản phẩm
dở dang cuối kì, trong các
chi phí nằm trong sản
phẩm dở dang thì chủ yếu
là chi phí NVL chiếm
phần lớn.
Genskinol 10g ống TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Kem Tranlippo
8g
ống TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Mycorozan ống TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Romantic gel ống TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Nhóm đông
dược
Bearbidan TCCS Phức tạp Hàng loạt dài Quy trình công nghệ phức
tạp và thời gian sản xuất
khá dài nên nhóm sản
phẩm này thường có sản
phẩm dở dang cuối kì,
trong các chi phí nằm
trong sản phẩm dở dang
thì chủ yếu là chi phí
NVL chiếm phần lớn.
Bổ trung ích khí

10g
TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Hoàn phong tê
thấp HT 5g
TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Hoàn bổ thận
âm 60g
TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Cao ích mẫu TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Mộc hoa trắng
HT
TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Hoàn xích
hương
TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Nhóm cảm Reumikole 500 TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn Được điều chế bằng các
Terpin codein TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Terpin Dextro
methorphan
TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Goltakmin TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Codentecpin TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Hacimux TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Phartria TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
VitBtri TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
VitBtri B12 TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Phanlintop
10ml

TCCS Phức tạp Hàng loạt Dài
Nhóm thực
phẩm chức
năng
Nongouta Vỉ TCCS Phức tạp Hàng loạt Ngắn
Do quy trình sản xuất
không phức tạp và thời
gian sản xuất ngắn nên
hầu như các sản phẩm
này không có sản phẩm
dở dang
Chè vằng gói TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn
Trà gừng gói TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn
Nhóm
vitamin, thuốc
Vitamin A & D
Viên
nang
TCCS Phức tạp Đặt hàng Dài
Do quy trình sản xuất
không phức tạp và thời
Vitamin C
Viên
nén
TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn
Vitamin B1
Viên
nén
TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn
Vitamin B6 viên TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn

Vitamin B12 Viên TCCS Đơn giản Hàng loạt Ngắn
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
bổ
nén
gian sản xuất ngắn nên Rượu sâm
nhung
chai TCCS Đơn giản Đặt hàng Ngắn
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC HÀ TĨNH
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty Cổ phần Dược & Thiết bị y tế Hà Tĩnh là đơn vị sản xuất thuốc tân
dược, sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền công nghệ khép kín. Xuất phát từ
đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, để tiến hành sản xuất công ty đã
hình thành 2 phân xưởng chính, mỗi phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất riêng biệt.
Trong phân xưởng lại chia thành các tổ sản xuất.
Phân xưởng thuốc viên: Chuyên sản xuất các loại thuốc dưới dạng viên
nén như: AMPICILLIN, ClOXIT, PENICILLIN, VITAMIN B1, B6… Phân xưởng
này gồm các tổ sản xuất sau:
Tổ pha chế: Pha chế nguyên vật liệu để dập thành viên
Tổ dập viên: Dập viên theo khuôn mẫu
Tổ trình bày: Đóng gói bao bì, dán nhãn trình bày
Tổ kiểm nghiệm: Kiểm tra độ hoà tan, chất lượng của thuốc.
Phân xưởng thuốc tiêm: Chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm như:
CANXICLORUA, VITAMIN B1, B6, B12… Phân xưởng này gồm 5 tổ sản xuất:
Tổ pha chế: Pha nguyên vật liệu để sản xuất các loại sản phẩm.
Tổ đóng ống: Đóng ống các nguyên liệu sau khi pha chế vào ống, lọ.
Tổ hàn ống: Hàn kín các ống thuỷ tinh chứa thuốc.

Tổ trình bày: Bao gói, dán nhãn và trình bày sản phẩm.
Tổ kiểm nghiệm: Kiểm tra hàm lượng, tiêu chuẩn chất lượng của thuốc.
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh
gồm 3 giai đoạn cụ thể như sau:
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Đây là giai đoạn phân loại nguyên vật liệu, tá
dược, bao bì, xử lý xay rây, cân đong đo đếm... đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật
trước khi đưa vào sản xuất.
+ Giai đoạn sản xuất: Đây là giai đoạn sau khi đã chuẩn bị, phân chia
nguyên vật liệu, tá dược, bao bì... theo từng lô, mẻ sản xuất và được đưa vào sản
xuất thông qua các công đoạn sản xuất.
+ Giai đoạn kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm: Sau khi thuốc được sản
xuất, phòng kiểm nghiệm xác định khối lượng, chất lượng lô hàng nếu đủ tiêu
chuẩn mới nhập kho.
Do đặc thù riêng của sản phẩm Dược phẩm, mỗi loại thuốc có những định
mức, tiêu chuẩn kỹ thuật riêng biệt và thời hạn sử dụng nhất định. Cho nên, quy
trình công nghệ sản xuất Dược phẩm là quy trình công nghệ sản xuất giản đơn theo
kiểu chế biến liên tục.
Công ty có 2 phân xưởng sản xuất chính: Mỗi phân xưởng có đặc điểm quy
trình công nghệ sản xuất khác nhau.
* Phân xưởng sản xuất thuốc viên
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc viên
(1) NVL là các loại hoá chất, tá dược...được đưa vào tổ sơ chế. Tổ sơ chế
tiến hành rửa, thái, tán... từng loại NVL thành bột nhỏ, để riêng từng loại và
chuyển sang tổ pha chế.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 12
NVL Sơ chế Pha chế Sấy
Dập viên

Nhập Đóng gói SP Kiểm nghiệm Làm sạch nén vỉ
(1) (2)
(4)
(6)
(3)
(5)
(7)(8)
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
(2) Tổ pha chế tiến hành pha chế bột theo định mức kinh tế kỹ thuật của sản
phẩm, việc nhào bột, tạo bột tiến hành bằng máy rồi chuyển sang tổ sấy.
(3) Tổ sấy tiến hành sấy khô bột và chuyển sang tổ dập viên.
(4) Tổ dập viên tiến hành dập từng viên thuốc thành viên hoàn chỉnh.
(5) Tổ làm sạch tiến hành tẩy trùng thuốc rồi đem nén vỉ hoặc đóng gói vào
hộp, chai, lọ...
(6) Thuốc được đem đi kiểm nghiệm, đạt chất lượng sẽ đóng gói.
(7) Nhập kho thành phẩm.
* Phân xưởng sản xuất thuốc ống
Sơ đồ 1.2 Quy trình công nghệ sản xuất thuốc ống
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 13
Nguyên vật liệu
Pha chế
Kéo ống Dập vỉ
Đóng gói
In nhãn
Kiểm tra đóng gói
Đóng hộp
Kho thành phẩm Cửa hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
1.3. QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH
1.3.1. Biện pháp quản lý chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh đã
không ngừng phấn đấu vươn lên đứng vững trên thị trường, đồng thời Công ty đã
đạt được những kết quả tốt trong điều kiện còn khó khăn như hiện nay.
Sự phát triển ổn định của Công ty Cổ phần Dược Hà Tĩnh hiện nay có sự
đóng góp rất lớn của bộ máy kế toán tại Công ty qua công tác thu thập và xử lý
thông tin để cho ra các báo cáo tài chính, giúp cho công tác quản lý cũng như định
hướng hoạt động của Công ty. Thể hiện trên các mặt như:
- Công ty sử dụng hệ thống TK tương đối hợp lý, linh hoạt, mở chi tiết phù hợp với
công tác quản lý, dễ theo dõi và đối chiếu.
- Công ty sử dụng hệ thống chứng từ thực hiện tốt quy định về hoá đơn, chứng từ
ban đầu, căn cứ vào chế độ kế toán Nhà nước ban hành và nội dung kinh tế cũng
như yêu cầu quản lý ở công ty, quá trình luân chuyển chứng từ đảm bảo cho công
tác kế toán của công ty được thực hiện một cách kịp thời, chính xác.
- Mỗi nhân viên trong phòng kế toán của công ty đều có kinh nghiệm và tinh thần
trách nhiệm cao với công việc được giao.
- Công tác kế toán được phân công một cách rõ ràng, cụ thể đã phát huy được tính
chủ động sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm trong công việc của mỗi người.
- Hàng tháng công ty tiến hành đối chiếu, kiểm tra hệ thống sổ sách kế toán, đảm
bảo sự ăn khớp giữa các nghiệp vụ, các phần hành.
- Công ty xây dựng định mức kỹ thuật cho từng sản phẩm, nhờ đó việc quản lý chi
phí sản xuất dễ dàng hơn và đồng thời giúp tiết kiệm chi phí.
- Tiến hành thanh tra sản xuất định kì và bất thường để đảm bao sự tuân thủ quy
định sản xuất.
- Kiểm tra sổ sách ghi chép kế toán thường xuyên.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
1.3.2. Các bộ phận tham gia quản lý chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Dược
Hà Tĩnh.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh được chia thành 2
mảng chính đó là mảng sản xuất và mảng kinh doanh nên việc quản lý chi phí sản

xuất chủ yếu là do mảng sản xuất đảm nhận. Hội đồng quản trị và ban giám đốc chỉ
xét duyệt kế hoạch sản xuất ra ra các quyết định vĩ mô toàn công ty chứ không trực
tiếp đảm nhận quản lý chi phí sản xuất.
- Phó GĐ kĩ thuật sản xuất là người chịu trách nhiệm cao nhất về quản lý chi phí
sản xuất.
- Phòng kế hoạch sản xuất có nhiệm vụ lên kế hoạch cho SXKD của công ty; lập
kế hoạch về nguồn nguyên liệu, dược liệu, lao động, tài chính… để thiết lập
phương án sản xuất hợp lý và có hiệu quả nhất. Đồng thời thông qua việc xây dựng
định mức chi phí sản xuất cho từng sản phẩm phòng kế hoạch sản xuất đã góp
phần kiểm soát tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất.
- Các phân xưởng là nơi diễn ra hoạt động sản xuất nên đóng vai trò rất quan trọng
trong quản lý chi phí. Đứng đầu các phân xưởng là các đốc công có nhiệm vụ đôn
đốc, giám sat, kiểm tra hoạt động sản xuất để hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết
kiệm CP và tăng năng suất.
- Phòng kế toán tài vụ là nơi tập hợp, ghi chép và phản ảnh các chi phí phát sinh
trong DN trong đó có CPSX đồng thời phòng cũng đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản lý chi phí của DN.
Ngoài ra vì doanh nghiệp là một thể thống nhất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
nên ít nhiều các phòng ban khác cũng gián tiếp tham gia quản lý chi phí sản xuất.
Ví dụ như phòng tổ chức hành chính thì chịu trách nhiệm tuyển dụng lao động,
điều này quyết định rất nhiều đấn chi phí nhân công trực tiếp trong quá trình sản
xuất.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
1.3.3. Các công đoạn quản lý chi phí sản xuất
- Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm gì, sản xuất bao nhiêu.
- Phê duyệt kế hoạch sản xuất.
- Xây dựng định mức chi phí cho từng sản phẩm.
- Tiến hành sản xuất đồng thời ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất vào hệ thống sổ sách kế toán.

- Kiểm tra, đối chiếu.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH
2.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH
2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần
Dược Hà Tĩnh.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh đồng thời
là đối tượng tính giá thành của công ty là các sản phẩm, điều này hoàn toàn phù
hợp do quá trình sản xuất của công ty được chuyên môn hóa, mỗi sản phẩm của
công ty cần những loại nguyên vật liệu khác nhau với đặc điểm kĩ thuật riêng, có
định mức vật tư các công đoạn sản xuất khác nhau do đó tập hợp CP, tính giá thành
các sản phẩm cụ thể sẽ giúp nhà quản lý dễ kiểm tra, tổng hợp thông tin cho quá
trình quản lý, giúp cho DN biết được nên sản xuất mặt hàng nào, nên bán ở giá nào
và điều chỉnh chi phí sản xuất phù hợp. Chi phí sản xuất bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
- Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trình
tự hạch toán chi phí sản xuất như sau:
+ Hạch toán chi tiết
Bước 1: Mở sổ (thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng
tập hợp chi phí.
Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kì liên quan đến đối tượng hạch
toán.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng
đối tượng hạch toán vào cuối kì làm cơ sở cho việc tính giá thành.

+ Hạch toán tổng hợp
Mở và ghi các sổ tổng hợp, tại công ty CP Dược Hà Tĩnh áp dụng hình thức ghi sổ
Chứng từ ghi sổ.
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.2.1. Nội dung
- Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm
+ Nguyên vật liệu chính: bao gồm những nguyên vật liệu để cấu thành nên cơ sở
vật chất chủ yếu của sản phẩm như Glucoza, Magiê stearat , Na Citrat, KCl uống ,
Bột Talc... Đặc điểm của chúng là những chủng loại và có tính năng tác dụng khác
nhau. Chi phí của nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm ( từ 60%- 70%), tuỳ thuộc vào từng mặt hàng.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, kết hợp với nguyên vật liệu chính để tạo nên hình dáng mẫu mã hoặc cho sản
phẩm tiến hành thuận lợi. Vật liệu phụ bao gồm nhiều loại chiếm từ 5%-7% trong
cơ cấu giá thành sản phẩm như nhân, bột sắn ,PE 60*80, Hòm catton, túi Generic
...
+ Sản phẩm tự chế: là những loại dược liệu công ty tự nghiên cứu, chế tạo
phục vụ cho sản xuất thuốc ví dụ như: vườn cây thuốc nam, nhung hươu…
+ Các bao bì nhãn mác, vỉ, ống … dùng để đóng gói sản phẩm.
- Phương pháp tính giá vật tư xuất kho:
+ Đối với nguyên vật liệu xuất dùng từ kho:
Công ty cổ phần Dược Hà Tĩnh sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước
để tính giá xuất kho nguyên vật liệu. Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là
hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
kỳ là hàng được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

+ Đối với nguyên vật liệu mua về chuyển đến phân xưởng dùng ngay không
qua kho thì giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá mua trên hóa đơn (không thuế
GTGT), chi phí thu mua (nếu có).
2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
- TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất và từng sản phẩm
sản xuất tại từng phân xưởng.
TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK6211 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng thuốc viên
TK6212 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng thuốc ống
Từ tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng phân xưởng công ty chi tiết
thành tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm trong phân
xưởng bằng cách thêm tên sản phẩm kèm theo TK cấp 2. Ví dụ:
TK6211-VTMC :Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm Vitamin C tại phân
xưởng thuốc viên.
TK6211-VTMB1 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm Vitamin B tại phân
xưởng thuốc viên.
TK6212 -Romantic gel: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm Romantic gel
tại phân xưởng thuốc ống.
TK6212 – Clotrimazol 1%: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản phẩm Clotrimazol
1% tại phân xưởng thuốc ống.
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
2.1.2.3. Quy trình ghi sổ chi tiết
Với đặc điểm là sản xuất khối lượng sản phẩm lớn và đa dạng cùng với các loại
nguyên liệu khác nhau thì để quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu trong
sản xuất, phòng kỹ thuật nghiên cứu đã xây dựng hệ thống định mức vật tư đối với
từng mặt hàng và theo dõi giám sát hàng tháng cùng với các phòng ban như phòng
kế hoạch, phòng tài vụ. Quá trình theo dõi, quản lý và hạch toán tập hợp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện như sau:

Hàng tháng, phòng kế hoạch cung tiêu sẽ lập kế hoạch sản xuất sản phẩm trong
tháng và tính ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng đơn vị sản phẩm. Căn
cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao NVL và lệnh sản xuất, cán bộ phân
xưởng đưa giấy đề nghị xuất vật tư lên phòng cung ứng vật tư để xin vật tư về sản
xuất. Phòng cung ứng kiểm tra tồn kho dựa trên báo cáo của thủ kho để xem xét,
phê duyệt đề xuất xin vật tư,
Biểu 2.1
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH
167 – Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Ngày 20 tháng 5 năm 2009
Loại vật tư: Vật tư chính
Lí do xuất: sản xuất VITAMIN C
Xuất tại kho: Kho 1
STT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách
Đơn vị tính Số lượng Ghi chú
1 Bột vitamin C Kg 1500
2 MgS Kg 85
3 Amidon Kg 1995
4 Nước cất lít 12

Ngày 20 tháng 5 năm 2009
Quản đốc phân xưởng
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Sau khi xem xét và phê duyệt xuất kho, thủ kho tiến hành xuất kho. Phiếu xuất kho
được chia làm 3 liên, 1 liên do phòng kế toán giữ, 1 liên thủ kho giữ, 1 liên do cán
bộ phân xưởng giữ.

Biểu 2.2
CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số: 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ Tài
chính)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 21 tháng 05 năm 2009 Nợ: 621
Số: 186 Có: 152
- Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Lĩnh Bộ phận: PX viên
- Lý do xuất kho: sản xuất vitamin C
- Xuất tại: kho hóa chất công ty.
Địa điểm 167 – Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh
STT
Tên vật tư
xuất kho
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu cầu Thực
xuất
1 Bột Vitamin C Kg 1500 1500 45000 67500000
2 MgS Kg 85 83,5 29000 2421500
3 Amidon Kg 1995 1995 7000 13965000
4 Nước cất Lít 12 12 65000 780000
Cộng 84666500
- Tổng số tiền (bằng chữ)

- Số chứng từ gốc kèm theo: 2 chứng từ
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Căn cứ vào chứng từ gốc (Phiếu xuất kho) này kế toán ghi vào Sổ chi phí sản xuất
chi tiết phân xưởng 1 cho loại sản phẩm.
Biểu 2.3
CÔNG TY CP DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số: S10-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng bộ Tài
chính)
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tháng 5 năm 2009
Tài khoản 6211 -VTMC Tên kho: Kho 1 – Hóa chất của công ty
Sản phẩm: Vitamin C
Ngày thàng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
A B C D E 1
31/5 5.20 21/5 Nguyên vật liệu chính 1521
84666500
Cộng phát sinh
84666500
Người ghi sổ Kế toán trưởng
2.1.2.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp

Căn cứ các Phiếu xuất kho và Hoá đơn GTGT liên quan đến mua NVL xuất
dùng trực tiếp… kế toán sẽ lập Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ Công ty lập mỗi
tháng 3 lần, từ ngày 1 đến ngày 10, từ ngày 11 đến ngày 20 và từ ngày 21 đến hết
tháng và không phải từ một nghiệp vụ phát sinh thì vào một trang chứng từ ghi sổ
riêng mà nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào luôn một trang chứng từ ghi sổ.
Biểu 2.4
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số S02a – DN
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 050
Từ ngày 21/05 đến ngày 31/5/2009
Đơn vị tính: 1000 VND
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
Xuất vật liệu chính sản
xuất sản phẩm
621 152 84666500
Xuất vật liệu phụ 621 152 2794000
Xuất bao bì, vỉ nén 621 152 2900000
Cộng 90360500
Kèm theo 4 chứng từ gốc
Người lập Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Kế toán trưởng
Đồng thời kế toán ghi sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ mỗi

tháng lập 1 lần:
Biểu 2.5
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số S02a – DN
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 23
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
(Trích) SỔ ĐĂNG KÍ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 5 năm 2009
Chứng từ ghi sổ
Số tiền Ghi chú
Số hiệu Ngày, tháng
A B 1 C
…..
049 20/5 74 080 000
050 31/5 90 360 500
….. …. ….. …..
.
Người lập sổ Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, cuối tháng kế toán ghi vào sổ Cái TK 621. Mẫu như
sau:
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 24
Chuyên đề tốt nghiệp Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Biểu 2.6
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HÀ TĨNH Mẫu số S02a – DN
167- Hà Huy Tập – TP Hà Tĩnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC)
(Trích ) SỔ CÁI
Tháng 5 năm 2009

Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: TK 621
Đơn vị tính: VND
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ ghi
sổ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
A B C D E 1 2 G
Số dư đầu tháng
Số PS trong tháng
…. …. … ….. ….. …. …. …
31/05 047 20/5
Xuất vỉ nén đóng gói
Rozcime
152 1210000
31/05 048 20/05
Xuất NVL chính sản
xuất Ampixlin

152 76500000
31/05 049 20/05
Xuất NVL chính sản
xuất Vitamin B6
152 19200000
31/05 050 31/05
Xuất NVL chính sản
xuất Vitamin C
152 84666500
31/05 050 31/05 Xuất vật liệu phụ 152 2794000
31/05 050 31/05 Xuất bao bì, vỉ nén 152 2900000
… …. …. … … … … …
Kết chuyển CPNVL
TT
154 1736500000
Cộng phát sinh 1736500000 1736500000
Sổ này có 2 trang, đánh số thứ tự từ trang 01 đến trang 02
Ngày mở sổ 31/5/2009
Người ghi sổ Kế toán trưởng Ngày 31 tháng 5 năm 2009
Giám đốc
SV thực hiện: Nguyễn Thị Yến Chi - Kế toán 48A 25

×